Phần I : khái quát hoá cơ sở lý luận của việc phân
tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
I, Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1./ Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu đợc chọn trớc(Tuỳ theo yêu cầu
và phơng pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp
ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá đợc tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng nh dự báo đợc tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai.
2./ Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh
nghiệp là giúp những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và
đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi
vậy, việc phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều
phía (chủ doanh nghiệp và bên ngoài).
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh
đó, các quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nh tạo
công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi
phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc mục tiêu này nếu đáp ứng đợc hai thử thách
sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán đợc nợ.
Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Nh vậy, hơn ai hết,
1
các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính khả
năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra
quyết định đúng.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc
biệt chú ý đến số lợng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh.
Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng
rất quan tâm đến số lợng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì, số vốn chủ sở hữu này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy
ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin đó cho thấy ngời vay không đảm bảo
chắc chắn rằng các khoản vay đó có thể và sẽ đợc thanh toán khi đến hạn. Ng-
ời cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ
sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
Đối với các nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng, thanh toán
chậm hay không. Cũng nh các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng,
nhóm ngời này cũng cần phải biết đợc khả năng thanh toán hiện tại và thời
gian sắp tới của khách hàng.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ
cần những thông tin và điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu t
cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác
quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà
đầu t.
2
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà
đầu t, các chủ ngân hàng... còn có nhiều nhóm ngời khác quan tâm đến thông
tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ
quản, các nhà phân tích tài chính, những ngời lao động ... Những nhóm ngời
này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống các chủ ngân hàng, các nhà đầu t,
các chủ doanh nghiệp... bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến
khách hàng hiện tại và tơng lai của họ.
3. Đối t ợng nghiên cứu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp .
Là những kết quả kinh doanh cụ thể đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế
thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
II. Nội dung và phơng pháp phân tích hoạt động tài chính :
1. Ph ơng pháp phân tích
1.1 Phơng pháp so sánh
Là phơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá xác định xu h-
ớng và biến động của chỉ tiêu phân tích . Để áp dụng phơng pháp này cần phải
đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu (thống nhất về nội
dung phơng pháp và thời gian đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ theo
mục đích phân tích để xác định gốc so sánh .
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ
tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự
biến động của hiện tợng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tơng đối: là xác định số % tăng (+) giảm (-) giữa thực tế
so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tợng
kinh tế trong tổng thể quy mô chung đợc xác định để đánh giá đợc tốc độ
phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tợng kinh tế
3
- So sánh bằng số bình quân : Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy
mức độ mà đơn vị đạt đợc so với bình quân chung của tổng thể ngành.
ví dụ : tiền lơng bình quân, vốn kinh doanh bình quân ...
Khi dùng phơng pháp so sánh để phân tích các báo cáo tài chính có thể sử
dụng phơng pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều
ngang
- Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tơng
đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua
đó thấy đợc sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Phân tích theo chiều dọc là xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể qui mô chung. Qua đó thấy đợc mức độ quan trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể.
1.2 Phơng pháp tỉ lệ :
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định
các ngỡng (định mức)để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp đối với các tỷ lệ tham chiếu .
Nh vậy để đa ra nhận xét đánh giá chính xác , ngời phân tích không chỉ sử
dụng một phơng pháp mà phải biết kết hợp hài hoà cả hai phơng pháp nói
trên, nó cho phép ngời phân tích biết rõ thực chất hoạt động tài chính cũng nh
phơng pháp biến động của từng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp qua các giai
đoạn khác nhau .
2. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1 Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp :
4
Việc phân tích tình hình tài chính đòi hỏi sử dụng nhiều tài liệu và thông tin
khác nhau nhng trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính , báo cáo tài chính rất
hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính
chủ yếu đối với ngời ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho
thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt đợc. Việc phân tích báo
cáo tài chính là tiến trình chọn lọc tìm hiểu tơng quan và thẩm định các dữ
kiện trong báo cáo tài chính .
Hệ thống báo cáo tài chính gồm :
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ .
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
Tuy nhiên do giới hạn của luận văn nên trong khuôn khổ luận văn này chỉ đề
cập đến bảng cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh dùng cho việc
phân tích tài chính .
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và
nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở các thời điểm nhất định
dới hình thái tiền tệ .
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : là báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng nh tình
hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
2.2 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
B ớc 1 : - Lập kế hoạch phân tích,
- xác định mục tiêu phân tích
- xây dựng chơng trình phân tích.
