Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.22 KB, 42 trang )


Lời nói đầu
Với nền kinh tế Việt Nam cũng nh nền kinh tế các nớc trên thế
giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) đang ngày càng khẳng định vai
trò quan trọng của mình trong nền kinh tế - xã hội. Theo thống kê, đội
ngũ này chiếm tới 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nớc, đóng góp
30% GDP và thu hút đợc một lực lợng lao động đáng kể, tạo nhiều việc
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng
trong dân chúng. Tuy nhiên, các DNVVN vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, vớng mắc cần giải quyết. Một trong những khó khăn lớn nhất
đó là vốn.
Để thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh các DN nói chung,
DNVVN nói riêng cần có một lợng vốn nhất định. Nguồn vốn này có thể
đợc hình thành bằng nhiều cách, nh: huy động nguồn vốn nhàn rỗi của
bạn bè, của gia đình. Nhng có một nguồn vốn mà bất cứ một DN nào
cũng muốn tiếp cận, đó là vốn vay của các NHTM. Các NHTM có thể
cung cấp cho các DN một lợng vốn lớn, rẻ và quan trọng là họ có thể đáp
ứng ngay khi các DN có nhu cầu và có đủ điều kiện cho vay Các NHTM
có vai trò hêt sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của các
DNVVN. Nhng bên cạnh việc ngân hàng cho các DN vay ngày càng
tăng là việc nâng cao chất lợng của các khoản vay để công tác tín dụng
tại ngân hàng ngày một hiệu quả.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của tín dụng đối với các DNVVN
và sau một thời gian thực tập, khảo sát thực tế tình hình cho vay của ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, em đã mạnh dạn
chọn đề tài cho chuyên đề của mình là Nâng cao chất lợng tín dụng
đối với các DNVVN tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Nam Hà Nội .
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:

1



- Tìm hiểu Thế nào là chất lợng tín dụng và những nhân tố ảnh hởng
đến chất lợng tín dụng của NHTM và đặc biệt là Chất lợng tín dụng
khi cho vay đối với DNVVN.
- Tìm hiểu thực trạng chất lợng tín dụng của DNVVN tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lợng tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
* Phơng pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và đặc biệt sử
dụng nhiều lý luận và chính sách Marketing, quản trị trong Ngân hàng để
rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu.
* Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của NHTM
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các DNVVN tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các
DNVVN tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội.

2

Chơng I: Chất lợng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thơng mại
1.1- Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Một loại hình
doanh nghiệp quan trọng
1.1.1- Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc gần đây đã khẳng định: Phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc. Nhà nớc ta khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
DNVVN phát huy tính chủ động sáng tạo vốn có, nâng cao năng lực
quản lý, phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các
mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, tạo việc làm và nâng cao đời
sống cho ngời lao động.
Trên thế giới có rất nhiều quan điểm cũng nh tiêu thức khác nhau dể định
nghĩa và phân biệt DNVVN với các loại hình doanh nghiệp khác. Trong đó có
hai tiêu thức đợc sử dụng phổ biến nhất là: tổng số vốn sản xuất kinh doanh và
số lợng lao động của doanh nghiệp (DN).
Đối với Việt Nam, văn bản đầu tiên đa ra tiêu chí xác định DNVVN là
công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998. Theo đó, DNVVN đợc
tạm thời quy định là Những DN có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao
động trung bình hàng năm dới 200 ngời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nớc, các DN mới ra đời ngày một nhiều, có không ít
DN có số vốn vợt quá 5 tỷ đồng nhng vẫn cha đủ mạnh để đợc coi là một DN
lớn. Để đáp ứng đợc đòi hỏi của thực tế, ngày 23/11/2003, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 90/NĐ-CP đa ra tiêu chí mới để xác định DNVVN của Việt
Nam. Theo Nghị đinh:

3

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
ngời.
Vì tình hình kinh tế của mỗi địa phơng là khác nhau nên trong khi
phân loại các DN có thể áp dụng cả hai chỉ tiêu hoặc chỉ sử dụng một

trong hai chỉ tiêu vốn và số lợng lao động để xếp loại và có những định
hớng cũng nh các chính sách hỗ trợ.
1.1.2- Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam
Theo số liệu của Chi cục Thống kê TP Hà Nội, đến hết năm 2001,
về mặt số lợng các DNVVN trên địa bàn chiếm tuyệt đại đa số trong
tổng số DN của thủ đô(Số DN có dới 500 lao động chiếm 96%, số DN
có vốn dới 10 tỷ đồng chiếm 85%). Phần lớn các DNVVN nằm trong
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
thơng mại(khoảng 50%) và công nghiệp(khoảng 22-24%) tiếp theo là
xây dựng, kinh doanh khách sạn nhà hàngVới số lợng đông đảo nh
trên, các DNVVN có một số đặc điểm nổi bật nh sau:
a, Chủ doanh nghiệp có trình độ ch a cao nên khả năng quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh thấp.
Theo số liệu thống kê, chủ các DNVVN thờng chỉ có trình độ học
vấn dới đại học, rất hiếm ngời học đại học hoặc trên đại học vì vậy
những kiến thức về thị trờng cũng nh hiểu biết về các quy luật kinh tế,
các quy định của pháp luật còn nhiều hạn chế. Do những hạn chế về kiến
thức nói trên mà các ông chủ này gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập
kế hoạch sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hoá cũng nh nắm bắt các
công nghệ hiện đại và có kế hoạch lâu dài nhằm mang lại lợi nhuận cho
DN cũng nh sự phát triển ổn định cho nền kinh tế.
b, DNVVN có quy mô hoạt động nhỏ bé

4

Do nguồn vốn tự có ban đầu nhỏ bé lại thêm khó khăn trong việc
tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng cũng nh các tổ chức tín dụng nên
quy mô hoạt động của các DN này ngay từ đầu đã rất nhỏ bé, mang tính
tự phát. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động, các DNVVN ít khi tiếp cận
đợc những khách hàng lớn và những nguồn vốn rẻ nên cơ hội để mở rộng

quy mô sản xuất là rất hiếm hoi. Vì vậy, muốn mở rộng quy mô cho các
DNVVN nhà nớc và đặc biệt là các NHTM có những chính sách u đãi
đối với họ.
c, Sức cạnh tranh của các DNVVN thấp, chịu nhiều ảnh h ởng của môi tr -
ờng kinh doanh bên ngoài.
Do nguồn vốn có hạn, quy mô sản xuất nhỏ bé, công nghệ lạc hậu
nên các sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh thấp hơn so với sản phẩm của
các DN lớn, doanh nghiệp quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp
liên doanh với nớc ngoài. Thêm nữa, do sức cạnh tranh thấp nên các
DNVVN ít có khả năng chống lại những biến động lớn của thị trờng, và
thờng thì các DN này hay gặp rủi ro khi có những biến động bất lợi của
thị trờng.
1.1.3- Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
1.1.3.1- Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động
Mục đích chính của các nhà doanh nghiệp là lợi ích kinh tế mà họ
thu đợc. Nhng vô hình chung, sự ra đời của các DN lại giải quyết vấn đề
việc làm cho không ít ngời lao động. ở Việt Nam hàng năm có khoảng
16 triệu ngời đến độ tuổi lao động, ngoài ra còn một số lợng lớn những
ngời bán thất nghiệp ở nông thôn và thành thị. Với nhu cầu về việc làm
lớn nh vậy, chỉ các DN lớn hay các DNNN không thể đáp ứng nổi. Các
DNVVN ra đời đã phần nào giảm bớt gánh nặng thất nghiệp cho xã hội.
Vì hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên các DN này có thể sử dụng ngời
lao động ở mọi trình độ, vì vậy những ngời có trình độ chuyên môn
không cao vẫn có thể tìm đợc việc làm thích hợp với khả năng của mình.

