Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bài tập Thuế thu nhập Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.21 KB, 3 trang )

Bài tập thuế TNDN
Bài tập 1. Khai thuế TNDN tạm tính theo quý
Trong Quý I năm 2012, Công ty CP đầu tư xây dựng A ghi nhận các số
liệu sau:
- Doanh thu bán hàng và CC dịch vụ: 550 tỷ đồng.
- Chi phí thực tế PS trong kỳ: 506 tỷ đồng.
Trong đó: Chi phí quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hoá đơn, có chừng từ hợp pháp: 66 tỷ đồng.
- Trong năm 2011, Công ty đã ký hợp đồng chuyển giao công nghệ khoan cọc bê
tông trên bề mặt bùn lầy cho Công ty CP xây dựng B với giá trị chưa thuế GTGT là
15.000.000.000 đồng. Công ty đã nhận đủ tiền và xuất hoá đơn trong năm 2011, nhưng
do điều kiện khách quan nên đến quý I năm 2012 Công ty mới hoàn thành chuyển giao
công nghệ bàn giao cho chủ đầu tư. Tổng chi phí để hoàn thành dịch vụ này là
14.500.000.000 đồng.
- Trong năm 2011, Công ty A ghi nhận khoản lỗ 2 tỷ đồng từ việc Công ty liên
danh LP có quyết định giải thế (Công ty tham gia góp vốn thành lập năm 2007). Công ty
đưa khoản lỗ này vào kỳ tính thuế Quý I/2012. Đồng thời, Công ty nhận được khoản thu
nhập được chia từ công ty liên kết PP là 500 triệu.
Hãy lập tờ khai thuế TNDN tạm tính quý I/2012 của Công ty A?
Bài tập 2:
Công ty B chuyên sản xuất, cung cấp dịch vụ viễn thông, năm 2012 đang trong
thời gian được giảm 50% thuế TNDN. Kết quả SXKD năm 2012 được ghi nhận như sau:
1. Tổng doanh thu: 120.000 triệu đồng; Tổng chi phí ghi nhận trên sổ sách kế toán
110.000 triệu đồng;
2. Ngày 05/01/2012 Công ty hoàn thành việc chuyển giao dịch vụ cho Doanh
nghiệp Đại Dương trị giá 2.000 triệu đồng mà công ty đã xuất hoá đơn từ ngày
25/12/2011. Biết rằng giá vốn của dịch vụ chuyển giao là 1.600 triệu đồng.
Ngày 22/12/2012 Công ty xuất hoá đơn cung cấp dịch vụ cho Doanh nghiệp Biển
xanh trị giá 1.600 triệu đồng, nhưng đến ngày 10/01/2013 mới hoàn thành và chuyển giao
quyền sở hữu cho DN Biển Xanh. Biết rằng trị giá vốn của dịch vụ cung cấp là 1.200
triệu.


3. Một số khoản chi phí được ghi nhận trên sổ sách kế toán như sau:
- Công ty trích khấu hao nhanh (bằng 2 lần mức khấu hao xác định theo phương
pháp đường thẳng) để đổi mới công nghệ, trong đó có mức khấu hao (nhanh) của nhà
xưởng và đất đai 200 triệu đồng;
- Chi phí trả lãi tiền vay cho phần vốn sử dụng để đầu tư XDCB trong 6 tháng đầu
năm 2012 là 200 triệu đã đưa vào chi phí trong năm. Tài sản này đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng từ tháng 7 năm 2012. Biết rằng thời gian khấu hao của tài sản này là 5 năm;
- Các khoản chi phí không có hoá đơn chứng từ theo quy định là 500 triệu đồng;
- Số dư có trên tài khoản 334 là 300 triệu, đã chi trả đến 31/3/2013 là 200 triệu;
- Chi phí bảo hành sản phẩm trích trước vào chi phí, nhưng thực tế chưa chi hết là
100 triệu đồng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục có nguồn gốc ngoại tệ
đối với các khoản phải trả lãi 300 triệu đồng, các khoản phải thu lỗ 100 triệu đồng;
- Chi phí quảng cáo trong năm là 10.200 triệu đồng;
- Số dư có TK 335 của năm 2010 là 200 triệu được kết chuyển vào chi phí SXKD
năm 2013 là 200 triệu.
4. Một số nghiệp vụ phát sinh khác được ghi nhận trên sổ sách kế toán như sau:
- Trong quý II/2012 Công ty nhận được 300 triệu đồng lãi cổ tức từ Công ty NCS;
Ngoài ra còn nhận được khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh ở Myama 1.400 triệu
đồng, và chứng từ nộp thuế thu nhập 600 triệu đồng;
- Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt
Nam: 200 triệu đồng
- Lỗ từ các năm trước chuyển sang 200 triệu đồng;
- Trong năm, Công ty còn có nguồn thu nhập từ kinh doanh bất động sản 3.200
triệu đồng, và lỗ từ kinh doanh bất động sản của các năm trước chuyển sang 1.200 triệu
đồng;
- Biết rằng trong năm, Công ty đã nộp thuế TNDN cho Chi nhánh sản xuất phần
mềm ở miền Nam 200 triệu đồng.
Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2012 của Công ty B?
Bài tập 3:

