Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.89 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO (tổ chức thương
mại thế giới), đã mở ra một con đường mới cho nền kinh tế Việt Nam phát triển
và hội nhập. Việc nước ta gia nhập nhiều tổ chưc thương mại có tầm cỡ khu
vực và quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và tổ chức phát
triển, tiếp thu các công nghệ tiên tiến trên thế giới một cách nhanh chóng, nhận
được nhiều sự đầu tư nước ngoài và cũng như đầu tư ra nước ngoài...Bên cạnh
nhiều cơ hội mở ra, đi cùng với nó là những khó khăn rất lớn. Và có thể dẫn
đến phá sản cho những doanh nghiệp nào làm ăn không hiệu quả. Để tạo được
vị thế cho mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiêp,
các tổ chức phải có những chính sách hợp lý, linh hoạt với những thay đổi từ
môi trường để đạt được các mục tiêu đề ra của tổ chưc. Đề làm được điều đó
trước hết đòi hỏi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý một
cách hợp lý. Đó là cơ quan đầu não chỉ huy mọi hoạt động của tổ chức hướng
tới thực hiện những mục tiêu tổ chức đề ra.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công
trình 465. Em thấy trong bộ máy quản lý của công ty còn cồng kềnh và nhiều
vấn đề cần giải quyết. Với những lý luận em đã được học em muốn phân tích
một số vấn đề và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty trong đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công
ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465”
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.1 Một số khái niệm


1.1.1 Cơ cấu
Cơ cấu là một cấu trúc nào đó được hình thành do sự phân chia ra
những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ
phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với
nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung.
1.1.2 Tổ chức
Có nhiều quan điểm về về tổ chức:
Là tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc
hướng tới mục tiêu chung và mối quan hệ việc làm của họ được xác định theo
cơ cấu nhất định (Ducan,1981) (Giáo trình hành vi tổ chức của TS. Bùi Anh
Tuấn- nhà xuất bản thống kê 2003- trang 207)
Theo T.D. Mooney và A.C.Reiley thì cho rằng: “ tổ chức là một hình
thức tổ chức của nhiều người có mục đích chung một quần thể tổ chức muốn
đạt mục tiêu một cách có hiệu quả thì mỗi người làm mỗi việc khác nhau
nhưng phải dựa trên nguyên tắc hiệp đồng hợp tác hiệu quả”
Tổ chức còn bao hàm một chỉnh thể hoạt động độc lập có chính danh
và tôn chỉ hoạt động. Nó có thể là một doanh nghiệp một công ty, một ngành,
một cơ quan tổ chức.
Tổ chức doanh nghiệp là một loại hình trọng yếu trong rất nhiều tổ
chức. Tổ chức này là một đơn vị hoạt động kinh doanh có từ 2 hay nhiều
người tổ hợp lại, ảnh hưởng lẫn nhau nhàm hoàn thành mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
Tổ chức còn là sự bố trí sắp xếp các bộ phận được chuyên môn hóa
theo chức năng trong tổ chức sao cho các bộ phận đó phối hợp hoạt động nhịp
nhàng, không chồng chéo, không trùng lặp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Giáo trình phân tích lao động xã hội của TS. Trần Xuân Cầu, nhà xuất bản
lao động- xã hội trang 31)

1.1.3 Cơ cấu tổ chức
Theo Griffin và Moorhead (2001): cơ cấu tổ chức là hệ thống các
nhiệm vụ mối quan hệ báo cáo và quyền lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ
chức.
Theo Robbin (1998) : cơ cấu tổ chức xác định các công việc, được
chính thức phân công, tập hợp và phối hợp như thế nào
Cơ cấu tổ chức được chia thành nhiều tầng, nhiều cấp tùy thuộc vào
yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức. Thông thường cơ cấu tổ chức có thể cắt dọc,
cắt ngang, cắt chéo tạo nên các loại cơ cấu tổ chức khác nhau. Trong các tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cơ cấu tổ chức gồm có cơ cấu
của bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất.
Bản chất của cơ cấu tổ chức là mối quan hệ phân công, hợp tác của cán
bộ, công nhân viên trong tổ chức với nội hàm hệ thống cơ cấu về các mặt
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công nhân viên
Mục đích của cơ cấu tổ chức là bố trí, sắp xếp các hoạt động của người
lao động và phối hợp các hoạt động đó nhằm đạt các mục tiêu đề ra của tổ
chức.
Xã hội ngày càng phát triển, cùng với nó các hoạt động ngày càng
phong phú và phức tạp nên, nên mục đích hoạt động của tổ chức ngày càng
biến đổi, vì thế cơ cấu tổ chức cũng ngày càng phức tạp và biến đổi theo
Một cơ cấu tổ chức được coi là “hợp lý” là một tổ chức thích nghi đựoc
với yêu cầu của tình hình, đồng thời trong nội bộ các bộ phận được hài hòa
cân đối. Một tổ chức chỉ thích ứng được với sức ép bên ngoài là chưa đủ mà
còn phải thống nhất về chức năng cũng như mọi hoạt động.
1.1.4 Bộ máy quản lý:
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một hệ thống con người cùng với các phương tiện của tổ chức được
liên kết theo một số nguyên tắc quy tắc nhất định mà tổ chức thừa nhận để

