Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

SKKN Nâng cao hứng thú học chữ cái cho trẻ 5-6 bằng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp tạo môi trường chữ cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.71 MB, 53 trang )


ấ TAI NGHIấN CU S PHAM NG DUNG
Nõng cao hng thỳ hc ch cỏi cho tr 5-6 bng phng phỏp
ng dng cụng ngh thụng tin kt hp to mụi trng ch cỏi.
I. TểM TT TI
Th k XXI l k nguyờn ca ng dng CNTT v hi nhp quc t l mt yờu
cu quan trng ca i mi phng phỏp dy hc ca cỏc bc hc núi chung
v bc hc Mm non núi riờng. Phng phỏp ny i vi bc hc Mm non
m núi rt hu dng khi cho tr khỏm phỏ, hc tp trờn tng mụn hc u
mang li hiu qu cao, nht l mụn hc cho tr lm quen vi ch cỏi i vi
tr 5-6 tui l rt cn thit. Bi l, tr mu giỏo 5 tui hin nay, mc tiờu hng
õự c quan tõm l lnh vc phỏt trin ngụn ng cho tr c bit hỡnh thnh
v phỏt trin tr kh nng nghe, c, phỏt õm, nhn bit 29 ch cỏi trong
bng ch cỏi Ting Vit, bit cỏch cm bỳt tụ vit c ch cỏi theo nột in
m, sao chộp c ch cỏi. Qua đó giáo dục tình cảm và phát triển t duy mở
rộng vốn hiểu biết của trẻ góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn diện.
Chuẩn bị cho trẻ một hành trang Tiếng việt vững chắc để trẻ bớc vào lớp 1.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó nhiều năm qua và đặc biệt là trong
những năm đầu triển khai chuyên đề Làm quen văn học chữ viết. Bản thân
tôi đã cố gắng thực hiện tốt chuyên đề học hỏi kinh nghiệm ở các đồng
nghiệp, nghiên cứu các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm truyền thụ đến trẻ sao
cho trẻ lĩnh hội một cách nhẹ nhàng thoải mái, giỳp tr hc tớch cc v hng
thỳ hơn tránh đợc sự gò bó, cng nhc m nhng phng phỏp c em li.
Cho nờn, sau nhiu ln th nghim, tôi đã chọn bộ môn làm quen chữ cái để
viết sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân để bạn bè đồng nghiệp cùng tham
khảo.
Gii phỏp tụi a ra l ng dng cụng ngh thụng tin, kt hp vi to
mụi trng ch cỏi nhm giỳp tr hng thỳ, tớch cc hn trong hot ng cho
tr lm quen vi ch cỏi.
Ngi thc hin: Phan Th DuyờnTiờn Trang 1


Nghiờn cu c tin hnh trờn hai nhúm tng ng: Hai lp Mu
giỏo ln D, lp ln C ca trng MN Hũa Quang Nam. Lp Mu giỏo ln D
l lp thc nghim v lp Mu giỏo ln C l lp i chng. Lp thc nghim
c thc hin gii phỏp thay th son ging bng giỏo ỏn in t, ng dng
cụng ngh thụng tin, cựng kt hp to mụi trng ch cỏi quanh tr khi dy
ch ng vt. Kt qu cho thy tỏc ng cú nh hng rừ rt n hng thỳ
v kt qu nhn thc ca tr. Lp thc nghim cú kt qu ỏnh giỏ sau ch
cao hn so vi nhom ụi chng.
im kim tra ca lp thc nghim cú giỏ tr trung bỡnh l 8,20: im kim
tra ca lp i chng l 7,30. Kt qu kim chng TTEST cho thy p<0,05 cú
ngha l cú s khỏc bit ln gia im trung bỡnh ca lp thc nghim v lp
i chng. iu ú chng minh rng s dng phng phỏp dy hc bng
phng phỏp ng dng cụng ngh thụng tin kt hp vi to mụi trng ch
cỏi quanh tr em li kt qu kh quan, nõng cao hng thỳ, tr tớch cc hn,
tip thu bi tt, v ghi nh bn vng hn.
II.GII THIU
1.Thc trng
Qua tình hình thực tế ở trờng, ở lớp tôi phụ trách và qua tham khảo ở một
số trờng bạn cho thấy tỉ lệ nhận biết và phát âm 29 chữ cái ca tr còn rất thấp,
chúng ta không thể nói rằng tiết học Làm quen với chữ cái là không ảnh hởng
đến chất lợng của môn học này Môn học: Làm quen với chữ cái. Nhng tôi
nghĩ: Nếu tổ chức tốt hot ng lm lm quen vi ch cỏi bng phng phỏp
mi cũng có một kết quả khả quan trong việc giỳp tr hng thỳ hn trong vic
hc ch cỏi.
Vậy làm thế nào để tổ chức tốt môn học lm quen vi ch cỏi? Qua thực
tiễn giảng dạy đã cho tôi thấy, nếu phát huy đến mức tối đa khả năng tập trung
chú ý của trẻ, nõng cao s hng thỳ vào đối tợng muốn dạy trẻ là c mt quỏ
trỡnh . Nhng Tt c vỡ hc sinh thõn yờu. Chỳng ta cn mt gii phỏp mi,
Ngi thc hin: Phan Th DuyờnTiờn Trang 2


