Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng yến ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 55 trang )



Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng
vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có
những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Ngày 07 tháng 11 năm 2006 đánh dấu một mốc lịch sử của nền kinh tế
Việt Nam khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại quốc tế (WTO). Là thành viên WTO, đã đến lúc người Việt Nam
phải vượt qua rào cản về tư duy của một nước lạc hậu, phụ thuộc vào viện trợ và
tài chính và công nghệ nước ngoài, để có tư duy của một nước có vị thế quan
trọng ở Đông Nam Á và có vị thế đang tăng lên ở Châu Á và thế giới. Dưới ánh
sáng của Đảng và Nhà nước, trong hơn ba năm gia nhập WTO, kinh tế Việt
Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ. Trong
bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, giữa các doanh
nghiệp đã có sự phân cực, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Việc
phải hoàn thiện và khẳng định mình đang là nhiệm vụ sống còn của các doanh
nghiệp khi đất nước gia nhập WTO. Đối với công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc
thì việc mở rộng và phát triển là đều tất yếu để dần khẳng định mình trên thị
trường xây dựng cơ bản.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc, cùng với
kiến thức đã được học tập tại Trường cao đẳng thương mại và du lịch Hà Nội và
sự giúp đỡ nhiệt tình chân thành của các thành viên Phòng Tài chính - Công ty
TNHH xây dựng Yến Ngọc, em đã tìm hiểu khái quát về hiểu khái quát về công
tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty. Em đã được tham khảo và tìm hiểu kỹ
hơn về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặc dù được cô giáo và các thành viên phòng Tài chính - Công
ty TNHH xây dựng Yến Ngọc nhiệt tình giúp đỡ, nhưng do kiến thức của bản


thân còn hạn chế nên mặc dù đã bản thân đã nỗ lực nhưng kết quả của báo cáo


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 2
thực tập tổng hợp nhất định còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được Cô
giáo hướng dẫn, các thầy, cô trong bộ môn và các thành viên phòng Tài chính -
Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc chỉ bảo thêm để báo cáo thực tập tổng hợp
của em được hoàn thiện hơn.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Muốn tiến hành kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn.
Vốn là điều kiện cần thiết, cơ bản với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh
Vậy vốn kinh doanh là gì?
Đó là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ( mua sắm trang thiết bị,
nguyên vật liệu, TSCĐ, trả tiền lương cho người lao động….). Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản
vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế
thị trường, vốn kinh doanh còn được coi là một quỹ tiền tệ đặc biệt không thể
thiếu của doanh nghiệp.
Tiền được gọi là vốn khi nó thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Một là, tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách

khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực
- Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định, đủ để
tiến hành kinh doanh.
- Ba là, tiền phải được vận động bằng mục đích sinh lời.


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 3
Thử hình dung rằng, chúng ta có một lượng tiền lớn nằm một chỗ, không
vận động quay vòng thì đó chỉ là những đồng tiền chết, “tiền không thể tự đẻ ra
tiền”.
Một lượng tiền nhất định trở thành vốn chi khi nó được vận động và nhằm
mục đích sinh lời.
1.1.1 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh luôn là điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm đổi mới thiết bị công nghệ, tiết kiệm chị phí, hạ giá thành, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp… và vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở
thực hành tiết kiệm và hiệu quả. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng hớp lý vốn để
tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Những đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số 1 của mọi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc trang
thiết bị…
- Vốn được vận động sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó
phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn đó có thể thay
đổi hình thái biều hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần
hoàn phải là giá trị- là tiền, đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn
hơn (T-T’),(T’>T).
Trường hợp tiền có vận động nhưng bị thất tán, quay về vạch xuất phát

nhưng với giá trị nhỏ hơn ban đầu (T’>T) thì đồng vốn không được đảm bảo.
Chu kỳ vận động tiếp theo của nó bị ảnh hưởng.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn
vốn như góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này cũng có nghĩa là phải xem xét
yếu tố thời gian của đồng vốn bởi vì “ đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng
tiền ngày nay khác với đồng tiền ngày mai”