Công ty M được thành lập và bắt đầu hoạt động sản xuất từ năm 2002 và có lãi
năm 2003. Do Công ty được thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn
và sản xuất các sản phẩm điện trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư nên Công ty M được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong vòng 15 năm và được miễn thuế trong
vòng 4 năm đầu, kể từ kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế TNDN 4 năm tiếp theo.
Các số liệu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2012 của Công ty như
sau:
1. Lợi nhuận kế toán trước thuế: 10 tỷ đồng;
2. Thu nhập từ hoạt động tài chính 2,5 tỷ đồng bao gồm:
· Lãi từ các khoản cho vay: 800 triệu
· Lãi tỉ giá hối đoái đã thực hiện: 600 triệu
· Lãi chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện từ các khoản phải trả: 1.1 tỷ
3. Chi phí hoạt động tài chính: 3,25 tỷ đồng gồm
· Phí dịch vụ ngân hàng: 50 triệu
· Lãi từ các khoản đi vay: 500 triệu
· Lỗ tỉ giá hối đoái đã thực hiện: 2.400 triệu.
· Lỗ chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện từ các khoản phải thu và tiền: 300
triệu.
4. Thu nhập khác: 1,6 tỷ đồng gồm
· Tiền thanh lý ô tô: 200 triệu
· Tiền thanh lý phế liệu đồng vụn: 150 triệu
· Tiền thu được do đối tác vi phạm hợp đồng: 500 triệu
· Số còn lại là tiền hoàn thuế xuất nhập khẩu do kê khai sai mã HS từ năm
2011, năm 2012 chỉnh lại.
5. Chi phí khác: 300 triệu đồng gồm:
· Giá trị sổ sách của tài sản thanh lý: 100 triệu.
· Số còn lại là tiền phạt do công ty vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường.
6. Công ty tiến hành trích lập dự phòng như sau:
· Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 1,2 tỷ cho sản phẩm bị lỗi mốt và Ban

lãnh đạo công ty cho rằng sản phẩm không thể tiêu thụ trong tương lai.
· Dự phòng phải thu khó đòi: 300 triệu lập theo mức quy định tại thông tư
228/2009/TT-BTC.
7. Đối với khoản dự phòng trợ cấp mất việc, Công ty ghi nhận các thông tin sau:
· Số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc tại 31.12.2011: 2,300 tỷ đồng.
· Trong năm 2012, công ty sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc để chi
trả cho người lao động thôi việc trong năm: 830 triêu đồng,
· Đến 31.12.2012, Công ty trích lập thêm 500 triệu đồng.
· Trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011, Công ty đã so sánh số trích
lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc thực tế với quy định và loại ra khỏi chi
phí một khoản tiền tổng cộng: 1,2 tỷ đồng.
8. Đối với khoản chi phí trích trước, Công ty ghi nhận các thông tin sau:
· Trích trước chi phí điện, nước, điện thoại: 150 triệu. Các khoản này đã
nhận được hóa đơn và thanh toán trong tháng 1.2013
· Trích trước chi kiểm toán, dịch vụ tư vấn quyết toán thuế năm 2012 nhưng
thực hiện tại tháng 2.2013: 850 triệu đồng.
9. Trên bảng tính toán chi tiết các chỉ tiêu điều chỉnh kèm theo tờ khai quyết
toán thuế năm 2011 có các thông tin sau:
· Điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế do chi phí trích trước không đủ điều
kiện khấu trừ: 200 triệu. Các khoản trích trước này đã được xử lý toàn bộ
trong năm 2012.
· Điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế liên quan đến khoản lãi đánh giá lại
các khoản phải thu có gốc ngoại tệ tại 31.12.2011.
Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2012 của Công ty M.

×