mt cỏch nhỡn mi v cn cú s u t, s kiờn trỡ v lũng yờu ngh mn tr s
mang li kt qu nh ý.
Nh chúng ta đã biết, trẻ thích sự mới mẻ và bất ngờ, chính sự bất ngờ sẽ
gây ra sự ngạc nhiên ở trẻ, tạo sự hứng thú cho trẻ. Trẻ vốn tò mò, ham hiểu biết,
thích tìm tòi cái mới lạ, cái gì trẻ cũng muốn hiểu biết, muốn xem nó ra sao?
Hình thù nh thế nào ?
Vì vậy cái bất ngờ mà cô tạo ra sẽ lôi cuốn trẻ tập trung chú ý của trẻ hơn,
trẻ thích đợc phán đoán. Vì ở độ tuổi 5-6 tuổi trẻ đã phát triển t duy tru tợng.
Nếu đáp ứng đợc những nhu cầu trên của trẻ, thì trẻ sẽ rất hứng thú tham
gia vào các hot ng m cụ t chc.
Tuy nhiờn, giỳp tr lnh hi c nhng kin thc m cụ mun
truyn th trong mt sm mt chiu qu l khụng d. Bi l, nú ũi hi rt
nhiu yu t: Mt bng nhn thc ca tr, kinh nghim ca tr, c s vt cht,
trỡnh ca giỏo viờn v s hp tỏc ca cỏc bc ph huynh,
Qua quá trình thực hiện, bản thân tôi còn gặp rất nhiều khó khăn.a số
cháu đi học cha mạnh dạn, kh nng giao tip ca tr vi giỏo viờn rt hn
ch, nhiều cháu còn nói ngọng, núi lp, núi cha c cõu di thng hay núi
cõu quố, cõu ct, nhận thức của trẻ chênh lệch nhau nên việc truyền thụ kiến
thức gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù trờng cú trang b tng i đầy đủ về cơ
sở vật chất cũng nh đầu t về chuyên môn nhng dựng b tr cho hot ng
lm quen ch cỏi cũn rt hn ch cũng cha thực sự đáp ứng đủ so với nhu cầu
học tập của tr. Bên cạnh đó, phụ huynh ở trờng tôi nghề nghiệp chính chủ
yếu là nụng dõn, cụng nhõn lao ng, buôn bán nhỏ lẻ, mt s chỏu sng vi
ụng b ln tui vỡ b m ly hụn, hoc i lm xa, mt s ớt khụng bit ch nên
không ít phụ huynh cha nhận thức đợc hết tầm quan trọng của độ tuổi mẫu
giáo còn xem nhẹ việc học ở độ tuổi này. Cho con nghỉ học còn tuỳ tiện đi
muộn về sớm, cha chịu khó rốn thêm cho con, chỏu ở nhà. Một số phụ huynh
khỏc lại nôn nóng trong việc học chữ của con em mình nên đã dạy trớc, tập
Ngi thc hin: Phan Th DuyờnTiờn Trang 3


viết trớc dẫn đến việc tiếp thu bài của tr không đồng đều, mt s trẻ tỏ ra
kiêu căng vì mình đã biết rồi nên không còn chú ý đến hot ng m cụ t
chc. Hn na, mt s phng phỏp m cụ giỏo dy tr hc ch cỏi cũn cng
nhc, cha cú s i mi, dựng cha phong phỳ, ớt hp dn khin tr nhm
chỏn, ớt tp trung nh hng n phn no trong cụng tỏc ging dy dn n
hiu qu t c khụng cao theo ý mun ca giỏo viờn cng nh yờu cu ca
nh trng ra. Những thực trạng trên gây khó khăn trong việc truyền thụ
kiến thức của cô và khả năng tiếp thu của trẻ đó là sự bất cập giữa gia đình và
nhà trờng.
Vy, khc phc nhng hn ch nờu trờn nhm giỳp tr say mờ, hng
thỳ, tớch cc trong hot ng hc ch cỏi, tụi mnh dn i sõu tỡm hiu v
nghiờn cu ti Nõng cao hng thỳ hc ch cỏi cho tr 5-6 bng
phng phỏp ng dng cụng ngh thụng tin kt hp to mụi trng ch
cỏi.
2. Gii phỏp thay th
S kt hp hi hũa gia ng dng cụng ngh thụng tin v vic to mụi
trng ch cỏi quanh tr l rt hu ớch nhm khi gi cho tr s tũ mũ thớch
thỳ vi nhng con ch mi l c thay i theo tng nhúm ch, theo ch ,
v nhỏnh ch nhm giỳp tr tri giỏc tt v nh lõu. Song song vi vic to
ra mụi trng ch cỏi quanh tr l nhng bi ging c thit k PowerPoint,
khai thỏc trũ chi kidsmart v happykids, cỏc ngun d liu, ti nguyờn khai
thỏc t mng internet, din n vi nhng hỡnh nh sng ng, õm thanh vui
tai, nhng con ch bit nhy mỳa, nhng bi hỏt v ch cỏi gn gi luụn lụi
cun, thu hỳt tr kớch thớch s tũ mũ, chỳ ý ca tr giỳp tr hng thỳ, tớch cc
hn trong cỏc hot ng nhn bit phỏt õm ỳng 29 ch cỏi cng nh tụ vit
c cỏc ch cỏi ó hc trong chng trỡnh mt cỏch nh nhng, t nhiờn
nht.
3. Vn nghiờn cu
Ngi thc hin: Phan Th DuyờnTiờn Trang 4