lãnh đạo quản lý toàn bộ các hoạt động của hệ thống nhằm đạt được các mục
tiêu đã định
1.2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
Quản lý (hay còn gọi là quản trị) là sự tác động của chủ thể quản trị lên
đối tượng quản trị nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện
biến động của môi trường. (Theo giáo trình Xã hội học lao động- chủ biên
Th.S Lường Văn Úc và TS. Phạm Thuý Hương của bộ môn quản trị nhân lực
và tổ chức lao động khoa học)
Để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong quá trình phát triển người ta
tách chức năng quản lý ra khỏi chức năng sản xuất thành một chức năng độc
lập. Để thực hiện chức năng quản lý đó đòi hỏi phải có bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý là một tổ chức con trong một tổ chức và có ảnh hưởng
đến toàn bộ hoạt động của tổ chức. Nó là trung tâm đầu não chỉ huy toàn bộ
hoạt động một tổ chức. Bộ máy quản lý được tổ chức theo các loại cơ cấu sau
đây: cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ
cấu trực tuyến tham mưu.
1.2.1 Cơ cấu theo trực tuyến
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
4
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo tuyến 2Người lãnh đạo tuyến 1
Các đối tượng quản lý Các đối tượng quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn TS. Trần Xuân Cầu – giáo trình phân tích lao động xã hội – nhà xuất
bản lao động xã hội
Cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới. Chỉ có 2
hoặc 3 cấp quản lý theo chiều dọc
Ưu điểm: thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, tức là một cá
nhân toàn quyền ra quyết định, người lãnh đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về
sự thực hiện công việc, và kết quản công việc của cấp dưới.

Nhược điểm: Do một cá nhân có toàn quyền quyết định nên phụ thuộc
vào người lãnh đạo, đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng
hợp. Mặt khác làm hạn chế chuyên gia có trình độ cao theo chuyên môn
Áp dụng: trong quân đội, cảnh sát hay các tổ chức có quy mô nhỏ và
việc quản lý không quá phức tạp
1.2.2 Cơ cấu theo chức năng
Nguồn TS. Trần Xuân Cầu – giáo trình phân tích lao động xã hội – nhà xuất
bản lao động xã hội
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ
phận riêng biệt theo các chức năng quản lý, hình thành nên những người lãnh
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo
chức năng A
Đối tượng quản
lý 1
Đối tượng quản
lý 2
Đối tượng quản
lý 2
Người lãnh đạo
chức năng B
Người lãnh đạo
chức năng C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đạo được chuyên môn hóa, chỉ thực hiện một số chức năng nhất định trong tổ
chức.
Ưu điểm: thực hiện chuyên môn hóa theo chức năng quản lý, giảm bớt
gánh nặng cho nhà quản lý và thu hút được các chuyên gia có kiến thức

chuyên môn sâu
Nhược điểm: đối tượng quản lý chịu sự quản lý của nhiều thủ trưởng
khác nhau và nếu các các mệnh lệnh có tính trái ngược nhau gây khó khăn
cho việc thực hiện của các đối tượng quản lý, và vì vậy nên nó làm suy yếu
chế độ thủ trưởng
Áp dụng: trong các doanh nghiệp nhỏ
1.2.3 Cơ cấu trực tuyến-chức năng
Là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, mối liên hệ cấp dưới và người lãnh
đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng khác chỉ lảm nhiệm
vụ chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của cán bộ trực tuyến
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn TS. Trần Xuân Cầu – giáo trình phân tích lao động xã hội – nhà xuất
bản lao động xã hội
Ưu điểm: khắc phục được nhược điểm của hai mô hình trên, phát huy
năng lực chuyên môn hóa của tng bộ phận và của từng cán bộ chuyên môn.
Thủ trưởng được sự giúp đỡ, tư vấn của các bộ phận chức năng trong việc ra
các quyết định
Nhược điểm: các bộ phận chức năng tăng làm cho bộ máy trở nên cồng
kềnh. Người lãnh đạo phải giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trực
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
Đối tượng quản lý
1
Người lãnh
đạo cấp 1
Người lãnh đạo
chức năng C
Đối tượng quản lý
3