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 4
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu: mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với
1 chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng
vốn vô chủ. Cũng cần phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn. Tùy theo
hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn
hoặc người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn.
- Vốn được quan niệm là hàng hóa đặc biệt: những người dư thừa vốn có
thể đầu tư vốn vào thị trường. Những người cần vốn tới thị trường vay nghĩa là
được sử dụng vốn của chủ nợ. Quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền
sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay được quyền sử
dụng trong một thời gian nhất địn, phải trả cho 1 khoản chi phí nhất định cho
chủ sở hữu đó là lãi vay.
- Vốn không chỉ biều hiện bằng tiên fcuar những tài sản hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng những tài sản vô hìn như: bản quyền phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ, thương hiệu….Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, những tài sản vô hình ngày càng giữ
vai trò quan trọng, tạo khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được chia thành nhều phần khác
nhau tùy theo mục đích và tính chất sử dụng vốn.

1.1.3.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn.
Vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng ra hình
thành TSCĐ của doanh nghiệp, nên quy mô vốn cố định sẽ quyết định đến quy
mô TSCĐ. Song đặc điểm vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh
như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là do
TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ
sản xuất. Vì thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cùng tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì
thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 5
chu kỳ sản xuất tương ứng.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần: Khi tham gia
vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đỏi hình thái hiện vật ban đầu,
nhưng tính năng và công suất giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp diễn
ra một cách thường xuyên liên tục. Vốn lưu động tham gia quá trình sản xuất
kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm luân chuyển chị là tham
gia vào chu kỳ sản xuất và toàn bộ giá trị sẽ chuyển dịch giá trị sản phẩm sản
xuất ra. Vốn lưu động hoành thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ chức quản lý sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu quả. Phải luôn chú
trọng nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo

toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Căn cứ vao hình thái biểu hiện của vốn
Nếu căn cứ vao hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh doanh
thành hai loại: vốn bằng tiền và vốn bằng hiện vật
a. Vốn bằng tiền
Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
vôn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài vốn bằng tiền của
doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có giá trị để thanh toán.
b. Vốn hiện vật
Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật : như tài sản
cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa
1.2. Nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thường được hình thành từ các
nguồn khác nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành nhiều loại


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 6
1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo các phân loại này nguồn vốn kinh doanh chia làm 2 loại: Vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước( nếu có)
1.2.1.2. Nợ phải trả
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải
có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như tiền vay ngân hàng
và các tổ chức khác, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, phải trả cho người
bán….

1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời;
1.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Vốn được xác định bằng cách:
Vốn thường xuyên= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
1.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm), nhằm đáp ứng các
nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn
Vốn tạm thời= Tổng giá trị tài sản – Vốn thường xuyên
1.2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh có thể chia làm 2 nguồn: Nguồn
vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
1.2.3.1. Nguồn vốn bên trong


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 7
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp
bao gồm tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng,
các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
1.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài
Là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của ngân hàng và các tổ chức
kinh doanh khác phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và ác khoản nợ khác.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và
xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối
đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là
một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một
hướng đế nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu
vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuấ kinh doanh,
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một
trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là môt vấn đề đặt ra đối
với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn kể từ đó không
chỉ dừng lại ở bảo toàn mà còn phải mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 8
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc
hạch toán kinh doanh: kinh doanh là phải lấy doanh thu trừ chi phí và phải có lợi
nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá
sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo toàn

nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của
mình trên thị trường.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh
mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp
nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp
cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định đến
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanhh có vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều
kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, nhưng chửa đủ để đạt được mục đích kinh doah của doanh nghiệp
bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của moi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình trong đó sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ta hiều, hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra
của quá trình kinh doanh. Mối tương quan này được đo lường bằng thước đo
tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào( nhân tài, vật lực ) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chị phí tiết kiệm nhất.