Việc ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp tạo môi trường chữ cái có
làm nâng cao hứng thú học chữ cái cho trẻ 5-6 tuổi không?
4.Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp
tạo môi trường chữ cái có làm nâng cao hứng thú học chữ cái cho trẻ 5-6 tuổi.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
Tôi lựa chọn hai nhóm lớp lớn D, lớn C ở trường Mầm non Hòa Quang
Nam là đối tượng để thực hiện nghiên cứu vì hai lớp này có nhiều điểm
tương đồng với nhau cả về trình độ của giáo viên và mặt nhận thức của trẻ,
điều kiện.
Giáo viên: Hai giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau, có
năng lực sư phạm tốt, nhiệt tình trong công tác giảng dạy,đều tâm huyết
với nghề đối xử công bằng với trẻ.
1.Hồ Thị Kim Ngân: Giảng dạy lớp Mẫu giáo lớn C (Lớp đối chứng).
2.Phan Thị Duyen Tiên: Giảng dạy lớp Mẫu giáo lớn D (Lớp thực
nghiệm).
Học sinh: Học sinh hai nhóm lớp có nhiều điểm tương đồng nhau về giới
tính, dân tộc, mặt bằng nhận thức, đều là những học sinh chăm ngoan, khỏe
mạnh, linh hoạt nhanh nhẹn, đều là 2 lớp học 2 buổi trên ngày.
Bảng 1. Thông tin trẻ của hai lớp
Số học sinh Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh
Lớp MG Lớn C 20 11 9 X
Lớp MG Lớn D 20 9 11 X
2. Thiết kế nghiên cứu:
a. Chọn mẫu:
Tôi chọn mẫu thiết kế để nghiên cứu 2 nhóm lớp như sau:
Lớp thực nghiệm: Lớp lớn D
Lớp đối chứng: Lớp lớn C
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 5


b. Hình thức kiểm tra và phép kiểm chứng:
Để dễ nhận biết, so sánh giữa 2 lớp tôi dùng bài kiểm ta trước tác động
Bằng 2 hình thức :
- Kiểm tra bằng hình thức dự giờ chéo hoạt động làm quen với chữ cái, tôi
nhờ các bạn đồng nghiệp và tổ trưởng mẫu giáo lớn nhận xét góp ý trung thực
tình hình học tập của 2 lớp.
- Kiểm tra kiến thức trẻ về chữ cái qua các trò chơi, qua tranh ảnh, câu hỏi,
bài tập trắc nghiệm.
- Qua kiểm tra khảo sát tôi nhận thấy điểm trung bình của 2 lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng có sự chênh lệch. Do đó tôi đã làm phép kiểm chứng T-test
độc lập để kiểm chứng .
Kết quả:
Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình 6,45 6,50
P 0.89
Cho thấy P=0,89>0,05, nên chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng là không có ý nghĩa, vậy hai lớp được xem là tương đương
nhau.
c.Dạng thiết kế
Tôi chọn dạng thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm
tương đương ( được mô tả ở bảng 2)
Để thể hiện rõ hơn nghiên cứu, tôi mô tả thiết kế theo dạng khung như sau:
Bảng 3.
Lớp Kiểm tra trước
tác động
Tác động Kiểm tra
sau tác
động