5
B ớc 2 : Tiến hành phân tích bao gồm các công việc sau:
- Su tầm tài liệu, xử lý số liệu
- Tính toán xác định dự đoán .
- Tổng hợp kết quả rút ra nhận xét .
B ớc 3 - Viết báo cáo phân tích
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích .
-
III, Nội dung phân tích báo cáo tài chính .
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình kinh doanh đợc đợc biểu thái dới dạng tiền tệ .
Việc tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin
nắm đợc thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và tình hình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để
nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh .
Việc phân tích báo cáo tài chính gồm những nội dung chủ yếu sau :
- Phân tích bảng cân đối kế toán.
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
- Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
- Đánh giá doanh nghiệp.
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
6
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét nhận định
về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
nguồn vốn chủ sở hữu
tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng
số vốn của mình .
Tài sản cố định - đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị noí riêng của doanh nghiệp , phản ánh năng lực sản
xuất, xu hớng phát triển và khả năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp .
Tỷ suất Nguồn vốn chủ sở hữu
tự tài trợ =
TSCĐ Giá trị tài sản cố định
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững mạnh. Khi tỷ suất
này nhỏ hơn 1 thì một số bộ phận của TSCĐ đợc tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt
mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn .
Hệ số nợ : đây là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ . Hệ số trên cho
phép doanh nghiệp nhìn nhận kết cấu tài chính của doanh nghiệp ở khía cạnh
nhất định. Phân tích hệ số nợ là vấn đề quan trọng đối với ngời quản lý doanh
nghiệp cũng nh đối với các chủ nợ của doanh nghiệp.
7
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
2. Phân tích bảng cân đối kế toán :
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét xác định và nghiên cứu
các vấn đề cơ bản sau :
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng nh từng loại tài sản thông qua
so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm kể cả về số tuyệt đối lẫn tơng đối
của tổng số tài sản cũng nh chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy đ-
ợc sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động nh thế nào đến
quá trình kinh doanh: Muốn làm đợc điều này, trớc hết phải xác định đợc tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản. Sau đó, so sánh tỷ trọng từng
loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy đợc sự biến động của cơ cấu vốn. Khi
phân tích cần lu ý đến tính chất của từng loại tài sản đến quá trình kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh đạt đợc trong kỳ. Có nh vậy mới đa ra đợc
các quyết định hợp lý về phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản
của doanh nghiệp.
- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán:
Nợ ngắn hạn = Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
TSCĐ và đầu t dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
- Nếu doanh nghiệp đạt đợc sự cân bằng trên thì có thể thấy khả năng tự tài
trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp tốt, mang lại sự an toàn về mặt tài chính.
3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
8
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo
cáo kết quả kinh doanh khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến
động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu . Đồng thời so sánh tình
hình biến động của từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Số liệu tính ra sẽ cho
ngời sử dụng nắm đợc nhiều thông tin hữu ích .
3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Tỷ suất trị giá vốn hàng bán
giá vốn hàng bán = x 100%
trên doanh thu thuần Doanh thu thuần
*
Tỷ suất chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
hàngbánphí Chi
ì 100%
*
Tỷ suất chi phí quản lý doanh
nghiệp trên doanh thu thuần
=
chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần
ì 100%
3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh :
*
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
gộp nhuậnLợi
ì 100%
*
Tỷ suất lợi nhuận trớc
thuế trên doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
thuế trước nhuậnLợi
ì 100%
9
*
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
thuế sau nhuậnLợi
ì 100%
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản :
*
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
* Kỳ thu tiền trung bình =
365 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
6. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :
khả năng thanh toán Tổng tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
nợ ngắn hạn nợ ngắn hạn
10
=
Hệ số này cho biết tơng quan giữa tài sản lu động và nợ ngắn hạn, một sự
thặng d lớn về tài sản lu động trên nợ ngắn hạn có ý nghĩa là doanh nghiệp sẽ
có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ngay cả khi kinh doanh gặp khó khăn .
Khả năng thanh toán nhanh
hệ số khả năng Tiền + đầu t ngắn hạn +các khoản phải thu
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
thanh toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này >=1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa khả hoặc đủ khả
năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức mạnh tài
chính dồi dào doanh nghiệp có khả năng độc lập về mặt tài chính.
Nếu hệ số này < 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
thấp tình hình tài chính không bình thờng, nếu kéo dài và không áp dụng các
biện pháp cần thiết sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán Tổng Tài sản
tổng quát Tổng nợ phải trả
Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ.