5

Theo số liệu của bộ lao động thơng binh và xã hội, tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị đã giảm từ 13% năm 1989 xuống còn 6,2% năm 1994
và hàng năm có khoảng gần 1 triệu lao động tìm đợc việc làm trong các

DNVVN.
1.1.3.2- Góp phần to lớn vào tốc độ tăng trởng kinh tế
Từ khi ra đời các DNVVN đã khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực kinh tế tiềm ẩn trong dân c, hoạt động của các DNVVN thực sự đã góp một
phần không nhỏ vào sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Theo số liệu
thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t, mỗi năm các DNVVN Việt Nam tạo ra
khoảng 25-26% GDP của cả nớc, 31% giá trị tổng sản lợng công nghiệp, 64%
tổng khối lợng luân chuyển hàng hoá. Bên cạnh đó, các DNVVN còn giữ một
vai trò quan trọng trong việc giữ gìn và phát triển những làng nghề truyền thống
nhằm giữ đợc những nét văn hoá Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.3.3- Sự có mặt của các DNVVN làm tăng tính năng động, đa dạng
cho nền kinh tế
Với đặc trng về nguồn vốn và quy mô hoạt động, các DNVVN có khả năng
nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh, chuyển hớng sản xuất và đổi mới
công nghệcho phù hợp với sự biến động của môi trờng kinh doanh. Nh vậy,
vô hình chung các DNVVN đã làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn. Thực
tế cho thấy, tốc độ gia tăng các DNVVN lớn hơn rất nhiều so với các DN lớn và
đơng nhiên khi có càng nhiều doanh nghiệp ra đời thì tính cạnh tranh của thị tr-
ờng càng đợc tăng lên. Một thị trờng có tính cạnh tranh cao sẽ thúc đẩy các DN
tự hoàn thiện và nâng cao vị thế của mình. Và với vai trò là các đơn vị vệ tinh
cho các DN lớn, DN quốc doanh các DNVVN cũng góp phần không nhỏ vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với định hớng phát triển của từng
giai đoạn.
1.1.3.4- DNVVN phát triển góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc

6

Đóng thuế là trách nhiệm của mọi công dân, mọi tổ chức, và nh
chúng ta đã biết thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nớc. Đây

chính là nguồn chi trả cho lợi ích chung của xã hội. Do đó, sản xuất kinh
doanh phát triển tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Trong những
năm vừa qua, do có sự quan tâm tạo diều kiện của nhà nớc và với khả
năng sáng tạo của mình các DNVVN đã từng bớc khẳng định vị trí của
mình. Hàng năm khu vực này đã đóng góp trên 30% ngân sách nhà nớc,
góp phần giảm sự mất cân đối của cán cân ngân sách, phát huy vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
1.1.4- Nhu cầu về vốn của các DNVVN
Vốn có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh. Ngay từ khi mới thành lập một doanh nghiệp, một công ty hay bất
kỳ một loại hình kinh tế nào khác cũng cần phải có một số vốn nhất
định. Trong mọi DN, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và
nợ.Vốn chủ sở hữu của DN bao gồm vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi
nhuận không chia và phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn còn lại đợc hình
thành từ các khoản vay ngân hàng , phát hành trái phiếu công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tình trạng thừa thiếu vốn
luôn là điều không thể tránh khỏi đối với một doanh nghiệp. Để giải
quyết sự thiếu hụt vốn, trớc hết, bản thân doanh nghiệp huy động vốn
trên thị trờng thông qua con đờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu đòi hỏi
doanh nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có
uy tín trên thị trờng, hơn nữa phải có một thị trờng vốn hoàn chỉnh với
một hệ thống tổ chức tài chính trung gian đủ mạnh có khả năng đảm đ-
ơng việc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu của công ty và nó còn
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí thói quen kinh doanh và sự sôi
động của thị trờng thứ cấp.

7

ở nớc ta hiện nay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty ra ngoài
thị trờng vẫn là một cái gì đó cha đợc nhiều ngời biết đến, việc phát hành

cổ phiếu mới chỉ dừng lại trong nội bộ một số công ty cổ phần. Mặc dù
thị trờng chứng khoán Việt Nam đã hình thành nhng hoạt động còn
mang tính hình thức, cha thu hút đợc đông đảo các công ty tham gia, và
quan trọng hơn nhất là hệ thống văn bản pháp luật về vấn đề này còn cha
hoàn chỉnh, gây khó khăn cho các đơn vị muốn tham gia niêm yết. Vì
những lý do nói trên mà việc huy động vốn qua phát hành cổ phiếu là rất
khó đối với các DN Việt Nam nói chung, DNVVN nói riêng.
Chính vì lẽ đó, đối với các DNVVN tín dụng Ngân hàng luôn đợc
coi là một điểm tựa vững chắc về vốn.
1.2- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.2.1- Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong cuộc sống có nhiều hình thức quan hệ tín dụng, nh: Tín
dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nớc, tín dụng tiêu
dùng, tín dụng quốc tếTrong đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng phổ biến và có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng thời,
nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Chúng ta có thể nói: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá nhân trong
xã hội, trong đó ngân hàng vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay
Nói đến tín dụng ngân hàng ta vẫn cho rằng nó bao gồm cả hoạt
động đi vay và hoạt động cho vay của ngân hàng .Tuy nhiên, trên
thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng mà các nhà quản
lý đã tách riêng hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, do hai bộ
phận chuyên môn độc lập nhau đảm nhận: bộ phận Nguồn vốn và bộ

