Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

KHÁI QUÁT HOÁ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.29 KB, 42 trang )

Phần I : khái quát hoá cơ sở lý luận của việc phân
tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
I, Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1./ Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu đợc chọn trớc(Tuỳ theo yêu cầu
và phơng pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp
ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá đợc tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng nh dự báo đợc tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai.
2./ Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh
nghiệp là giúp những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u
và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi
vậy, việc phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với
nhiều phía (chủ doanh nghiệp và bên ngoài).
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh
đó, các quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nh tạo
công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi
phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc mục tiêu này nếu đáp ứng đợc hai thử thách
sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán đợc nợ.
Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Nh vậy, hơn ai hết,
các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính khả
năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra
quyết định đúng.
1


Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan
tâm của họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
đặc biệt chú ý đến số lợng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng cũng rất quan tâm đến số lợng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì, số vốn chủ sở
hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin đó cho thấy ngời vay không
đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó có thể và sẽ đợc thanh toán khi đến
hạn. Ngời cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì
đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
Đối với các nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng, thanh
toán chậm hay không. Cũng nh các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng, nhóm ngời này cũng cần phải biết đợc khả năng thanh toán hiện tại và
thời gian sắp tới của khách hàng.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ
cần những thông tin và điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu t
cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác
quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà
đầu t.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà
đầu t, các chủ ngân hàng... còn có nhiều nhóm ngời khác quan tâm đến thông
tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê,
chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những ngời lao động ... Những nhóm
ngời này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống các chủ ngân hàng, các nhà đầu
t, các chủ doanh nghiệp... bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm,
đến khách hàng hiện tại và tơng lai của họ.

3. Đối t ợng nghiên cứu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp .
Là những kết quả kinh doanh cụ thể đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế
thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
2
4. Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phải cung cấp đợc thông tin để đánh giá rủi ro từ hoạt động đầu t và cho
vay của các nhà đầu t .
- Phải cung cấp đợc thông tin về khả năng tạo tiền và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp .
- Phải làm sáng tỏ sự biến động của tài sản nguồn vốn và các nhân tố gây ra
sự biến động đó .
II. Nội dung và phơng pháp phân tích hoạt động tài chính :
1. Ph ơng pháp phân tích
1.1 Phơng pháp so sánh
Là phơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để dánh giá xác định xu h-
ớng và biến động của chỉ tiêu phân tích . Để áp dụng phơng pháp này cần phải
đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu (thống nhất về nội
dung phơng pháp và thời gian đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ theo
mục đích phân tích để xác định gốc so sánh .
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ
tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy
sự biến động của hiện tợng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tơng đối: là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với
kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tợng kinh tế
trong tổng thể qui mô chung đợc xác định để đánh giá đợc tốc độ phát triển
hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tợng kinh tế
- So sánh bằng số bình quân : Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy
mức độ mà đơn vị đạt đợc so với bình quân chung của tổng thể ngàn
ví dụ : tiền lơng bình quân, vốn kinh doanh bình quân ...
1.2 Phơng pháp tỉ lệ :

Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định
các ngỡng (định mức)để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp đối với các tỷ lệ tham chiếu .
Nh vậy để đa ra nhận xét đánh giá chính xác , ngời phân tích không chỉ sử
dụng một phơng pháp mà phải biết kết hợp hài hoà cả hai phơng pháp nói
3
trên, nó cho phép ngời phân tích biết rõ thực chất hoạt động tài chính cũng
nh phơng pháp biến động của từng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp qua các giai
đoạn khác nhau .
Khi dùng phơng pháp so sánh để phân tích các báo cáo tài chính có thể sử
dụng phơng pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều
ngang
- Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tơng
đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua
đó thấy đợc sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Phân tích theo chiều dọc là xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể qui mô chung. Qua đó thấy đợc mức độ quan trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể.
2. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1 Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp :
Việc phân tích tình hình tài chính đòi hỏi sử dụng nhiều tài liệu và thông tin
khác nhau nhng trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính , báo cáo tài chính rất
hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính
chủ yếu đối với ngơì ngóài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho
thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt đợc. Việc phân tích báo
cáo tài chính là tiến trình chọn lọc tìm hiểu tơng quan và thẩm định các dữ
kiện trong báo cáo tài chính .
Hệ thống báo cáo tài chính gồm :

- Bảng cân đối kế toán
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ .
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
Tuy nhiên do giới hạn của luận văn nên trong khuôn khổ luận văn này chỉ đề
cập đến bảng cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh dùng cho việc
phân tích tài chính .
4
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và
nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở các thời điểm nhất định
dới hình thaí tiền tệ .
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : là báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng nh tình
hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
2.2 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
B ớc 1 : - Lập kế hoạch phân tích,
- xác định mục tiêu phân tích
- xây dựng chơng trình phân tích.
B ớc 2 : Tiến hành phân tích bao gồm các công việc sau:
- Su tầm tài liệu, xử lý số liệu
- Tính toán xác định dự đoán .
- Tổng hợp kết quả rút ra nhận xét .
B ớc 3 - Viết báo cáo phân tích
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích .
-
III, Nội dung phân tích báo cáo tài chính .
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
qúa trình kinh doanh đợc đợc biểu thái dới dạng tiền tệ .