Người lãnh đạo
chức năng B
Người lãnh đạo
chức năng A
Người lãnh đạo
cấp 2
Người lãnh đạo
chức năng B
Người lãnh đạo
chức năng C
Người lãnh đạo
chức năng A
Đối tượng quản lý
2
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tuyến với bộ phận chức năng để đảm bảo sự hoạt động giữa các bộ phận hài
hòa và ăn khớp với nhau, và có thể gây nên sự chồng chéo do thông tin không
đảm bảo.
Áp dụng: áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp, công ty vừa và nhỏ
hiện nay ỏ nước ta.
1.2.4 Cơ cấu trực tuyến tham mưu
Theo cơ cấu này người lãnh đạo ra lệnh và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với
người thừa hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh
đạp phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
Người lãnh
đạo
Tham mưu 2Tham mưu 1 Tham mưu 3
Người lãnh đạo

tuyến 2
Người lãnh đạo
tuyến 1
Các đối tượng
quản lý
Tham mưu 2Tham mưu 1 Tham mưu 2
Các đối tượng
quản lý
Tham mưu 1
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn TS. Trần Xuân Cầu – giáo trình phân tích lao động xã hội – nhà xuất
bản lao động xã hội
Ưu điểm: người lãnh đạo tận dụng được các tài năng, chuyên gia là
nguồn nhân lực chất lượng cao của tổ chức, giảm được sự phức tạp của cơ cấu
tổ chức
Nhược điểm: người lãnh đạo khó khăn trong việc tìm kiếm các chuyên
gia giỏi, có trình độ
Áp dụng: áp dụng trong các công ty có quy mô lớn
1.3 Các yếu tố then chốt cần quan tâm khi thiết kế cơ cấu tổ chức
1.3.1 Chuyên môn hóa của công việc
Chỉ mức độ ở đó các công việc của tổ chức được phân chia thành
những công việc, nhiệm vụ khác nhau và được thực hiện bởi những người lao
động khác nhau
Bản chất của chuyên môn hóa của công việc là: sự chia nhỏ các công
việc để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính
là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả
năng của họ
Ưu điểm: chuyên môn hóa giúp cho tổ chức giảm chi phí đào tạo vì với
những công việc nhiệm vụ lặp đị lặp lại có thể dễ dàng đào tạo, nâng cao tay

nghề và chuyên môn làm tăng năng suất lao động
Nhược điểm: chuyên môn hóa quá sâu làm công việc nhàm chán, đơn
điệu do phải làm những công việc lặp đi lặp lại làm do đó làm giảm sự thỏa
mãn trong lao động, sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp làm năng
suất lao động giảm, và làm ảnh hưởng toàn bộ tổ chức
1.3.2 Bộ phận hóa
Là cách mà theo đó những nhiệm vụ công việc được kết hợp với nhau
và được phân bổ cho từng nhóm làm việc
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ phận hóa theo chức năng: việc tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ,
công việc dựa trên chức năng kinh doanh như sản xuất, quản trị nhân lực, tài
chính, …
Ưu điểm: người lao động cùng hợp tác với nhau trong công việc do đó
có thể học hỏi chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn,
các vấn đề khó khăn trong công việc từ đó nâng cao chuyên môn và mối quan
hệ giữa những người lao động trong các phòng ban, bộ phận. Mặt khác nó còn
làm giảm sự trùng lặp nguồn lực khan hiếm trong tổ chức và sử dụng các
nguồn lực này một cách tối đa
Nhược điểm: có thể hạn chế sự giao tiếp phối hợp của người lao động
trong công việc giữa các phòng ban khác trong tổ chức
Bộ phận hóa theo sản phẩm: những người cùng làm việc với một loại
sản phẩm hay dịch vụ sẽ là thành viên của cùng một bộ phận mà không quan
tâm đến chức năng kinh doanh của họ
Bộ phận hóa theo khu vực địa lý: là hoạt động của người hay nhóm
người lao động được tổ chức theo vùng địa lý (TS Bùi Anh Tuấn – giáo trình
hành vi tổ chức – nhà xuất bản thống kê 2003- trang 215)
Bộ phận hóa theo khách hàng: là nhóm những công việc nhiệm vụ cụ
thể được tập hợp theo khách hàng mà tổ chức đó hướng tới

1.3.3 Phạm vi quản lý hay phạm vi kiểm soát
Phạm vi quản lý: Là số lượng nhân viên ở các cấp mà người quản lý có
thể điều hành một cách có hiệu quả. (TS Bùi Anh Tuấn – giáo trình hành vi tổ
chức – nhà xuất bản thống kê 2003- trang 216)
Phạm vi quản lý có thể rộng hay hẹp. Phạm vi quản lý rộng khi một
người giám sát trực tiếp một số lượng lớn nhân viên dưới quyền.
Ưu điểm: tăng tính linh hoạt và tốc độ ra quyết định, giảm chi phí, gần
gũi hơn với khách hàng.
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhược điểm: Do đó người quản lý khó khăn trong việc giám sát chặt
chẽ từng nhân viên của mình
Phạm vi quản lý hẹp khi một người giám sát, quản lý một số lượng nhỏ
nhân viên dưới quyền
Ưu điểm: nhà quản lý có thể giám sát một cách chật chẽ các hoạt động
của nhân viên dưới quyền và từ đó có sự hỗ trợ kịp thời cho nhân viên khi gặp
khó khăn làm cho công việc đạt kết quả cao.
Nhược điểm: có thể làm giảm sự chủ động sáng tao trong công việc của
nhân viên dưới quyền. Mặt khác phạm vi quản lý hẹp làm cho số cấp quản lý
nhiều dẫn đến chi phí quản lý tăng
1.3.4 Hệ thống điều hành
Là một hệ thống quyền lực và quan hệ báo cáo từ cấp cao nhất tới cấp
thấp nhất trong tổ chức (TS Bùi Anh Tuấn – giáo trình hành vi tổ chức – nhà
xuất bản thống kê 2003- trang 216)
Quyền lực là những quyền gắn liền với một vị trí quản lý, đưa ra các
mệnh lệnh và đòi hỏi các mệnh lệnh đó phải được thực hiện. Và mỗi vị trí
quản lý trong tổ chức được trao một mức độ quyền lực nhất định.
Tính thống nhất của nguyên tắc điều hành giúp duy trì khái niệm hệ
thống liên tục của quyền. Nó chỉ ra là mỗi cá nhân chỉ nên chịu trách nhiệm