Thực nghiệm O1 Dạy trẻ có ứng dụng công O3
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 6

nghệ thông tin kết hợp tạo
môi trường chữ cái
Đối chứng O2 Dạy trẻ bằng phương pháp
bình thường
O4
Để dể kiểm tra tôi đã sử dụng phép kiểm chứng T-test( độc lập)
3. Quy trình nghiên cứu
a.Chuẩn bị bài giảng:
-Cô Hồ Thị Kim Ngân dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch chuẩn bị giáo
án bình thường, không ứng dụng công nghệ thông tin, không tạo môi trường
học chữ cái, chỉ sử dụng tranh ảnh như mọi khi.
-Cô Phan Thị Duyên Tiên dạy lớp thực nghiệm: Tôi trực tiếp giảng dạy ở
những tiết dạy này và thiết kế kế hoạch bài dạy với giáo án điện tử, sử dụng
một số hình ảnh, vi deo lồng ghép cho trẻ xem, trước đó có tạo môi trường
chữ cái quanh trẻ và chuẩn bị đồ dùng dạy học phong phú.
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Ngày thực hiện Môn Tên bài dạy
22/1/2015 LQVCC Bé làm quen nhóm chữ b,d,đ
29/1/2015 LQVCC Bé tô nhóm chữ b,d,đ
5/2/2015 LQVCC Bé làm quen nhóm chữ l,m,n
12/2/2015 LQVCC Bé tô nhóm chữ l,m,n
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Tôi sử dụng bài kiểm tra đánh giá trẻ bằng hệ thống câu hỏi, tranh ảnh, bài
tập trắc nghiệm sau chủ đề “Bé thích khám phá về động vật” làm bài kiểm tra
trước tác động và và có nhờ đồng nghiệp phối hợp kiểm tra, đánh giá.
- Sau khi tiến hành tác động dạy trẻ học chữ cái bằng phương pháp thay
thế có ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp tạo môi trường chữ cái, đồ dùng

cho trẻ học chữ cái sinh động, đẹp mắt ở lớp thực nghiệm do tôi thiết kế và
trực tiếp giảng dạy. Đối với lớp đối chứng cô Ngân vẫn tiến hành dạy trẻ làm
quen với chữ cái bằng phương pháp bình thường không ứng dụng công nghệ
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 7

thông tin, không bài trí môi trường chữ cái. Tôi tiến hành xây dựng bài kiểm
tra sau tác động là hệ thống câu hỏi, tranh ảnh, bài tập trắc nghiệm về chữ cái
sau chủ đề “Bé đến với thế giới thực vật và vui đón tết mùa xuân” và nhờ cô
Ngân đánh giá chéo từng trẻ về sự tiếp thu chữ cái theo đề và đáp án Cô
Ngân kiểm tra lớp tôi và ngược lại. Kết quả kiểm tra được đánh giá khách
quan, trung thực.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Sau khi tiến hành qui trình nghiên cứu, tôi đã thu được những kết quả và
đúc kết lại dưới dạng các bảng sau
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
Điểm trung bình 7,30 8,20
Độ lệch chuẩn 1.1 1.4
Giá trị p của T-test(độc lập) 0,031
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,8
Ta thấy hai lớp trước tác động tương đương nhau về điểm trung bình,
nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng hàm
TTEST cho ta giá trị p= 0,031. Do đó chênh lệch giữa điểm trung bình của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm
trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là
không ngẫu nhiên và do kết quả của việc tác động khi sử dụng các phần mềm

dạy trẻ.
Cụ thể như sau: 8,20– 7,30
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = = 0,8
1.1
Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
SMD=0,8 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có ứng dụng công
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 8

nghệ thông tin kết hợp tạo môi trường chữ cái có ảnh hưởng lớn đến kết quả
học tập của hai lớp.
Như vậy giả thiết đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hứng thú học chữ cái
cho trẻ 5-6 bằng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp tạo
môi trường chữ cái”đã được kiểm chứng.
Biểu đồ
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
2. Bàn luận kết quả
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung
bình bằng 8,20. Kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng là điểm trung bình
bằng 7,30.
Độ chênh lệch điểm số của hai nhóm sau khi tác động là: 0,9. Điều đó
cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có sự khác
nhau lớn. Lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn giữa 2 nhóm lớp SMD= 0,8.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 9

Phép kiểm chứng T-test về điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
của hai lớp là p=0,031 < 0,05. Kết quả này một lần nữa khẳng định sự chênh
lệch về điểm trung bình của hai lớp không phải do ngẫu nhiên mà là do tác