* Hệ số vốn bằng tiền =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ì 100%
7. Phân tích khả nắng sinh lời
*
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ì 100%
*
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
ì 100%
11
=
=
=
*
Tû suÊt lîi nhuËn vèn
cè ®Þnh
=
Lîi nhuËn sau thuÕ
Vèn cè ®Þnh b×nh qu©n
× 100%
12
Phần II, Phân tích tình hình tài chính tại công ty Da
giày Hà nội.
I. Đặc điểm chung của công ty Da giày Hà nội
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế
độc lập tự chủ chịu sự quản lý của Tổng công ty Da giầy Việt Nam thuộc bộ
công nghiệp .
Tên giao dịch : Hanshoes
Trụ sở công ty: 409 Nguyễn Tam Trinh - HBT - Hà Nội (Đây vừa là nơi
giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty).
Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là thuộc da sản
xuất giày da, giầy vải .
Công ty Da giầy Hà nội ngày nay là tiền thân của xởng thuộc da do nhà
t sản Pháp đầu t và quản lý từ năm 1912 . Quá trình phát triển của công ty đợc
chia làm nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền với sự chuyển đổi cơ chế của đất
nớc.
* Giai đoạn 1912 - 1954 .
Do yêu cầu của cuộc chiến tranh xâm lợc của thực dân Pháp, xởng
thuộc da đã mở rộng thành "nhà máy thuộc da Đông Dơng ". Mục đích hoạt
động chủ yếu Phục vụ cho chiến tranh xâm lợc của Pháp .
* Giai đoạn 1954 - 1970 :
Đến khi hoà bình đợc lập lại ở miền Bắc thì nhà máy bị đóng cửa để
giải quyết các vấn đề kinh tế và chuyển nhợng lại cho phía Việt Nam và đổi
tên thành Công ty thuộc da Việt Nam . Đến năm 1958, công ty chuyển sang
hình thức "công ty hợp danh " và lấy tên là nhà máy thuộc da Thuỵ khuê với số
vốn góp nhà nớc và các nhà t sản Việt Nam .
13
* Giai đoạn 1970 đến 1990
từ sau năm 1970, công ty chuyển hẳn sang thành nhà máy quốc doanh
Trung ơng, 100% vốn của nhà nớc và từ đó hoạt động dới sự quản lý của nhà
nớc vaf có tên chính thức là nhà máy Da Thụy Khuê . Thời kỳ này nhà máy
vẫn phải hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất tiếp tục phát triển:
* Giai đoạn 1990 đến nay :
Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế năm 1992, "Nhà máy
Thuỵ Khuê " đợc đổi tên thành " Công ty Da giầy Thuỵ Khuê " . Năm 1993
đổi tên thành " Công ty Da giầy Hà nội " với tên giao dịch là quốc tế là
HANSHOES theo quyết định số 3110/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ
trởng Bộ công nghiệp ngày 29/4/1993 Công ty chính thức mang tên "Công ty
Da giày Hà nội" theo quyết định số 388/CNN-TCLD của Bộ trởng Bộ Công
nghiệp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty :
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến và
những ngời làm công ăn lơng hiện không còn nữa công ty đã nhìn thẳng vào
tình hình tổ chức của của công ty và đã có sự thay đổi
14
Sơ đồ bộ máy Công ty Da giày Hà Nội
3, Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Da giày Hà nội
Công ty áp dụng chế độ kế toán 1141TàI SảN / QĐ/ CĐKT ngày
1/11/1995 .
Niên độ kế toán bắt đầu 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ .
Phơng pháp kế toán tài sản cố định : áp dụng theo 1062
phơng pháp kế toán hàng tồn kho : Nhập trớc xuất trớc
phơng pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ .
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thờng xuyên
15
Giám đốc
P.Giám đốc
TT kỹ
thuật
mẫu
Phòng
ISO
XN Dày vải
Phòng
KD
Phòng
XNK
Phòng
TCKT
Phòng
TC
P.Giám đốc
Phòng.
HC
Phòng
kế
hoạch
XN giày DaXưởng cơ
điện
XN Cao su
LD Hà Việt TungShing
Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ .
Tình hình trích lập và hoàn dự phòng .