trước một cấp trên
Hệ thống điều hành và phạm vi quản lý có mối liên hệ với nhau. Ví dụ
nếu phạm vi quản lý rộng thì số cấp bậc quyền lực giảm và ngược lại nếu
phạm vi quản lý hẹp thì số cấp bậc quyền lực tăng lên. Tuy nhiên theo nghiên
cứu gần đây thì cho thấy rằng quy mô của hệ thống điều hành và quy mô của
tổ chức không có mối quan hệ tỷ lệ thuận, đặc biệt là trong giai đoạn phát
triển và suy thoái.
1.3.5 Tập quyền và phân quyền
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tập quyền là chính sách cơ cấu trong đó quyền ra quyết định được tập
trung tại cấp cao nhất trong hệ thống quyền lực của tổ chức. (TS Bùi Anh
Tuấn – giáo trình hành vi tổ chức – nhà xuất bản thống kê 2003- trang 221)
Một tổ chức có tính phân quyền cao là tổ chức mà ở đó các quyết định
của tổ chức đều có sự tham gia đóng góp ý kiến của các nhân viên và nhà
quản lý từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất trong tổ chức. Nó khuyến khích
được người lao động trong tổ chức tham gia vào quá trình ra quyết định liên
quan đến công việc của tổ chức, làm tăng sự thỏa mãn trong công việc cho
người lao động nhưng gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc kiểm soát sự
tuân thủ của từng nhân viên trong khi thực hiện công việc
1.3.6 Chính thức hóa
Là mức độ tiêu chuẩn hóa của các công việc và các hoạt động của
người lao động trong tổ chức dưới các luật lệ và chính sách trong tổ chức. (TS
Bùi Anh Tuấn – giáo trình hành vi tổ chức – nhà xuất bản thống kê 2003-
trang 222)
Mục đích của chính thức hóa là dự đoán và kiểm soát hành vi của người
lao động trong quá trình thực hiện công việc. Các luật lệ, quy định có thể rất
rõ ràng dưới dạng các văn bản, nhưng cũng có thê ngầm định giữa những
người trong tổ chức. Và mức độ chính thức hóa cao hay thấp trong tổ chức

đều không tốt, vì vậy vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm là cần xây
dựng những quy định hợp lý cho tổ chức để hướng dẫn hành vi của người lao
động
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
Quy mô của doanh nghiệp: tổ chức có quy mô lớn thường có xu hướng
chuyên môn hóa có nhiều cấp bậc quản lý, nhiều luật lệ, nhiều quy đinh, bộ
phận hóa cao hơn các tổ chức quy mô nhỏ
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chiến lược kinh doanh: hình thức cơ cấu của công ty là công cụ thể hiện
chiến lược kinh doanh của công ty. Vì vậy, xây dựng cơ cấu tổ chức của công
ty dựa trên chiến lược kinh doanh của công ty.
Công nghệ: công nghệ bao gồm quá trình sử dụng trí tuệ và máy móc
nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra phục vụ khách hàng
của tổ chức
Môi trường: bao gồm con người các yếu tố kinh tế, các tổ chức khác và
các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tổ chức
1.5 Các yêu cầu của cơ cấu tổ chức đối với bộ máy quản lý
1.5.1 Tính tối ưu
Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các bộ phận phòng ban cũng như số
lượng lao động trong các bộ phận và giữa các bộ phận, và người lao động
trong tổ chức có mối quan hệ hỗ trợ tốt cho nhau trong công việc.
Ví dụ: khi đánh giá hiệu quả hay tính hợp lý của một cơ cấu tổ chức:
xem xét cơ cấu tổ chức có những sự chồng chéo về chức năng giữa các bộ
phận cuãng như sự xuất hiện những bộ phận mới trong quá trình hoạt động,
đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận đó với chức năng, nhiệm vụ đặt ra...
1.5.2 Tính thống nhất mục tiêu
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo sự đóng góp của mỗi cá nhân vào việc
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Các hoạt động của tổ chức phải

nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Ví dụ: khi đánh giá tính giá hiệu quả hay tính hợp lý của một cơ cấu tổ
chức, đánh giá cơ cấu tổ chức đó có phục vụ mục tiêu của tổ chức không?,
đánh giá các bộ phận trong tổ chức và mối liên hệ giữa chúng để thấy sự bất
hợp lý, lạc hậu của chúng…
1.5.3 Tính tin cậy
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của các
thông tin, nhằm đảm bảo cho sự hoạt động, phối hợp thực hiện của các bộ
phận phòng ban trong cơ cấu tổ chức.
1.5.4 Tính kinh tế
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo hoạt động hiệu quả cao mà với chi phí
thấp nhất
1.5.5 Tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức phải thích ứng kịp thời, linh hoat với những thay đổi
của môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức.
Ví dụ: khi đánh giá hiệu quả hay tính hợp lý của một cơ cấu tổ chức:
tốc độ chuyển tải thông tin hay các quyết định quản lý hoặc các báo cáo giữa
các cấp quản lý và cấp thực hiện. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp tăng tốc độ và
thời gian chuyển tải thông tin…
1.6 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức
1.6.1 Vai trò của cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng quyết định đến toàn bộ hoạt động
của tổ chức. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp
cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả cao. Ngược
lại một cơ cấu tổ chức không hợp lý, cồng kềnh chồng chéo nhau làm cho
hiệu quả hoạt động thấp, các quyết định không chính xác, không kịp thời. Một
cơ cấu tổ chức hợp lý không chỉ có đầy đủ các bộ phận, phòng ban và cơ cấu

số lao động trong mỗi bộ phận hợp lý mà quan trọng hơn là những con người
trong các bộ phận đó, nó đòi hỏi bản thân mỗi người lao động trong tổ chức
phải có đủ năng lực, trình dộ và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, phải đoàn kết và phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ của tổ
chức.
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.6.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng nên việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức là một tất yếu khách quan và là yêu cầu của bất cứ một tổ chức, doanh
nghiệp nào đặc biệt là trong xu thế phát triển cạnh tranh gay gắt ngày nay
Để tổ chức của mình có thể đứng vững và phát triển trong bối cảnh hội
nhập ngày nay thì cần có sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả để hướng mọi hoạt
động của tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Quá trình
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là quá trình thiết kế các bộ phận
phòng ban một cách hợp lý với đặc điểm của công ty, doanh nghiệp mà còn là
quá trình lựa chọn những người có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm
chất cho tổ chức đó, nhằm làm cho bộ máy quản lý linh hoạt, hiệu quả và
thống nhất
Bộ máy quản lý của cơ cấu tổ chức là trung tâm đầu não của tổ chức,
cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý phải được thiết kế một cách gọn nhẹ, linh
hoạt nhưng phải đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động một cách hiệu quả, hoàn
thiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, có những chiến lược phù hợp
với sự thay đổi của môi trường, nhằm giúp tổ chức của mình đứng vững và
cạnh tranh với các dối thủ trên thi trường
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức là vấn đề tất yếu trong nền kinh tế thị trường
và xu thế hội nhập ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, ngày càng
đòi hỏi cao đối với doanh nghiệp về sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó cơ chế
quản lý của nhà nước thay đổi dần, đặt các doanh nghiệp trước yêu cầu tự đổi

mới và hoàn thiện mình. Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp giúp
công ty có những quyết định, những chính sách đúng dắn. Hoàn thiện cơ cấu
tổ chức còn ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của tổ chức. Hoàn thiện
cấu tổ chức giúp tổ chức ngày càng hoạt động hiệu quả cao.
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 465
2.1 Các đặc điểm chung của công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công
trình 465
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền của công ty cổ phần 465
Lịch sử và truyền thống Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình
465 là lịch sử và truyền thống của Nhà máy đại tu CT65 và Xí nghiệp F19
hợp thành, được thành lập từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước.
Ngày 22/10/1992 tại quyết định số 2176/QĐ-TTCB Bộ trưởng Bộ
GTVT quyết định sát nhập Nhà máy đại tu CT65 và Xí nghiệp F19 thành
công ty cơ khí công trình giao thông – Trực thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 4, trụ sở đóng tại số 6, Phan Bội Châu thành phố Vinh,
Nghệ An.
Ngày 30/8/2000 tại quyết định số 2541/2000/QĐ-BGTVT Bộ trưởng
Bộ GTVT quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty cơ khí công
trình giao thông thành công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng công trình 465.
Trong những năm qua công ty đã nhận thầu, tham gia cung cấp nhiều
sản phẩm xây lắp, kết cấu thép và thiết bị cơ khi với yêu cầu công nghệ, kỹ
thuật cao như hệ ván khuôn đúc đẩy cầu Hiền Lương, đúc hẫng cầu Quán
Hàu, Tân Đệ, Yên Lệnh… và chế taọ xe lao dầm siêu trường siêu trọng, lắp
đặt các trạm biến áp, sản xuất và lắp đặt lan can phòng hộ, điện chiếu sáng,