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 9
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được

lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu
lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên
so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần ma hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong
một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn
đạt được doanh số cao
 Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản thu là tốt.
 Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
 Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần



Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 10
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.
 Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng tốt và ngươc lại.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu quả dử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
TSCĐ càng cao.

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 11
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn CĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn
cố định ngày càng cao.
 Hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
càng cao.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng cốn cố định càng cao.
1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng
toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 12
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn được doanh
nghiệp đầu tư vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng
vốn càng lớn, trong các điều kiện không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ
tài sản càng cao.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tao ra khi bỏ ra
một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ
sở hữu càng hiệu quả.
1.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.4.1.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố con người:
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con người
được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao
gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu quả sử
dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có
phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai
đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu… Điều này sẽ
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói

riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác định nhu cầu
vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải
huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý,
vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá
trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận,
giảm hiệu quả sử dụng vốn .


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 13
b. Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong
tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác
nhau.
Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh
nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các
nhân tố sau:
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô
của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn,
khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này
tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược
lại .
- Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do
đó nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động sẽ
được đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn .
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu
kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở
hữu, ngược lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài
trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao.
- Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải

chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận.
Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
- Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất
vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh lợi vốn
nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ cấu
nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng
trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến
chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 14
của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián
tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt:
- Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài
sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải ) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưởng, trụ
sở văn phòng )
- Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các
cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục
đích.
c. Nhân tố chi phí vốn:
Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ yếu tố
nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có thể
hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ phiếu
Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy được sự quan trọng của một
cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợp với đặc điểm sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn.
Vốn sẽ được lưu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu vốn không hợp lý
sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn sẽ bị
lãng phí.
d. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh
doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính chất
ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở
quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng
tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán, chi
trả do đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 15
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản
xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường
biến động lớn, doanh thu bán hàng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả
cũng gặp khó khăn, ảnh hưởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số vòng
quay vốn do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm
thường không có biến động lớn, doanh nghiệp lại thường xuyên thu được tiền
bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền
và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn được quay nhiều vòng trong năm.
Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sẩn phẩm có chu kỳ sản
xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, vốn thu hồi chậm,
quay vòng ít.

1.4.1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh
nhất định. Môi trường kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng
tới hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau đây:
a. Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu
cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những
rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những
rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền
thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát
triển với nhịp độ tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia tăng
tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản trị tài
chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
b. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 16
Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững,
nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ
mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh huởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà nuớc luôn là
yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh
và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài chính tiền tệ, vấn
đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ có tác động
lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều
hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh
nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử
dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi
suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một
phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động
đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay
hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn. Đối với hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư
cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.
- Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớc để điều tiết
kinh tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
Chính sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận
sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các hệ thống tài chính
trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các
tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 17
đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao
nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như:
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ

+ Sự ổn định chính trị xã hội trong nước và quốc tế.
+ Những rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất
kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên
cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế và điều
kiện thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm
bảo việc tổ chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trực
tiếp thông qua lợi nhuận thu được bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả
cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để có
định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướng nâng
cao khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Từ hai hướng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm,
ngành nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp
để nâng cao quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Nhu cầu vốn kinh doanh phải được xác định dựa trên quy mô kinh doanh, kế
hoạch sản xuất làm cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn
phù hợp tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc thừa, thiếu vốn
gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 18
Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo

hướng tích cực: Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hoá chi phí
sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài chính
của doanh nghiệp đồng thời tăng cường khai thác, huy động vốn từ nhiều nguồn
bên ngoài để nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm bắt
được tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn chế sự
mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm
bảo vốn kinh doanh được bảo toàn về hiện vật.
Thứ tư, cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh.
Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng
cách chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để đảm
bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn được vốn kinh
doanh cho doanh nghiệp.