4, Tổ chức hoạt động của phòng kế toán :
chú thích : quan hệ chỉ đạo
quan hệ cung cấp số liệu
16
kế toán tổng hợp
Thủ
quỹ
kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
kế toán
nguyên
vật liệu
kế toán
thành
phẩm
kế toán
tiền l-
ơng
kế toán các xí nghiệp trực thuộc
kế toán trởng
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của
Công ty Da giày Hà nội
Đơn vị: Triệu đồng
stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
1 2 3 4=3-2 5=4/2
1. Doanh thu Thuần 50.412 56.565 6.153 12.2
2. Lợi nhuận sau thuế 57,733 57,740 7 0.01
3. Vốn kinh doanh Bquân 59.489 78.177 18.687 31.4
4. Số cán bộ CNV 1.200 1.100 -100 -8.3
5. Thu nhập Bquân CBCNV 450 550 100 22.2
6. Đã nộp ngân sách 241 2.681 2440 1012
7. Phải nộp Ngân sách 2.506 2.753 247 9.8
8. Tỷ lệ hoàn thành nghĩa vụ
với nhà nớc (=6/7)
0,096 0,97 10,1 105
Nhìn chung năm 2003 các chỉ tiêu kinh tế của công ty Da giầy Hà nội đều tăng
theo chiều hớng rất tốt. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2003 đều
tăng cao hơn so với năm 2002 là 6,153 tỷ . Kéo theo đó là thu nhập của cán bộ
công nhân viên cũng đợc nâng cao đáng kể năm 2003 cao hơn năm 2002 là
22.2% càng làm cho cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty hơn. Năm 2003
công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nớc cao hơn năm 2002 là 2,440 tỷ lên
tới 105,2% . Để đạt đợc kết quả nh vậy vốn kinh doanh bình quân của công ty
cũng đã tăng lên 18,687 tỷ tơng ứng với 31.4%. Số cán bộ công nhân viên của
công ty giảm 8.3% giúp tinh gọn đợc bộ máy cồng kềnh của công ty. Trớc kia
trong tổng số 1100 công nhân viên thì có 210 ngời là nhân viên quản lý văn
phòng nhng đến năm 2003 thì đã giảm xuống trong số 1000 công nhân viên thì
có 160 ngời là nhân viên quản lý văn phòng nh vậy bộ máy quản lý của công
ty sẽ bớt cồng kềnh mà quản lý vẫn tốt.
17
II, Phân tích tình hình tài chính tại công ty Da giày Hà nội
1-Phân tích tình tài chính của Công ty
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty sẽ cho thấy một cách
sơ bộ về sự thay đổi biến động của việc sử dụng tài sản, nguồn vốn cũng nh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đánh giá khái quát bảng cân đối kế toán
Theo số liệu của bảng cân đối kế toán tổng tài sản hay tổng nguồn vốn
mà doanh nghiệp hiện nay đang quản lý và sử dụng có sự biến động từ 66,235
tỷ vào năm 2002 lên tới 90,029 tỷ vào năm 2003. Nghĩa là tăng thêm 23,794 tỷ
tơng đơng 36%. Điều này cho thấy Công ty luôn cố gắng chú trọng vào việc
nâng cao khả năng huy động vốn. Đây sẽ là một điều kiện thuận lợi cho việc
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh áp dụng tiến độ kỹ thuật và công nghệ
mới. Tuy nhiên khách quan mà nói việc gia tăng này cha phản ánh thực chất
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty mà cần phải đi sâu vào phân tích
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng đợc đề cập ở các phần tiếp sau:
Theo nguyên tắc của bảng cân đối kế toán, tổng giá trị tài sản bằng tổng
nguồn vốn hay nói cách khác giá trị tổng tài sản tăng lên tỷ lệ thuận với giá trị
nguồn vốn. Việc gia tăng này có thể do một số nguyên nhân nh việc gia tăng
của các khoản nợ phải trả hay doanh nghiệp đa thêm nguồn vốn CSH vào sử
dụng. Một số chỉ tiêu sau sẽ làm sáng tỏ :
Nhìn vào bảng 2 ta thấy, tỷ suất tài trợ của Công ty qua 2 năm có sự
biến đổi đôi chút. Năm 2002 tỷ suất là 10% tức là trong tổng số tài sản thì có
10% đợc đầu t bằng nguồn vốn chủ sở hữu sang đến năm 2003 có tăng đôi
chút (18%). Tuy nhiên tỷ suất này là quá thấp so với các doanh nghiệp cùng
ngành bởi chỉ có (10-18%) tài sản đợc đầu t bằng chính số vốn của mình.
18