động, thiên về lớp thực nghiệm.
Các giáo viên trong trường xác nhận rằng, hiệu quả của việc dạy học
chữ cái cho trẻ bằng phương pháp mới giúp trẻ nâng cao được hứng thú, tích
cực trong học tập.
Nghiên cứu này cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp tạo
môi trường chữ cái là một giải pháp mới giúp trẻ thích học chữ cái hơn, tích
cực, hứng thú hơn và ghi nhớ bền vững hơn. Tuy nhiên, giải pháp này đòi hỏi
người giáo viên cần có trình độ về công nghệ thông tin, biết soạn giảng giáo
án điện tử, biết khai thác các nguồn tài nguyên mạng, biết nắm chắc đặc điểm
tâm sinh lý trẻ, khả năng tiếp thu bài của từng trẻ, đầu tư thời gian bài trí
tranh ảnh, môi trường các chữ cái theo chủ đề, theo nhóm chữ mà xây dựng
giáo án, môi trường phù hợp để dạy trẻ. Bên cạnh đó, giáo viên cần phối hợp
tốt với phụ huynh trong công tác tuyên truyền dạy trẻ học chữ cái có sự thống
nhất, đồng bộ giữa nhà trường và gia đình thì mới mang lại hiệu quả cao nhất.
Hạn chế
Hiện nay khả năng về ứng dụng CNTT, khả năng khai thác các thông tin trên
mạng Internet của một bộ phận giáo viên lớn tuổi còn hạn chế, thời gian giáo
viên đầu tư trang trí môi trường chữ cái còn eo hẹp, vẫn còn tồn tại một số
phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học chữ cái của trẻ.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Cã ®îc nh÷ng kết quả trªn, lµ do cã sự hướng dẫn, giúp đỡ của nhà
trường, tæ chuyªn m«n cùng c¸c ®ång nghiệp gi¸o viªn trong trêng t¹o ®iÒu kiÖn
®Ó t«i hoµn thµnh đề tài này.
Qua kết quả trên cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin và tạo môi
trường chữ cái trong hoạt động làm quen chữ cái cho trẻ 5-6 tuổi mang ý
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 10

nghĩa to lớn đối với trẻ mẫu giáo lớn nói chung và trẻ trường Mầm non Hòa
Quang Nam nói riêng đã gây được hứng thú, thu hút trẻ tham gia tích cực vào

các hoạt động mà cô giáo tổ chức. Phương pháp này vừa kết hợp cái mới hiện
đại vừa chắt lọc cái hay cổ điển được giáo viên khéo léo lồng ghép song song
nhau nhằm mục đích nâng cao chất lượng học tập cho trẻ cùng góp phần nâng
tay nghề cho giáo viên trong việc soạn giảng giáo án bằng phương pháp mới
đồng thời có biện pháp phối hợp với phụ huynh cùng chung tay giáo dục trẻ
phát triển một cách đồng bộ. Đó cũng là nhiệm vụ then chốt mà nhà giáo dục
nào cũng cần quan tâm trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
- Đề tài có tính khả thi, có tính khoa học và sư phạm rất cao, các số liệu
được minh chứng cụ thể và được xử lý dựa vào các hàm tính toán, khắc phục
được các nhược điểm của các nghiên cứu lâu nay hay làm ở các trường Mầm
non. Với đề tài này có thể áp dụng không chỉ riêng môn học chũ cái cho trẻ
mà có thể áp dụng dạy trẻ ở các môn học khác cũng đem lại hiệu quả cao.
2. Khuyến nghị:
Để nâng cao hứng thú học chữ cái cho trẻ 5-6 tuổi bằng phương pháp ứng
dụng công nghệ thông tin kết hợp tạo môi trường chữ cái, tôi xin đưa ra một
số đề xuất sau:
* Về phía nhà trường
- Mở các lớp học bồi dưỡng chuyên môn về thiết kế giáo án điện tử, đào
tạo học cách khai thác ứng dụng các phần mềm tin học trong soạn giảng.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho các lớp phân trường điểm lẻ ( Máy vi tính, nối
mạng Internet), đầu tư băng đĩa, tranh ảnh, đồ dùng lắp ghép về chữ cái cho
trẻ.
- Khuyến khích giáo viên sử dụng công nghệ thông tin vào việc dạy trẻ,
kịp thời khen thưởng những giáo viên có bài giảng tốt và chất lượng trẻ học
tập hiệu quả cao trong năm .
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 11

- Mở các hội thi cho trẻ về chuyên đề chữ cái, hoặc lồng ghép trong các
hội thi khác như: “Tí Hon Thi Tài” nhằm phát huy khả năng nhận biết phát
âm, tô viết đúng chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt.

- Phát huy công tác tuyền truyền phối hợp với phụ huynh chung tay cùng
nhà trường trong việc dạy trẻ học chữ cái một cách đồng bộ.
* Về phía giáo viên
- Kiên trì chịu khó tìm tòi, học hỏi sáng tạo trong thiết kế giáo án điện tử,
đầu tư thời gian sưu tầm trang trí môi trường chữ cái giúp trẻ hứng thú khám
phá ở các góc trong và ngoài lớp.
- Cô giáo phải chuẩn bị nhiều nội dung, hình ảnh về chữ cái để trẻ tri giác
hằng ngày theo nhóm chữ, theo từng chủ đề.
- Trang bị ở góc thư viện nhiều đồ chơi hơn nữa về chữ cái đủ cho trẻ hoạt
động .
- Các góc tuyên truyền của lớp có nhiều bài viết tuyên truyền với phụ
huynh trong công tác dạy trẻ học chữ cái, tô viết chữ cái và có hình ảnh, ví dụ
minh họa cho phụ huynh tham khảo.
- Tham gia các hội thi, lớp học bồi dưỡng, chuyên đề thiết kế giáo án điện
tử khi trường mở.
- Không ngừng tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của trẻ, trao đổi kinh nghiệm của
các đồng nghiệp thông qua website các trường, cá nhân trên diễn đàn dạy trẻ
như diễn đàn: www.giaoan.violet.vn; www.mam non.com;
thuvienbaigiang.vn;
Với kết quả của đề tài, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm chia
sẻ đặc biệt là đối với giáo viên mầm non có thể ứng dụng đề tài này vào việc
dạy học không chỉ dừng lại ở môn học chữ cái mà có thể ứng dụng vào dạy trẻ
các hoạt động khác trong chường trình giáo dục mầm non.
Tôi xin cam kết không sao chép và qui phạm bản quyền.
Hòa Quang Nam, ngày 25 tháng 3 năm 2015.
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 12