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 19
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG YẾN NGỌC
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc
Thành lập vào những năm 90 của thế kỷ XX với hơn 20 năm kinh nghiệm
công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc đã trở thành một trong những công ty xây
dựng có uy tín tại Việt Nam được tín nhiệm và có định hướng phát triển hiệu
quả.
Ngày nay, công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc với bề dày kinh nghiệm
thực tế, sự hiểu biết và kỹ năng tích lũy được trong hơn 20 năm qua đang dẫn
đầu trong công cuộc tôn tạo cảnh quan tự nhiên của môi trường chúng ta đang
sống hôm nay và mai sau. Tạo lập cơ sở cho tương lai để nghành xây dựng

phát triển.
Chương trình tân tạo đất nước ta không chỉ đòi hỏi sâu sắc tri thức kỹ
thuật xây dựng hoặc giàu kỹ năng thiết kế, kiến trúc mà còn cả một hệ thống
những quan điểm mới về cuộc sống.
Kiên trì với những ý tưởng trên, công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc
luôn mong muốn được đem vốn kiến thức và kinh nghiệm của mình để mở
một hướng mới trong việc tạo lập cơ sở kết cấu hạ tầng hiện đại, xây dựng
những trung tâm thương mại, trung tâm công nghiệp và các khu đô thị mới,
góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, nhằm đuổi kịp
và vượt sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để nâng cao vị trí trong lĩnh vực xây dựng và đáp ứng kịp thời những
đòi hỏi của thời kỳ mới, công ty đang không ngừng nâng cao trình độ, đồng
thời áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực hoạt động của
mình.
Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc
Địa chi: Thôn Tam Tảo- xã Phú lâm- huyện Tiên Du- tỉnh Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300459795
Tài khoản: 2605201002994 tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Tiên Du
Điện thoại: 0241. 371 3296 Fax: 0241. 371 3295


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 20
Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các lĩnh vực đã đăng ký với Nhà nước, thực hiện quyền tự chủ về tài chính, có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm mục đích
tạo ra lợi nhuận, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động,
đóng góp với Ngân sách Nhà nước, xây dựng Công ty ngày càng ổn định và phát
triển vững mạnh.
2.1.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc
Công ty TNHH xây dựng Yến cơ cấu tổ chức bao gồm:

a. Bộ phận quản lý gồm:
Đứng đầu là giám đốc công ty phụ trách chung về mọi mặt, trực tiếp chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc 1, 2, 3 có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, tham mưu để
đưa ra các quyết định đúng đắn và giúp giám đốc kiểm tra, theo dõi công việc
của các phòng ban dưới quyền.
b. Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch Đầu tư:
+ Ban Kế hoạch – kỹ thuật
+ Ban đầu tư và quản lý
- Phòng dự án đấu thầu:
+ Ban kinh tế
+ Ban công nghệ thông tin
- Phòng Tài chính- kế toán
- Phòng Tổ chức – Hành chính:
+ Ban chính trị – Hành chính
+ Ban Tổ chức lao động
c. Các đội, công trường trực thuộc:
+ Đội xây dựng số 1.
+ Đội xây dựng số 2.


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 21
+ Đội xây dựng số 3.
+ Đội xây dựng số 4
+ Đội xây dựng số 5.
+ Đội xây dựng số 6.
+ Đội xây dựng số 7.
+ Đội xây dựng số 8.

- Các Công trường trực thuộc:
+ Công trường Đà Nẵng hoạt động Thành phố Đà Nẵng
+ Công trường Lâm Đồng hoạt động Tỉnh Lâm Đồng
+ Công trường Cao Bằng - Hà Giang hoạt động tại Tỉnh Hà Giang
+ Công trường ĐăkNông hoạt động tại Tỉnh ĐăkNông
+ Ngoài ra còn một số Công trường hoạt động trên 10 tỉnh thành,
trải rộng từ Bắc vào Nam


2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức của công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc
Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Công ty TNHH xây dựng Yến
Ngọc :


