Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi Nhánh Công ty TNHH Mậu Dịch HonHui

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.74 KB, 81 trang )

Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà
nước, chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta
đang đà phát triển trên con đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, cơ chế thị trường ở nước ta cho phép các thành phần kinh tế
được tự do cạnh tranh, tự do phát triển và bình đẳng trước pháp luật. Thị
trường trong nước được mở cửa, các công ty nước ngoài tràn vào kinh doanh
tại Việt Nam. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách
kinh doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả cao, điều đó biểu hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những
biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình.
Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung
vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển
hàng trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu, bù đắp chi phí bỏ
ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh.Vấn đề đặt
ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển
vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện
tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Công tác này giữ vai trò quan trọng, là phần phần kế toán chủ yếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng
của mỗi doanh nghiệp giúp doanh nghịêp tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời
tổ chức quá trình kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên kết hợp với những kiến
thức đã học và quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Mậu dịch
HonHui, cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị phòng kế toán


của công ty đã giúp em lựa chọn, thực hiện và hoàn thành khóa luận với đề
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
1
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi
Nhánh Công ty TNHH Mậu Dịch HonHui”. Mục đích nghiên cứu của của
đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của nó trong
các doanh nghiệp, tìm hiểu quy trình hạch toán nghiệp vụ này tại Chi nhánh
Công ty TNHH Mậu Dịch HonHui, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá và
đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty.
Nội dung chính của đề tài bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH Mậu Dịch HonHui
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH Mậu Dịch HonHui
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của cô giáo-
TS Nguyễn Thị Ngọc Lan cùng các anh, chị cán bộ kế toán trong Chi nhánh
Công ty TNHH Mậu Dịch HonHui, tuy nhiên do phạm vi đề tài rộng, thời
gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh, chị phòng kế
toán của Công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
2
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến
công tác kế toán bàn hàng và xác định kết quả bán hàng
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau
cùng của chu trình sản xuất, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dung,
phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Thương mại được hiểu là buôn bán tức là mua hàng hóa để bán ra kiếm
lời, thu tiền rồi lại tiếp tuc mua hàng rồi lại bán ra nhiều hơn.Như vậy, hoạt
động thương mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tao ra sản phẩm
như thế nào, nó chỉ là hoạt động trao đổi. lưu thong hàng hóa, dich vụ dựa
trên sự thỏa thuận về giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm tất cả các
lĩnh vực, mua bán hàng hóa là thực hiện giá trị hàng hóa thong qua giá cả.Các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng hóa thông qua
thị trường.Thị trường là nơi kiểm nghiệm, là thước đo cho các loại mặt hàng
kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Hoạt động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế
nó ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp.
Sở dĩ như vậy là vì nếu hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất không qua tiêu
thụ, không được lưu thông trao đổi trên thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ
không tồn tại và phát triển được.
Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ được sản
phẩm của mình, nhưng nếu chỉ đơn thuần như vậy thì cơ hội phát triển và khả
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
3
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là chưa đủ.Chính vì vậy hoạt động kinh
doanh thương mại ra đời với mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu
dùng của con người và họ chỉ chú trọng đến một việc duy nhất là mua bán

được nhiều hàng.
Ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt
động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thương mại.Trong điều
kiện chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động
thương mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại , phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Hoạt đồng thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu
chuyển của hàng hóa, tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.Hoạt động thương mại
là hoạt động phi sản xuất,như chúng ta đã biết, lưu thông không tạo ra giá trị
nhưng giá trị không nằm ngoài quá trình lưu thông. Chính hoạt động lưu
thông buôn bán đã kết nối thị trường gần xa, không chỉ trong nước mà còn cả
thị trường nước ngoài, điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn xinh của
một quốc gia.
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng
1.2.1.1-Khái niệm bán hàng
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền.Đó là
quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả.
1.2.1.2-Vai trò của bán hàng
- Quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, mang lại
hiệu quả cao cho haotj động kinh doanh.Thông tin một cách chính xác, đầy đủ
và kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp đạt được
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
4
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
ba mục tiêu chiến lược : lợi nhuận, vị trí và an toàn.
1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1-Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng
các tài khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng
hóa.Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng,
hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận.Hiện nay, các doanh nghieepk thường vận dụng các phương thức bán
hàng dưới đây :
- Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương pháp này bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba.Người
nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được
xác định là bán.Hàng sau khi giao cho khách thuộc quyền sở hữu của khách,
doanh nghiệp được nhận tiền hoặc được chấp nhận thanh toán.Thời điểm xác
nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.Trong phương thức này gồm có
các trường hợp như sau :
+ Hàng đổi hàng : Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi lại khách
hàng giao hàng cho doanh nghiệp vật tư, hàng hóa với giá trị tương ứng.
+ Bán hàng thu tiền ngay : Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả
tiền ngay.Khi đó lượng hàng hóa được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi
nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng cho khách hàng chịu : Người mua chấp nhận thanh toán
nhưng chưa trả tiền ngay, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng
nhưng doanh nghiệp chưa thu được tiền.
+ Bán hàng trả góp : Trong TH này, doanh thu bán hàng được ghi nhận
ngay, nhưng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
5
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
sẽ được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau gồm cả gốc và lãi.
+ Trường hợp khách hàng đã trả tiền trước tiền hàng thì thời điểm ghi
nhận doanh thu bán hàng là thời điểm nhận tiền hàng.

- Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên
cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hai bên và giao hàng tại địa điểm
đã quy ước trong hợp đồng.Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, kế toán chỉ được ghi doanh thu trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhận được số tiền do khách hàng thanh toán tiền mặt,
giấy báo có ngân hàng, séc…
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Hai bên thỏa thuận thanh toán theo kế hoạch.
Trong phương thức này, bán hàng qua đại lý là chủ yếu, việc xác định
doanh thu khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
1.2.2.2-Các phương thức thanh toán
Bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý của doanh nghiệp
tùy theo từng khách hàng mà thỏa thuận phương thức, thời hạn thanh toán
hợp lý:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, hối phiếu, séc, thanh toán hàng đổi
hàng hay thanh toán qua ngân hàng.Việc áp dụng thanh toán hợp lý là điều
kiện để doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ thanh toán, thu hồi vốn để trang trải chi
phí và đáp ứng đươc nhu cầu vốn cho những hoạt động kinh doanh
khác.Muốn vậy bộ phận quản lý bán hàng khi ký kết hợp đồng cần tìm hiểu rõ
đối tượng khách hàng của mình là thường xuyên hay không thường xuyên,
thanh toán song phẳng hay không, mua những loại hàng hóa gì…
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
6
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.3.1-Doanh thu bán hàng
- Khái niệm : Sau khi giao hàng cho khách hàng, doanh nghiệp được
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán một khoản tiền tương ứng với

giá trị hàng hóa theo thỏa thuận, khoản tiền này gọi là doanh thu bán hàng.
- Cách xác định : Doanh thu bán hàng là số tiền đã thu hoặc phải thu tính
theo giá bán của số sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
- Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng được
phân biệt cụ thể ở từng doanh nghiệp ( nộp VAT theo phương pháp khấu trừ
hay trực tiếp ).Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở doanh nghiệp áp
dụng phương pháp nộp thuế GTGT trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị
thanh toán của toàn bộ số hàng đã bán (gồm cả thuế GTGT).Ngoài ra doanh
thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu them ngoài giá
bán (nếu có).
1.2.3.2-Các khoản giảm trừ doanh thu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu : Được xác định theo số lượng
sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng.
Trong đó :
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên
tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hang của hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
+ Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
7
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
- Giảm giá hàng bán : Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên
giá đã thỏa thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn
đã được quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc ưu đãi đối với những khách
hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại : Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách

hàng trong trường hợp hàng được xác định là đã bán nhưng do chất lượng quá
kém thì khách hàng trả lại số hàng đó.
1.2.3.3-Giá vốn hàng bán
- Khái niệm : Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm
hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm, hàng hóa.Đối với
doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán xuất kho bao gồm giá mua thực tế
và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.Đó là cơ sở đế xác định giá bán
và tính toán hiệu quả kinh doanh.
- Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
+ Phương pháp nhập trước-xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất
trước.Sau đó căn cứ vào số xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, số còn lại ( tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước)
tính theo đơn giá của lần nhập tiếp sau. Như vậy, giá thực tế của hàng hóa tồn
kho cuối kỳ chính là giá thực tế của lần nhập sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, nhưng việc quản lý hạch toán
phức tạp.
+ Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này ta cũng phải xác định được giá thực tế của từng
lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước.Sau đó căn cứ
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
8
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
vào số lượng hàng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính
theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho với số lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước đó.Như vậy, đấy là giá thực tế của hàng hóa
của các lần nhập đầu kỳ.
Đây là phương pháp thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp bởi giá trị