Tác giả đề tài
Phan Thị Duyên Tiên

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình “ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng” Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm. Bộ giáo dục đào tạo, dự án Việt Bỉ
2. Tâm lý học trẻ em- Nguyễn ánh Tuyết- Nhà xuất bản Giáo dục-1996
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình GDMN( mẫu giáo lớn 5-6 tuổi)-
TS Trần Thị Ngọc Trâm. TS lê Thu Hương, PGS- TS Lê Thị Ánh Tuyết
4. Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi – Bộ giáo dục đào tạo
5. Đồ chơi và trò chơi cho trẻ duwois 6 tuổi- Nguyễn Thị Mai Chi- Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam.
6. Các hoạt động làm quen với chữ cái theo hướng tích hợp của Lê Thị Ánh
Tuyết- Đặng Thu Quỳnh-Nhà xuất bản giáo dục
5. Mạng internet: www.giaoan.violet.vn; www.mam non.com;
thuvienbaigiang.vn;
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 13

VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
1. Kế hoạch hoạt động làm quen chữ cái b,d,đ; tập tô chữ cái b,d,đ, làm
quen chữ cái l,m,n, tập tô chữ cái l,m,n
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 14

2. Bài kiểm tra sau tác động
3. Danh sách trẻ 2 lớp mẫu giáo lớn: Lớp lớn D( lớp thực nghiệm); lớp lớn
C ( lớp đối chứng)
4. Bảng đánh giá chất lượng qua thực hiện đề tài nghiên cứu
5. Hình ảnh một số bảng biểu môi trường chữ cái
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 15

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HỌC
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ CÁI:

BÉ LÀM QUEN NHÓM CHỮ b,d,đ
I . MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

:
- Trẻ nhận biết và phát âm đúng âm nhóm chữ b,d,đ
- Thông qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết chữ cái đã học bằng các giác
quan, luyện và phản ứng nhanh nhẹn với chữ cái thông qua trò chơi
- Phát triển khả năng diễn đạt câu nói rõ ràng mạch lạc.
- Giáo dục trẻ có ý thức tổ chức, tích cực tham gia học tập, biết chăm
sóc vườn rau.
II .CHUẨN BỊ

:
*Đồ dùng của cô
- Giáo án điện tử, đoạn phim về vườn rau xanh
-Các slides về rau có chứa chữ cái: Rau bắp cải, quả dưa chuột, quả bí
đỏ
- Các slides trò chơi chữ cái
- Các chữ cái b,d,đ
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 16

- Thẻ chữ cái rời
-Tranh có chứa các chữ cái b,d,đ
*Đồ dùng của trẻ;
- Mỗi trẻ có một rổ có chữ i, t,c,b,d,đ
- Các ngôi nhà có chứa chữ i, t,c,b,d,đ
III . TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG

:
1.Hoạt động 1


: Ổn định dẫn dắt, giới thiệu bài
- Cô cho trẻ chơi trò chơi.: Đi cầu đi quán
- Cùng xem đoạn phim về vườn rau.
- Các cháu vừa đi đâu ?
- Cô cháu cùng trò chuyện về một số loại rau
- Giáo dục trẻ biết yêu quý bảo vệ rau xanh, biết chăm sóc và nên ăn
nhiều rau có lợi cho sức khỏe
2.Hoạt động 2

: Bé học chữ cái
* Cô tạo tình huống đọc câu đố: Bắp cải xanh
Cháu đoán xem rau gì?
- Cô vừa mua được một loại rau ăn lá cháu nhìn xem.
- Cho trẻ đọc từ dưới tranh
- Cô cũng có nhãn từ “rau baép caûi”
- Nhãn từ cô vừa gắn có giống từ trong tranh không ? ( giống ), cô cất
tranh
- Tìm chữ cái mình đã học
- Đây là cô cất …Còn đây là chữ gì các con? Trẻ không trả lời được
thì cô giáo giới thiệu đây là chữ b mà hôm nay cô dạy các con đấy.
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 17