đóng mới các loại phao phà các loại có trọng tải từ 110 đến 400 tấn.
Qua các thời kỳ phát triển Công ty được nhà nước tặng thưởng 3 huân
chương lao động hạng ba: năm 1985, 1990, 1996; 3 huân chương lao động
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạng nhì: năm 1976, 1980, 1995 và huân chương lao động hạng nhất: năm
2000.
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465 có gần 400 cán bộ
kĩ sư và công nhân kĩ thuật lành nghề. Với nhận thức không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm công ty không ngừng hoàn thiện sản xuất và tổ chức
quản lý, đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sơ duy trì và phát triển ngành nghề cơ
khí truyền thống để đảm bảo công ty là một nhà thầu mạnh có uy tín.
2.1.2 Các đặc điểm về công nghệ và thiết bị thi công chủ yếu của công ty
- Khoan cọc nhồi đường kính 1,5m
- Búa đóng cọc bê tông 3,5 tấn (tự hành và giá CP46).
- Dây chuyền đúc các loại dầm chữ T, I (L từ 12-33m)
- Dây chuyền đúc và lắp đặt dầm Super-T
- Dây chuyền đúc và lắp đặt dầm bản ƯST L từ 9-21m
-Thiết bị thi công trụ dưới nước (Sà lan 400 tấn hệ phao ghép 25 mành, cần
cẩu 16-35tấn)
- Dây chuyền đúc và lắp đặt dầm bản DƯL, khẩu độ 9-24m
- Giá Fooctic chuyên dùng lao dầm Super-T
- Xe lao dầm bằng phương pháp lao dọc cho các dầm từ 24-33m
- Xe lao dầm Super-T tự hành 80 tấn bằng phương pháp di chuyển ngang
- Dàn tổ hợp I 1500 với phương pháp phối hợp lao dọc và di chuyển ngang
lắp ráp các loại dầm từ 24-42m
- Máy lốc lan can sóng dày 3mm, 1tấn/h
- Máy lốc tôn 3 trục, chiều dày tôn đến 20mm
- Máy cắt tấm bằng Oxy/gas kiểu con rùa

- Máy hàn tự động dưới nước
- Máy cắt tôn phẳng chiều dày đến 10mm
- Máy nắn dầm I
- Máy tiện cụt công suất
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ván khuôn trong, công nghệ đúc đẩy dầm bê tông cốt thép
- Công nghệ cốt thép và thi công cầu treo
- Công nghệ chế tạo và lắp đặ dàn cầu thép đường sắt
- Công nghệ sản xuất bê tông tươi với hệ thống trạm trộn bê tông 60m3/h
- Công nghệ khung vây, cọc ván thép
2.1.3 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp
- Chế tạo, phục hồi sửa chữa các sản phẩm cơ khí.
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị cơ điện, nước cho các công trình xây dựng; gia
công lắp đặt kết cầu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến 35KV
- Sữa chữa các loại xe máy công trình.
- San lấp mặt bằng, tạo bãi mặt bằng thi công
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải
- Dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị công trình.
2.1.4 Đặc điểm lao động của công ty
Công ty có trên 350 lao động trong biên chế trong đó lao động quản lý
chiếm trên 20%. Đại đa số cán bộ, công nhân của công ty đều đã qua đào tạo
cơ bản về chuyên môn mình đảm nhân. Số lao động này đều do công ty tuyển
chọn từ các trường Đại học, Trung cấp, Dạy nghề vừa do công ty đào tạo hoặc
cử đi học. Đối với các doanh nghiệp nói chung và với công ty cổ phần 465 nói
riêng, số lượng và chất lượng công nhân viên chức là một yếu tố quan trọng

quyết định chất lượng của công trình thi công.
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kĩ thuật và công nhân kĩ thuật
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 tỷ lệ (%)
(2007)
tổng số CBCNV 352 358 356
1. tổng số công nhân 284 275 268 100
Công nhân kĩ thuật 266 255 256 95,5
Lao động phổ thông 18 20 12 4,5
2. tổng số cán bộ, nhân viên 82 83 88 100
Đại học-cao đẳng 65 67 71 80,7
THCN, PTTH 17 16 17 19,4
3. Phụ nữ 33 36 38
Nguồn phòng tổ chức hành chính
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ công nhân kĩ thuật có tay nghề chiểm tỷ lệ
lớn trong tổng số công nhân, và tỷ lệ cán bộ qua đào tạo cao đẳng và đại học
chiếm tỷ lệ lớn. Điều này cho thấy công ty đã quan tâm tới đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu về sự phát triển của công ty và
sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường hiện nay. Do đặc điểm công ty cơ khí và xây dựng nên các
công việc tại các phân xưởng và đội thi công đều rất nặng nhọc, nguy hiểm
như: độ cao, bụi… nên số luợng lao động nữ trong công ty chiếm tỷ lệ thấp,
nhất là các phân xưởng và đội thi công.
2.1.5 Cơ cấu độ tuổi lao động trong công ty
Bảng 2: cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty
stt Cán bộ công nhân Tuổi đời bình quân