Việc tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin
nắm đợc thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và tình hình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để
nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh .
Việc phân tích báo cáo tài chính gồm những nội dung chủ yếu sau :
- Phân tích bảng cân đối kế toán.
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
- Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
5
- Đánh giá doanh nghiệp.
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét nhận định
về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng
số vốn của mình .
tỷ suất đầu t = Tài sản cố định - đầu t dài hạn
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị noí riêng của doanh nghiệp , phản ánh năng lực sản xuất, xu
hớng phát triển và khả năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp .
Tỷ suất Nguồn vốn chủ sở hữu
tự tài trợ =
TSCĐ Giá trị tài sản cố định

Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững mạnh. Khi tỷ suất
này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ dợc tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt
mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn .
Hệ số nợ : đây là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ . Hệ số trên cho
phép doanh nghiệp nhìn nhận kết cấu tài chính của doanh nghiệp ở khía cạnh
nhất định. Phân tích hệ số nợ là vấn đề quan trọng đối với ngời quản lý doanh
nghiệp cũng nh đối với các chủ nợ của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
2. Phân tích bảng cân đối kế toán :
6
Để nắm đợc 1 cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử dụng tài
sản của doanh nghiệp cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán . Việc phân
tích bảng cân đối kế toán thờng đợc tiến hành bằng 2 cách : phân tích dọc và
phân tích ngang .
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét xác định và nghiên cứu
các vấn đề cơ bản sau :
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng nh từng loại tài sản thông qua
so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm kể cả về số tuyệt đối lẫn tơng đối
của tổng số tài sản cũng nh chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy đ-
ợc sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động nh thế nào đến
quá trình kinh doanh: Muốn làm đợc điều này, trớc hết phải xác định đợc
tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản. Sau đó, so sánh tỷ trọng
từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy đợc sự biến động của cơ cấu
vốn. Khi phân tích cần lu ý đến tính chất của từng loại tài sản đến quá trình

kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt đợc trong kỳ. Có nh vậy mới đa ra
đợc các quyết định hợp lý về phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài
sản của doanh nghiệp.
- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán:
Nợ ngắn hạn = Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
TSCĐ và đầu t dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
Nếu doanh nghiệp đạt đợc sự cân bằng trên thì có thể thấy khả năng tự
tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp tốt, mang lại sự an toàn về mặt tài chính.
Tuy nhiên, trong thực tế lại thờng xảy ra một trong hai trờng hợp sau:
- Trờng hợp 1: Vế phải > vế trái: Điều đó thể hiện việc tài trợ của doanh
nghiệp từ các nguồn vốn là tốt, nguồn vốn dài hạn d thừa để tài trợ cho tài
sản cố định và đầu t dài hạn. Phần thừa này doanh nghiệp dùng cho các sử
dụng ngắn hạn. Đồng thời Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn lớn hơn nợ
ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tốt.
- Trờng hợp 2: Vế trái > vế phải: Cho thấy, nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn
chủ sở hữu + nợ dài hạn) nhỏ hơn tài sản cố định và đầu t dài hạn, doanh
nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho các sử dụng dài hạn (tài sản cố định
7
và đầu t dài hạn), tình hình tài tính của doanh nghiệp không lành mạnh.
Đồng thời, nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chứng tỏ
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu vì chỉ có tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để
đảm bảo việc trả nợ.
-
3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong
báo cáo kết quả kinh doanh khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ
lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu . Đồng thời
so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Số liệu

tính ra sẽ cho ngời sử dụng nắm đợc nhiều thông tin hữu ích .
3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Tỷ suất trị giá vốn hàng bán
giá vốn hàng bán = x 100%
trên doanh thu thuần Doanh thu thuần