8

phận Tín dụng. Hoạt động nhận tiền gửi không đợc gọi là hoạt động tín

dụng mà là hoạt động huy động vốn do bộ phận Nguồn vốn thực hiện.
Bộ phận tín dụng chuyên làm nhiệm vụ cho vay. Nh vậy định nghĩa:
"Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, trong đó ngân
hàng là ngời cho vay, còn ngời đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã
hội, trên nguyên tắc ngời đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời
điểm xác định trong tơng lai nh hai bên đã thoả thuận" sẽ phù hợp với
hoạt động thực tế của các ngân hàng .
1.2.2- Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ
thông qua các ngân hàng . Ngân hàng bằng các nghiệp vụ và các hình
thức huy động vốn khác nhau huy động lợng tiền nhàn rỗi trong lu thông,
tạo thành nguồn vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn
này để đem cho vay với lãi suất lớn hơn lãi suất tiền gửi. Là trung gian
nên ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn hay nói cách
khác việc sử dụng nguồn vốn trong các doanh nghiệp nói riêng và trong
nền kinh tế nói chung đợc ngân hàng điều hoà sao cho phù hợp và đạt
hiệu quả cao. Nh vậy, ngân hàng bằng hoạt động của mình đã góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội, thông qua chức
năng tạo tiền ngân hàng có thể nhận nguồn tiền gửi tăng trởng theo bội
số tạo tiền. Qua đó, ngân hàng sẽ đợc hởng phần chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và lãi suất huy động.
1.2.3- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.2.3.1- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý
cho DNVVN
Nguồn vốn của một DN luôn bao gồm hai phần: Vốn tự có và vốn
vay. Sự kết hợp nhất định giữa hai nguồn này chỉ ra chi phí vốn tối u cho
doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài

9


trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá
giá trị thị trờng của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Cơ cấu vốn tối u cần đạt đợc sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu tỷ
lệ vốn của chủ lớn thì mức độ rủi ro của DN thấp nhng kéo theo mức lợi
nhuận thu đợc cũng thấp do vốn chủ sở hữu thờng là nhỏ bé trong khi
nhu cầu vốn của DN là rất lớn, vì vậy để đáp ứng đợc nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng nh mong muốn tăng nguồn lợi thu đợc,
các DN phải tiếp cận với nguồn vốn vay.
Nhng nếu vốn vay quá lớn thì chi phí vốn sẽ tăng, kéo theo giá
thành tăng và đơng nhiên lợi nhuận thu đợc sẽ giảm, đồng thời khả năng
thanh toán của DN giảm, rủi ro dẫn tới nguy cơ phá sản tăng. Do đó, tỷ
lệ vốn vay càng lớn, doanh nghiệp càng phải chịu sự kiểm soát sát sao và
các điều kiện vay vốn chặt chẽ của ngân hàng. Vì thế các ngân hàng và
các DN phải cân nhắc trong việc quyết định tỷ trọng giữa vốn vay và
vốn chủ trong cơ cấu vốn sao cho hợp lý để vừa đáp ứng đợc nhu cầu về
vốn, vừa đảm bảo đợc nguồn thu và mang lại sự an toàn cho hoạt động
kinh doanh.
1.2.3.2- Tín dụng ngân hàng tác động vào xu thế chuyển dịch cơ cấu
sản xuất của DNVVN
Nhà nớc ta đang có chủ trơng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
theo hớng nâng cao tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong tổng thu
nhập quốc nội. Nh vậy các DN hoạt động trong các lĩnh vực nãy sẽ đợc
hởng sự u đãi khi muốn quan hệ với các NHTM. Cụ thể nh khi muốn lập
hồ sơ vay vốn, các DN này đợc sự ủng hộ của chính quyền địa phơng nên
thủ tục giấy tờ đợc giải quyết nhanh chóng, về phía ngân hàng sẽ có
những chính sách u đãi về lãi suất, về xét duyệt hạn mức tín dụng, điều
kiện cho vay cũng dễ dàng hơn các DN khác
1.2.3.3- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho DNVVN mở rộng sản
xuất