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 22
2.1.2.1. Phòng Kế hoạch đầu tư:
a. Về chức năng:
- Phòng Kế hoạch có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản
trị và Giám đốc Công ty về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) của
Công ty.
- Xây dựng và quản lý công tác kế hoạch. Thông qua kế hoạch dài hạn, kế
hoạch trung hạn (năm), kế hoạch ngắn hạn (quý, tháng), tuần để tham mưu cho
Giám đốc Công ty trong quá trình điều hành hoạt động SXKD của Công ty.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quan hệ tiếp
thị tìm kiếm thị trường và trong việc ký kết các Hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức thực hiện và duy trì công tác quản lý chất lượng kỹ thuật theo
Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 nhằm phát huy tối đa
vai trò của các cấp trong công tác quản lý chất lượng, kỹ thuật
- Thực hiện công tác đầu tư tăng năng lực sản xuất và quản lý, khai thác

thiết bị xe máy ( TBXM ) sau đầu tư.
- Tìm kiếm bạn hàng, liên danh, liên kết trong việc cung cấp vật tư và
thiết bị.
b. Về nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, kế hoạch quý, tháng về SXKD trình
Giám đốc thông qua. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các đội, công trường. Chỉ đạo
triển khai thực hiện kế hoạch đến các đội, công trường và đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các đội, công trường.
- Theo dõi tình hình sản xuất của các đội, công trường, đưa ra các dự báo và
đánh giá chính xác hiệu quả SXKD để tham mưu cho Giám đốc ra quyết định
chính xác, kịp thời về mọi mặt đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đề ra, quản lý chặt
chẽ quá trình SXKD theo đúng Pháp luật.
- Tổ chức các mối quan hệ, xúc tiến, tìm kiếm việc làm. Chuẩn bị các điều
kiện cho việc tiếp xúc, đàm phán trong quá trình hợp đồng, hợp tác liên doanh,
liên danh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước ( như tìm hiểu tiềm năng,
thu thập thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật, thị trường, giá cả, tài chính
kỹ thuật ).


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 23
- Có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các đội công trường việc thực hiện
Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; các văn bản dưới luật. Thực hiện công tác quản lý
chất lượng kỹ thuật theo Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000,
đưa công tác quản lý và điều hành đi vào nề nếp.
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp ATLĐ và vệ sinh môi trường, cải thiện
điều kiện làm việc cho cán bộ, CNV theo kế hoạch sản xuất hàng năm của Công
ty. Xây dựng và duy trì mạng lưới an toàn viên.
- Theo dõi các chế độ về ATLĐ đối với người lao động. Xây dựng nội
quy, quy trình ATVS lao động phù hợp với từng loại xe, máy thiết bị thi công.
- Nghiên cứu thị trường và tìm hiểu các chủ trương, chính sách của Nhà

nước, xây dựng phương án mở rộng ngành nghề kinh doanh của Công ty theo
Pháp luật để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu và thực hiện đầu tư trang thiết bị tăng năng lực sản xuất của
Công ty.
- Thường xuyên nghiên cứu các chế độ, chính sách của nhà nước về công
tác quản lý TBXM để hướng dẫn cho các đội, công trường thực hiện. Tiến hành
kiểm tra các đội, công trường trong việc chấp hành các chế độ chính sách của
nhà nước, các quy định của công ty về công tác quản lý TBXM.
- Kiểm tra, giám sát việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên TBXM và
việc sử dụng TBXM tại công trình của các đội, công trường.
2.1.2.2. Phòng Dự án Đầu thầu:
a. Về chức năng:
- Thực hiện tìm kiếm việc làm, mở rộng thị phần và địa bàn hoạt động,
tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế trong hoạt động SXKD của Công ty.
- Tham gia công tác thanh quyết toán với Chủ đầu tư, thanh quyết toán
nội bộ.
b. Về nhiệm vụ:
- Thu thập, tổng hợp các nguồn thông tin về định hướng, kế hoạch phát
triển đầu tư của Nhà nước, các ngành, các địa phương trong nước, trong khu vực
và quốc tế làm cơ sở giúp các đội, công trường xây dựng kế hoạch thị trường.