- Cô giới thiệu chữ “b”
- Còn đây là chữ B in hoa, b in thường , b viết thường,
- Cô phát âm mẫu 3 lần
- Cô mời cá nhân, mời nhóm, mời tổ, mời lớp .?
Chúng mình đã học được chữ gì trong từ rau bắp cải ? Vừa rồi cháu đã
học được chữ b
Hát : Đồng dao “ Lúa ngô là cô đậu nành”

- Các cháu ơi trong bài đồng dao có những loại rau củ quả nào?
- Cô thích nhất trong bữa ăn có món dưa chuột. Cháu biết dưa chuột còn
gọi là dưa gì? Là loại rau ăn gì?
Ăn dưa chuột có ích lợi gì không?
- Cho trẻ đọc từ “quaû döa chuoät”dưới tranh
- Cô cũng có nhãn từ “quaû döa chuoät”
- Tìm chữ cái mình đã học
- Còn đây là chữ gì các con? Trẻ không trả lời được thì cô giáo giới thiệu
đây là chữ d mà hôm nay cô dạy các con đấy
- Cô giới thiệu chữ “d”.
- Còn đây là chữ D in hoa, d in thường , d viết thường
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 18

- Cô phát âm mẫu 3 lần
- Cô mời cá nhân, mời nhóm, mời tổ, mời lớp
* Lắng nghe, lắng nghe :
“Cũng gọi là bí mà ruột đỏ au
Ăn vào mát dạ, giàu vi tamim A” là quả gì
- Cô có tranh “quaû bí ñoû” cho trẻ xem và đàm thoại qua tranh
- Cho trẻ đọc từ “quaû bí ñoû” dưới tranh
- Cô cũng có nhãn từ “quaû bí ñoû”
- Tìm chữ cái mình đã học
- Còn đây là chữ gì các con? Trẻ không trả lời được thì cô giáo giới thiệu
đây là chữ đ mà hôm nay cô dạy các con đấy
- Cô giới thiệu chữ “đ”.
- Còn đây là chữ Đ in hoa, đ in thường , đ viết thường
- Cô phát âm mẫu 3 lần
- Cô mời cá nhân, mời nhóm, mời tổ, mời lớp
- Như vậy các cháu đã học được những chữ cái nào?
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 19


* Cháu có nhận xét gì về chữ cái b,d,đ
- Cho trẻ so sánh giống và khác nhau
- Các cháu có thích chơi với những chữ cái mình vừa học không?
- Hát “ Trái bầu xanh trái bí xanh”
Hoạt động 3

: Bé vui chơi với chữ b, d,đ
*Trò chơi thứ nhất: Cánh cửa bí mật
- Hát bài : 4 cây số đi chơi Đã đến nơi rồi. Vườn rau hôm nay có rất
nhiều loại rau đã đến thời điểm thu hoạch. Mỗi loại rau đều có ích lợi riêng
cháu có thích ăn rau không?
Nhưng muốn vào vườn rau các cháu hãy mở cánh cửa và phát âm đúng chữ
cái trong cửa thì mới được vào nhé! Mời cháu lên mở. các bạn chú ý xem bạn
mở cửa có chữ gì thì hãy chọn chữ cái ấy giơ lên và phát âm nhé
*Trò chơi thứ 2: Mang rau về kho
-Tranh các ngôi nhà có chứa chữ cái b,d,đ, i,t,c
-Tặng các cháu những loại rau mang chữ cái.Các cháu có rau chữ cái gì
hãy mang về kho có chữ cái tương ứng với chữ cái cháu có trên hình rau
- Mời các con nhìn cùng chơi với cô
- Cô nhận xét sau mỗi lần chơi
Kết thúc: Nhận xét hoạt động
Hát “ Trái bầu xanh, trái bí xanh”

Hết .
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 20

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HỌC
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ :
HĐLQCV : BÉ TÔ NHÓM CHỮ b,d,đ

Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 21

I . MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

:

- Trẻ biết tô được chữ cái b,d,đ theo nét in mờ, gạch chân chữ cái b,d,đ, trong
các từ. Đọc được theo cô bài đồng dao “Lúa ngô là cô đậu nành”, “Đi cầu đi
quán”, “Xúc xắc xúc xẻ”
- Luyện trẻ tô trùng khít lên nét in mờ chữ cái b,d,đ tô không lem ra ngoài.
Rèn tư thế ngồi cầm bút đúng tư thế. Đọc rõ lời trọn câu phát âm rõ ràng chữ
cái b,d,đ
- Giáo dục trẻ tính cẩn thận, tập trung chú ý trong giờ học và biết giữ gìn vệ
sinh sạch sẽ.
II. CHUẨN BỊ
* Cô: Giáo án điện tử
- Một số hình ảnh về cây xanh
- Các slides có tranh tập tô chữ và đồng dao “Lúa ngô là cô đậu nành”, “Đi
cầu đi quán”, “Xúc xắc xúc xẻ”, bút lông
* Trẻ: Vở tập tô chữ cái, bút chì
III. TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động 1: Ổn định, dẫn dắt
Hát bài: Em yêu cây xanh
- Đưa trẻ đến xem hình ảnh một số cây xanh
- Trò chuyện về một số loại cây?
- Giáo dục trẻ yêu quý cây xanh, biết trồng cây và chăm sóc cây xanh, không
bức lá bẻ cành
* Tô chữ b
- Tạo tình huống lôi cuốn trẻ vào hoạt động
* Cô cho trẻ xem tranh có bài đồng dao “ xuùc xaéc xuùc xeû”