10

Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho các
thành phần kinh tế nói chung và DNVVN nói riêng. Để đảm bảo cho các
DNVVN không chỉ duy trì sản xuất mà còn mở rộng tái sản xuất, tín
dụng ngân hàng tài trợ vốn cho DN không chỉ với các khoản vay ngắn
hạn mà còn có trung và dài hạn. Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh,
ngoài thị trờng tiềm năng trong nớc các DN còn phải chú trọng tới thị tr-
ờng nớc ngoài. Tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ
cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu giúp cho DN đạt đợc mục đích này. Nói
chung với các nghiệp vụ của mình ngân hàng đã giúp các DN nói chung
và DNVVN nói riêng mở rộng đợc thị phần của mình, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.2.3.4- Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN sử dụng đồng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả
Nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của mình, các ngân hàng
không chỉ tiến hành thẩm đinh, phân tích rồi giải ngân mà còn có nhiều
biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của DN và tình hình
sử dụng vốn vay của họ. Do đó, không chỉ thu hồi vốn là đủ mà các DN
còn phải tìm kiếm các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng
nhanh vòng quay của vốn đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất của
ngân hàng thì DN mới trả đợc nợ và kinh doanh có lãi.
Hơn nữa, bằng việc kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay, giám sát
chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của DN ngân hàng không chỉ
kiểm soát đợc đồng vốn của mình mà còn đa ra những t vấn, giúp đỡ
trong phạm vi cho phép giúp DN tháo gỡ khó khăn trớc mắt và gây dựng
đợc mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.

11


1.2.4- Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức để có thể phân loại các hình thức tín dụng ngân
hàng, tuy nhiên dới đây chúng ta chỉ đề cập đến mấy tiêu thức chính nh
sau:
1.2.4.1- Phân loại theo mục đích vay vốn
Dựa vào căn cứ này cho vay thờng đợc chia ra làm các loại:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thơng mại và dich vụ.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất nh phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo
hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
nh mua sắm các vât dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang
trải các chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ
tín dụng.
1.2.4.2- Phân loại theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay đợc chia làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đ-
ợc sủ dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh
nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân
- Cho vay trung hạn : theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5
năm.Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài

sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản

12

xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra nguồn vốn trung hạn này còn đợc
các doanh nghiệp dùng để đổi mới sản phẩm
- Cho vay dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời gian
tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể
lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu về xây dựng cơ bản.
1.2.4.3- Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay đợc chia làm hai loại chính, đó là:
- Cho vay không bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt,
có khả năng tài chính mạnh ngân hàng có thể cung cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn
thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm : Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phảI có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng khi
vay vốn đồi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ đợc phép cho vay có bảo
đảm trừ các doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu qủ và cho
vay hộ nông dân, từ 5 triệu đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 178/1999/ NĐ-CP về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng ; theo đó mà việc cho vay

không bảo đảm đợc mở rộng hơn so với trớc đây, cho phép các tổ
chức tín dụng đợc lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo
đảm, tuy nhiên khách hàng vay không bảo đảm phải hội tụ đầy đủ
những diều kiện sau đây:

13

+ Có tín nhiệm đối với tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay
và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
+ Có dự án đầu t, hoặ phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả
thi có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án phơng án phục vụ đới
sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật
+ Có khả năng tài chính để thực hịên nghĩa vụ trả nợ
+ Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài chính theo yêu
cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết
trong trờng hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trớc hạn nếu không
thục hiện đợc các biện phấp bảo đảm bằng tài sản
Mức vay tối đa không bảo đảm của mỗi loại hình tổ chức tín dụng
do Ngân hàng Nhà nớc quy định trong mỗi thời kỳ.
1.2.4.4- Phân loại theo phơng pháp hoàn trả
Cho vay của ngân hàng đợc chia làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ
cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả
góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãI theo
định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu đợc áp dụng trong cho vay bất
động sản nhà ở thơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những
ngời kinh doanh nhỏ(cho vay chợ), cho vay để mua sắm thiềt bị.
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ(hay còn gọi là phi trả góp) là loại
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.

Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngời đi vay. Hoặc
cho vay này đợc áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.

14

Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trớc hạn
nhng ngân hàng vẫn có quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp
đồng, trừ trờng hợp có những thoả thuận khác.
- Cho vay không có thời hạn: Đối với loại cho vay không có thời
hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ
bất kỳ lúc nào, nhng phải báo trớc một thời gian hợp lý, thời gian này
có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng.
1.2.4.5- Phân loại theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này, cho vay đợc chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu,
đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phat sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
Chiết khấu thơng mại(discount): Ngời hởng thụ hối phiếu hoặc lệnh
phiếu còn trong thời hạn thanh toán có thể nhợng lại cho ngân hàng.
Trong trờng hợp này ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng
mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí. Khi các chứng từ này
đến hạn thanh toán ngời thụ lệnh hối phiếu hoặc ngời phát hành lệnh
phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần lu ý, trong nghiệp
vụ chiết khấu thơng mại ngời đợc cấp tín dụng và ngời chịu trách nhiệm
thanh toán cho ngân hàng là hai ngời khác nhau.
Mua các phiếu bán hàng(dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp.

Do sự tác động của phơng thức tiêu thụ hàng hoá gắn phơng pháp tiếp thị
mới đã thúc đẩy các NHTM đa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong
điều kiện hiện nay các DN thơng mại đang tìm mọi biện pháp đã cạnh
tranh trong việc tiêu thụ hàng hoá, trong đó bán chịu hàn hoá đợc coi là
biện pháp để mở rộng tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên

15

nguồn vốn của các DN có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân
hàng thông qua nhợng lại các phiếu bán hàng trả góp.
Một số điểm cần lu ý trong việc thực hiện cho vay gián tiếp:
Trớc khi thực hiện hợp đồng mua lại các phiếu bán hàng trả góp, ngân
hàng phải thoả thuận với ngời bán các điều kiện bắt buộc khi thực hiện
việc bán hàn trả góp và ngân hàng chỉ mua những hồ sơ bán hàng theo
đúng các điều kiện đã thoả thuận.
Ngân hàng phải giữ lại từ 10% - 30% so với số tiền phải thanh toán
cho ngời bán và sẽ hoàn lại cho ngời bán khi ngời mua thanh toán hết nợ.
Quy định này là cần thiết để nâng cao trách nhiệm của ngời bán trong
việc giám định các hồ sơ bán chịu.
Hợp đồng mua lại các phiếu bán hàng trả góp là các hợp đồng đợc
phép truy đòi, có nghĩa là khi ngời mua không thanh toán đợc nợ thì ngời
bán có trách nhiệm phải thanh toán cho ngân hàng.
Phần lớn lãi thu đợc từ khoản tín dụng này ngân hàng đợc hởng và chỉ
dành cho ngời bán một mức hoa hồng nhất định.
Nghiệp vụ thanh tín(nghiệp vụ factoring): là nghiệp vụ mua các khoản
nợ thơng mại(các khoản phải thu), trong đó bên mua(factor) nhận việc
thu nợ và chấp nhận rủi ro tín dụng. Factoring, thực chất là hình thức tài
trợ vốn lu động cho các DN
1.3- Chất lợng tín dụng ngân hàng đối với các
DNVVN

1.3.1- Khái niệm chất lợng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Tín dụng là hoạt động truyền thống và là tiền thân của hoạt động ngân
hàng. Đó là hoạt động mang lại những nguồn thu chính cho các NHTM, tuy
nhiên theo những số liệu thống kê đây là lĩnh vực ẩn chứa nhiều rủi ro nhất trng
hoạt động của các NHTM. Vậy để đánh giá đợc hoạt động tín dụng của một
ngân hàng có hiệu quả hay không chúng ta phải tìm hiểu thế nào là chất lợng

16

×