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 24
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch hàng năm về công tác tiếp thị, đấu
thầu của công ty, trình duyệt và tổ chức thực hiện.
- Xác định các thị trường xây dựng, các công trình khả thi, khả năng tham
gia của công ty trình phương án tham gia đấu thầu.
- Lập Hồ sơ đấu thầu các dự án, công trình mà công ty tham gia, hướng
dẫn, kiểm tra các hồ sơ dự thầu do các đội, công trường lập. Tham mưu cho lãnh

đạo công ty trong việc quyết định giá bỏ thầu cuối cùng.
- Theo dõi thường xuyên các thông tin có liên quan đến gói thầu từ khi
mở thầu cho tới khi có thông báo chính thức của Chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính
về kết quả đấu thầu. Giải trình và trả lời các câu hỏi của Chủ đầu tư trong quá
trình đấu thầu, báo cáo với lãnh đạo công ty để xử lý kịp thời.
- Hướng dẫn, giúp đỡ các đội, công trường trong công tác tiếp thị và đấu
thầu công trình. Xem xét cân đối khả năng về lực lượng, trình độ để phân giao
các công trình cho các thành viên tham gia dự thầu.
- Theo dõi, kiểm tra những phát sinh ngoài tổng dự toán. Đề xuất, bàn bạc
với chủ đầu tư, trình cấp có thẩm quyền để được giải quyết.
- Tham gia nghiệm thu thanh toán và quyết toán công trình với Chủ đầu
tư.
- Chủ trì thẩm định trình duyệt dự toán chi tiết.
- Chịu trách nhiệm quản lý và biên tập trang Website của Công ty.
- Bảo đảm kỹ thuật cho các trang bị công nghệ thông tin của công ty.
2.1.2.3. Phòng Tài chính:
a. Về chức năng:
- Đề xuất các hình thức và giải pháp nhằm huy động, thu hút, tạo lập và sử
dụng hợp lý các nguồn vốn, bảo đảm đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn Công ty đúng theo quy định của
Pháp luật, đảm bảo cung cấp thông tin tài chính đầy đủ, kịp thời, chính xác phục
vụ các yêu cầu của Công ty và các cơ quan quản lý nhà nước;


Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 25
- Kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty
theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty.
b. Về nhiệm vụ:
* Tổ chức, thực hiện công tác thống kê, kế toán:

- Đề xuất cơ cấu, tổ chức, nhân sự làm công tác Tài chính - Kế toán trong
Công ty.
- Đề xuất trang bị điều kiện vật chất, phần mềm kế toán áp dụng cho công
tác hạch toán kế toán, xây dựng quy trình hạch toán kế toán; tổ chức hạch toán
kế toán trong toàn Công ty; cập nhật, phổ biến chế độ kế toán mới.
- Trực tiếp thực hiện ở cấp mình và chỉ đạo kế toán các đội, công trường
thực hiện việc thu thập, tiếp nhận, lập các chứng từ thuộc thẩm quyền; xử lý
chứng từ; Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán và ghi sổ kế toán theo
quy định;
- Lập báo cáo kế toán của Cơ quan công ty; Chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo kế
toán của các đội, công trường; tổng hợp báo cáo kế toán của toàn công ty theo
chế độ quy định;
- Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và
Quy chế của Công ty.
* Xây dựng và tổ chức, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các kế hoạch tài chính
sau khi được phê duyệt:
- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tài chính năm,
quý của Công ty:
+ Xác định nhu cầu vốn theo yêu cầu SXKD và phát triển của đội, công
trường;
+ Đề xuất các kế hoạch, phương án huy động vốn.
+ Xây dựng mức lãi suất huy động và cho vay vốn trong và ngoài Công
ty.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch
tài chính trong toàn Công ty:

×