- Các con hãy nhìn xem cô có bức tranh vẽ về gì?
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 22

- Cơ trẻ cùng đọc bài đồng dao : “xúc xắc xúc xẻ”
- Trong tranh có chữ cái gì đây?
- Trẻ nhận biết chữ cái b in hoa, b in thường, b viết thường.
- Trong tranh còn có những bánh gì, hoa gì nữa ?
- Trẻ đọc từ: “bánh chưng, bánh dày, hoa bướm”
- Cơ hướng dẫn trẻ tìm và gạch chân chữ cái b trong các từ “bánh chưng,
bánh dày, hoa bướm”
- Trẻ thực hiện gạch chân chữ cái b trong từ.Cho trẻ quan sát tranh con gì
đây? Những con vật nào có chứa chữ cái b cháu hãy nối chúng với nhau.
Cơ kiểm tra bằng cách mở lại slides cơ đã gạch chân và nối chữ cái
* Cơ cho trẻ xem tranh chữ cái b
Nhìn xem tranh có những con vật gì những con vật nào có chứa chữ cái b
cháu hãy nối chúng với nhau
- Nhìn xem bên dưới có chữ gì đây?
Người thực hiện: Phan Thị DunTiên Trang 23

- Cô giới thiệu chữ cái b in rỗng, chữ cái b viết thường, chữ cái b in mờ
* Cô hướng dẫn tô chữ cái b in mờ
- Cô tô mẫu 2 lần: Cho trẻ xem cô tô mẫu chữ cái b và cô giải thích rõ ràng
- Để tô đẹp các con ngồi không tựa ngực vào bàn, cầm bút bằng tay phải, tô từ
trái sang phải, tô hết hàng trên rồi đến hàng dưới, tô cẩn thận cho đẹp và trùng
khít lên chữ cái b in mờ.
- Trẻ thực hiện tô chữ b: Cô quan sát theo dõi hướng dẫn trẻ tô yếu
* Tô chữ d.
- Tạo tình huống
* Cô cho trẻ xem tranh có bài đồng dao“Lúa ngô là cô đậu nành” vẽ về rau
quả gì?

- Cô trẻ cùng đọc bài đồng dao : “Lúa ngô là cô đậu nành”
- Trong tranh có chữ cái gì đây?
- Trẻ nhận biết chữ cái d in hoa, d in thường, d viết thường.
- Trong tranh còn có gì nữa nào?
Người thực hiện: Phan Thị DuyênTiên Trang 24

- Tr c t: quaỷ dửa haỏu, quaỷ dửựa, quaỷ dửứa
- Cụ hng dn tr tỡm v gch chõn ch cỏi d trong cỏc t quaỷ dửa haỏu,
quaỷ dửựa, quaỷ dửứa
- Tr thc hin gch chõn ch cỏi d trong t.
- Cho tr quan sỏt tranh cũn cú nhng qu v cõy gỡ õy? c t di tranh.
Trong nhng t di tranh t no cú ch cỏi d ? Nhỡn xem tranh cũn cú ch
cỏi gỡ? Mu gỡ?
Chỏu hóy ni ch cỏi d mu xanh vi hỡnh v cú t cha ch cỏi d
- Chỏu thc hin ni ch d
Cụ ni li cho tr kim tra trờn mn hỡnh
* Cụ cho tr xem tranh ch cỏi d
- Nhỡn xem bc tranh gỡ õy? Trong bc tranh cũn cú ch cỏi gỡ na?
- Cụ gii thiu ch cỏi d in rng, ch cỏi d vit thng, ch cỏi d in m
* Cụ hng dn tụ ch cỏi d in m
- Cụ tụ mu 2 ln: Cho tr xem cụ tụ mu ch cỏi d v cụ gii thớch rừ rng
- tụ p cỏc con cng tụ t trỏi sang phi, tụ ht hng trờn ri n hng
di, tụ cn thn cho p, trựng khớt lờn chm in m ca ch cỏi d.
- Tr thc hin tụ ch d: Cụ quan sỏt theo dừi hng dn tr tụ yu
* Tụ ch .
Ngi thc hin: Phan Th DuyờnTiờn Trang 25

×