Dưới 30 30-40 40-50 50-60
I Cán bộ văn phòng
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Trên đại học
2 Đại học –cao đẳng 26 27 11 7
3 Trung cấp, PTTH 8 5 2 2
II Công nhân
1 Công nhân kĩ thuật 56 134 71 6
2 Lao động phổ thông 12
III Tổng cộng 98 159 84 15
IV Tỷ lệ (%) 27,53 44,66 23,59 4,22
Nguồn phòng tổ chưc- hành chính
Qua bảng trên ta thấy số lao động trong độ tuổi 30-40 chiếm tỷ lệ lớn
nhất, số lao động trẻ dưới 30 chiếm tỷ lệ không cao, với đặc điểm sản xuất
của công ty là xây dựng, sản xuất nên công việc nặng nhọc và luôn cần đông
đảo số lao động trẻ, khỏe và có tay nghề, năng động nên đây cũng là một vấn
đề cần xem xét trong tương lai không xa của công ty đảm bảo nhu cầu sản
xuất, Tuy nhiên công ty có một số lượng lao động có tay nghề cao, kinh
nghiệm tốt đáp ứng yêu cầu về chất lượng, sự dày dặn kinh nghiệm của lớp
người đi trước là một yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ tổ chức của
công ty nào.
Nhận thức rõ vấn đề này công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình
465 Vinh- Nghệ An đã, đang và sẽ cắt giảm cán bộ công nhân viên có độ tuổi
quá sức lao động và những công nhân không có khả năng làm việc trong công
ty. Đây là một việc làm cần thiết đối với công ty vì công ty là công ty cơ khí
và xây lắp, chính vì thế mà đòi hỏi cần có đội ngũ công nhân, thợ trẻ, thì mới
gánh vác được công việc tốt hơn.
2.2 Phân tích và đánh gía thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của

công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình
2.2.1 Cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty
2.2.1.1 Mô hình cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng,
mô hình này hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp ở
nước ta
Ưu điểm: tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng giúp cho
công ty khai thác được trình độ chuyên môn, kĩ năng, kinh nghiệm của các
nhân viên, tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo trong việc đề ra các quyết định,
chính sách đúng đắn, việc truyền thông tin trong tổ chức nhanh chóng, chính
xác. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban, cũng như mối
quan hệ phối hợp giữa các bộ phận trong công việc
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
21
Đại hội đồng
cổ đông
PGĐ nội chính
Ban kiểm soát
Hội đồng quản
trị
Giám đốc điều
hành
PGĐ kĩ thuật thi
công
PGĐ kĩ thuật cơ
khí vật -tư
Phân xưởng cơ

khí 1
Phòng tổ chức-
hành chính
Phòng kinh
doanh
Phòng tài chính
kế toán
Ban điều hành
dự án
Đội cầu 2, 4
Phân xưởng cơ
khí 2
Phòng kĩ thuật
thi công
Xí nghiệp
SCXMCT
Phòng vật tư -
thiết bị
Đội xây lắp 1,
2, 3
Đội vật tư thiết
bị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhược điểm: nhìn chung cơ cấu tổ chức còn cồng kềnh, nhiều bộ phận
phòng ban, có 3 phó giám đốc, 9 phòng ban, có nhiều phân xưởng và các đội
thi công, làm cho số lượng lao động quản lý đông, cồng kềnh. Và khó khăn
trong việc tìm các chuyên gia giỏi trong các bộ phận.
2.2.1.2 Chức nămg, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công

ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền cảu Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch
kinh doanh hàng năm của công ty
- Quyết định chào bán cổ phần và mua lại cổ phần của công ty. Quyết định
phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền theo quy định của điều lệ
công ty
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản lý khác trong việc điều hành công
việc kinh doanh hằng ngay của công ty
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức, ký hợp đồng chứt dứt đối với giám đốc
công ty và người quản lý khác. Quyết định mức lương và lợi ích khác của
những người quản lý đó...
Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc trong việc
điều hành quản lý công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp tính trung thực trong điều hành hoạt động
kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kề và lập báo cáo tài chính
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm, báo
cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào
- Kiến nghị Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty

- Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
- Ban giám đốc: gồm có giám đốc và các phó giám đốc
Giám đốc:
- Thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn, tại điều lệ hoạt động công ty và:
- Phê duyệt các quá trình thuộc hệ thống chất lượng ISO 9001: 2000 của công
ty từ khi ban hành mới sửa đổi và bổ sung
- Quyết định chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty và đảm
bảo toàn bộ cán bộ cônh nhân viên trong công ty thấu hiểu chính sách chất
lượng và mục tiêu chất lượng
- Quyết định phối hợp các nguồn lực để thực hiện chính sách chất lượng và
mục tiêu chất lượng để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả
- Phê duyệt kế hoạch đánh giá chất lượng nội bộ của công ty theo định kỳ
nhằm xem xét sự phù hợp và tính hiệu quả của hệ thống chất lượng theo ISO
9001:2000
- Quyết định các phương án cải tiến công tác của hội đồng quản lý chất lượng
theo ISO 9001 tại công ty
- Chỉ đạo xây dựng các chương trình kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của công ty
đảm bảo hiệu quả cho đầu ra sản phẩm
- Xem xét dự toán trước khi trình hội đồng quản trị phê duyệt, chỉ đạo công
tác kiểm toán nội bộ, thẩm định, xem xét quá trình hạch toán của công ty
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quyết định đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị mới phù hợp nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh
- Điều hành kiểm soát hoạt động của phòng kế toán tài chính và trực tiếp chỉ
đạo công tác tài chính, và thu xếp các nguồn vốn cho các dự án đầu tư
- Quản lý công tác tổ chức cán bộ của công ty
- Điều hành kiểm soát hoạt động của phòng kình doanh

- Quyết định xử lý sản phẩm không phù hợp hoặc khiếu nại của khách hàng
nếu thuộc trách nhiệm của mảng kinh doanh
- Chỉ đạo các phương án cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả của việc sản xuất
kinh doanh và hệ thống chất lượng của công ty
- Thực hiện kiểm soát xem xét, đàm phán hợp đồng kinh tế
- Quyết định xứ lý các thông tin về khiếu nại của khách hang, các hành động
khắc phục, hành động phòng ngừa xảy ra thuộc phòng kinh doanh, phòng kế
toán tài chính trong báo cáo của cuộc họp xem xét của lãnh đạo
Phó giám đốc nội chính
- Đại diện cho giám đốc để điều hành, kiểm soát hoạt động của tổ chức hành
chính công ty
- Thay mặt giám đốc quyết định điều động sắp xếp nhân viên các phòng đơn
vị theo đề nghị của trưởng phòng tổ chức- hành chính
- Khi được giám đốc phân công trực tiếp làm trưởng ban quản lý dự án thì c ó
nhiệm vụ như của giám đốc kĩ thuật thi công khi được phân công làm trưởng
ban quản lý dự án.
Xem xét việc thực hiện quy trình chất lượng thi công công trình, thống nhất
với phó giám đốc kĩ thuật thi công đề xuất sửa đổi cải tiến
Phó giám đốc kĩ thuật-thi công
- Đại diện cho giám đốc để điều hành, kiểm soát phòng kĩ thuật thi công và
phần vật tư thiết bị xây dựng thuộc phòng vật thư thiết bị
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điều hành công tác thi công chung các công trình xây dựn thuộc công ty,
điều phối lao động, phương tiện giữa các đội trong công ty để hoạt động có
hiệu quả
- Trực tiếp làm trưởng ban quản lý dự án, còn khi được giám đốc chỉ định và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của dự án do mình quản lý trong
phạm vi dự án được phân công, thực hiện nhiệm vu:

+ Điều hành công tác thi công công trình. Điều phối lao động, phương tiện
giữa các đội trong dự án để hoạt động có hiệu quả
+ Tham gia xem xét hợp đồng thi công và hợp đồng cung cấp nguyên liệu các
dự án được phân công trước khi trình giám đốc kĩ
+ Kiểm tra hệ thống chất lượng trong lĩnh vực thi công và đề xuất các trường
hợp nhân nhượng và hủy bỏ, các trường hợp làm lại
- Tổ chức áp dụng kĩ thuật để phân tích các kết quả thi công, tham gia đào tạo
công nhân, nâng cao khả năng chuyên môn và cập nhật kĩ thuật mới
- Xem xét hợp đồng thi công và hợp đồng cung cấp nguyên liệu trước khi
trình giám đốc kĩ
- Kiểm tra hệ thống chất lượng trong lĩnh vực thi công, chỉ đạo kiểm tra chất
lượng nguyên liệu mua về và thành phẩm trước khi xuất ra khỏi công ty
- Xem xét việc thực hiện quy trình chất lượng thi công công trình, đề xuất sủa
đổi cải tiến
- Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp trong lĩnh vực thi công và đề xuất
các trường hợp nhân nhượng và hủy bỏ các trường hợp làm lại
Phó giám đốc kĩ thuật cơ khí- vật tư
- Đại diện cho giám đốc để điều hành hoạt động nghiệp vụ tại các phòng kĩ
thuật cơ khí và phần vật tư, thiết bị cơ khí thuộc phòng vật tư thiết bị
- Đại diện cho giám đốc để điều hành và giám sát các hoạt động kĩ thuật tại
các phân xưởng cơ khí nhằm đảm bảo đưa ra những giải pháp kĩ thuật, công
nghệ và đảm bảo phù hợp đủ sản phẩm cơ khí với các yêu cầu quy định
Ngô Thị Hồng Lớp: Lao động 46B
25

×