vốn của hàng hóa bán ra phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kỳ.
+ Phương pháp giá đích danh
Áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi thành
phẩm hàng hóa theo từng lô hàng.Khi xuất kho và đơn giá nhập kho hay mua
lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
Đơn giá của HTK đầu kỳ + của HNK trong kỳ
bình quân =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế Số lượng hàng Đơn giá
của hàng tồn kho = xuất kho x bình quân
+ Phương pháp giá hạch toán
Trị giá mua thực tế Số lượng hàng Đơn giá mua thực tế
của hàng xuất kho = xuất kho x của HTK đầu kỳ
1.2.3.4-Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý doanh nghệp.
+ Chi phí vật liệu dung trong bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
9
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
+ Chi phí dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

+ Thuế, phí, lệ phí : Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, các
khoản phí, lê phí giao thông.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3.5-Kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là đánh giá cuối cùng về hiệu
quả quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có thể là lãi hoặc lỗ và sẽ được
phân phối sử dụng theo những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế
tài chính như sau : Làm nghĩa vụ nhà nước, chia lãi cho các bên liên doanh,
chia cổ tức cho các cổ đông, để lại doanh nghiệp hình thành các quỹ và bổ
sung nguồn vốn.
Như vậy, cần phải quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.Trong đo một nhân tố giữ vai trò then chốt mang lại hiệu quả cao
cho hoạt động này đó là thông tin một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời về
tình hình sản xuất kinh doanh cho phé doanh nghiệp đạt được ba mục tiêu
chiến lược : lợi nhuận, vị trí và an toàn.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình
sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các
công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu đặc
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
10
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
biệt trong kinh tế thị trường, kinh tế được sử dụng như một công cụ đắc lực
không thế thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô
của nhà nước. Chính vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau :
+ Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ.Tính toán đúng đắn trị giá vốn hóa của hàng đã bán,

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác
nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế toán bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ với nhà nước.
+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
Thực hiện những nhiệm vụ cơ bản trên, thông tin của kế toán đã giúp
những người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình sản xuất, kinh doanh
hàng hóa của doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập đc mối quan hệ giữa
sản xuất và tiêu dùng, tìm ra và lựa chọn phương án bán hàng có hiệu quả nhất,
từ đó có định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Kế toán với chức nawg giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức
kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế - từ
chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời, do dó cần phải tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hanfgtheo quy định của chế độ kế toán
hiện hành.Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hóa đơn,
chứng từ bao gồm : Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, hóa đơn tự in và các
chứng từ đặc thù khác.
- Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
11
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán
hàng phải lập “hóa đơn bán lẻ”.
- Đối với doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, khi bán hàng hóa phải sử dụng “hóa đơn GTGT” do bộ tài chính
phát hành ( trừ TH đươc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT).

- Đối với doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, khi bán hàng hóa phải dử dụng “hóa đơn bán hàng “ do Bộ tài chính
phát hành.
1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để tổ chức hạch toán doanh thu bán hafg, kế toán sử dụng các tài khoản
sau :
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có 6 TK cấp hai :
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 : Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ TK 5118 : Doanh thu khác
- TK 512 : Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản này gồm 3 TK cấp hai :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa nội bộ
+ TK 5122 : Doanh thu bán sản phẩm nội bộ
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
12
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
- TK 521 : Chiết khấu thương mại
Tài khoản này có 3 TK cấp hai :
+ TK 5211 : Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ
- TK 531 : Hàng hóa bị trả lại

Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá
hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512 để giảm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- TK 532 : Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển
số tiền giảm giá sang TK 511, TK 512 để giảm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ vào thời điểm cuối kỳ.
- TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp , còn
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
1.3.4. Phương pháp kế toán
1.3.4.1-Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ TH1 : Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay,
hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 - Theo tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 – Số thuế GTGT đầu ra
+ TH2 : Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của hàng trả
chậm, trả góp.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và hợp đồng mua bán đã ký kết với khách
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
13
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( Chênh lệch giữa tổng
số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế

GTGT)
+ TH3 : Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đại lý, ký
gửi.Trường hợp bán hàng đại lý doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và
không phải kê khai tính thuế GTGT – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là hoa hồng được hưởng.
Nợ TK 111,112,113
Có TK 511 – Số tiền hoa hồng
Có TK 331 – Số tiền thanh toán trừ hoa hồng
+ TH4 : Bán hàng theo phương thức đổi hàng
Khi bán hàng, căn cứ vào hóa đơn bán, kế toán ghi :
Nợ TK 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 – Số thuế GTGT phải nộp
Khi mua hàng, căn cứ vào hóa đơn mua, Kế toán ghi :
Nợ TK 156 – Giá mua hàng chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ bù trừ công nợ
Nợ TK 331 – Phải thu của khách hàng
Có TK 131 – Phải trả người bán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
14
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
Về cơ bản hạch toán giống doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhưng lúc này doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao
gồm cả thuế GTGT ( tổng giá thanh toán ).
1.3.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán)

Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 331 – Phải trả người bán
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không
nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Ngoài ra các TH bán lẻ hàng hóa, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK 632
(giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
1.3.4.3.Kế toán chi phí bán hàng
a.Nội dung
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
15
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
hàng hóa (phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải )
- Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán
hàng
+ Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hóa trong quá trình tiêu thụ

+ Chi phí dụng cụ đồ dung cho quá trình tiêu thụ hàng hóa
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như:
Nhà kho, cửa hàng, bến bãi…
+ Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo, hội nghị khách hàng…
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định.Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
b.Tài khoản sử dụng
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dung
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
c.Phương pháp hạch toán
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
16
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
TK 334, 338 TK 641 TK 911
1 7

TK 152, 153
2


TK 214 TK 142

3
8(a) 8(b)
TK 111,112,331
4
TK 142, 335
5 6

*Chú thích:
(1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của
nhân viên bán hàng.
(2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng
(3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nước …)
(5)Chi phí khác bằng tiền
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
17
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
(6) Phân bổ hoặc chích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
(7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
(8a) Khi chưa có doanh thu kết chuyển sang TK 142
(8b) Ký báo cáo sau kết chuyển khi có hàng hóa tiêu thụ
1.3.4.4.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a.Nội dung
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dung cho công tác quản lý doanh

nghiệp.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dung văn phòng dung cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dung cho công tác quản lý doanh nghiệp như:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phương tiện truyền dẫn, máy
móc thiết bị…
+ Thuế, phí, lệ phí như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất…
+ Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phài thu
khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà…
+ Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn
cho SXKD phải trả…
Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh
nghiệp,do vậy cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
18
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
b.Tài khoản sử dụng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 có 8TK cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
c.Phương pháp hạch toán
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9

19
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
TK 334, 338 TK 642 TK 911
1 8
TK 152, 153
2

TK 214 TK 142
3 9(a) 9(b)
TK 111, 112,331
4
TK 142, 335
*Chú thích:
(1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên
quản lý doanh nghiệp.
(2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN
(3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN
(4) Chi phí điện, nước …sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
(5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
20
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
(6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(7) Chi phí khác bằng tiền
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911
(9a) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911
(9b) Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hóa tiêu thụ
1.3.4.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng
a) Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí

bán hàng = thu - hàng bán - bán - quản lý
thuần hàng doanh nghiệp
b) Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 632 TK 911 TK511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu
hàng bán trong kỳ thuần
TK 421
Kết chuyển CPBH

TK 642
Kết chuyển CPQLDN
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
21
TK 641
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán
1.4.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và theo nội dung kinh tế (theo TK kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký-sổ cái.Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký-sổ
cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ cái
- Các loại sổ, thẻ chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
22

Sổ quỹ
Chứng từ gốc
(HĐBH;PXK;PC;
bảng kê;bảng fân bổ)
Bảng kê chứng từ
Thẻ (sổ)kế toán chi
tiết
(TK:156;131;331;
511)
Bảng tổng hợp chi
tiết
(TK:156;131;331;
511)
Nhật ký - Sổ Cái
(TK:511;512;632;641;
642;911)
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
1.4.2. Hình thức Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật
ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số
liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung , sổ nhật ký đặc biêt.
+ Sổ cái và sác sổ, thẻ chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
23
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
(HĐBH;PXK;PC;
bảng kê;bảng fân bổ)
Nhật ký chung
Thẻ (sổ)kế toán chi
tiết
(TK:156;131;331;
511)
Bảng tổng hợp chi
tiết
(TK:156;131;331;
511)
Nhật ký đặc
biệt
Sổ Cái
(TK:511;512;632;641;642;
911)
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
SV: Trần Thị Tuyết Mai LớpCĐKT9
24

×