*
Tỷ suất chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
hàngbánphí Chi
ì 100%
*
Tỷ suất chi phí quản lý doanh
nghiệp trên doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
nghiệpdoanh lý nquảphí Chi
ì 100%
3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh :
*
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
gộp nhuậnLợi
ì 100%
*
Tỷ suất lợi nhuận trớc

thuế trên doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
thuế trước nhuậnLợi
ì 100%
*
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần
=
thuần thu Doanh
thuế sau nhuậnLợi
ì 100%
8
4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình đầu t tại công ty :
Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho
quá trình kinh doanh đợc tiến hành liên tục và có hiệu quả .
Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh cần tính
ra và so sánh tổng nhu cầu về tổng tài sản (TSCĐ và TSLĐ) với nguồn vốn chủ
sở hữu hiện có và nguồn vốn vay nợ dài hạn . Nếu tổng số nguồn vốn có đủ
hay lớn hơn tổng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này
một cách hợp lý, tránh bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại, khi nguồn vốn không đủ
đáp ứng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động
và sử dụng phù hợp .
5. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào ít bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm dụng
vốn. Ngợc lại nếu tình hình tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng
vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu phải trả sẽ dây da kéo dài .

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :
khả năng thanh toán = Tổng tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
nợ ngắn hạn nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết tơng quan giữa tài sản lu động và nợ ngắn hạn, một sự
thặng d lớn về tài sản lu động trên nợ ngắn hạn có ý nghĩa là doanh nghiệp sẽ
có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ngay cả khi kinh doanh gặp khó khăn .
9
Khả năng thanh toán nhanh
hệ số khả năng = Tiền + đầu t ngắn hạn +các khoản phải thu
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng = tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
thanh toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này >=1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa khả hoặc đủ khả năng
thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức mạnh tài chính
dồi dào doanh nghiệp có khả năng độc lập về mặt tài chính.
Nếu hệ số này < 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
thấp tình hình tài chính không bình thờng, nếu kéo dài và không áp dụng các
biện pháp cần thiết sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán = Tổng Tài sản
tổng quát Tổng nợ phải trả
Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ.
Số vòng thu hồi nợ = Doanh thu đã thu đợc tiền
Số d bình quân các khoản nợ phải thu
10
Phần II, Phân tích tình hình tài chính
tại công ty Da giày Hà nội.
I. Đặc điểm chung của công ty Da giày Hà nội
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế

độc lập tự chủ chịu sự quản lý của Tổng công ty Da giầy Việt Nam thuộc bộ
công nghiệp .
Tên giao dịch : Hanshoes
Trụ sở công ty: 409 Nguyễn Tam Trinh - HBT - Hà Nội (Đây vừa là nơi
giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty).
Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là thuộc da sản
xuất giày da, giầy vải .
Công ty Da giầy Hà nội ngày nay là tiền thân của xởng thuộc da do nhà
t sản Pháp đầu t và quản lý từ năm 1912 . Quá trình phát triển của công ty đợc
chia làm nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền với sự chuyển đổi cơ chế của đất
nớc.
* Giai đoạn 1912 - 1954 .
Do yêu cầu của cuộc chiến tranh xâm lợc của thực dân Pháp, xởng
thuộc da đã mở rộng thành "nhà máy thuộc da Đông Dơng ". Mục đích hoạt
động chủ yếu Phục vụ cho chiến tranh xâm lợc của Pháp . Sản lợng giai đoạn
này đạt :
Da cứng : 10-15 tấn / năm
Da mềm : 200 - 300 tấn / năm (một bia = 30 cm*30 cm)
* Giai đoạn 1954 - 1970 :
Đến khi hoà bình đợc lập lại ở miền Bắc thì nhà máy bị đóng cửa để
giải quyết các vấn đề kinh tế và chuyển nhợng lại cho phía Việt Nam và đổi
tên thành Công ty thuộc da Việt Nam . Đến năm 1958, công ty chuyển sang
hình thức "công ty hợp danh " và lấy tên là nhà máy thuộc da Thuỵ khuê với
số vốn góp nhà nớc và các nhà t sản Việt Nam .
* Giai đoạn 1970 đến 1990
từ sau năm 1970, công ty chuyển hẳn sang thành nhà máy quốc doanh
Trung ơng, 100% vốn của nhà nớc và từ đó hoạt động dới sự quản lý của nhà
11
nớc vaf có tên chính thức là nhà máy Da Thụy Khuê . Thời kỳ này nhà máy
vẫn phải hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất tiếp tục phát triển:

Da mềm : Trên 1.000.000 bia/ năm
Da cứng : Trên 100 tấn / năm
Keo công nghiệp : 50 - 70 tânhất / năm
* Giai đoạn 1990 đến nay :
Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế năm 1992, "Nhà máy
Thuỵ Khuê " đợc đổi tên thành " Công ty Da giầy Thuỵ Khuê " . Năm 1993
đổi tên thành " Công ty Da giầy Hà nội " với tên giao dịch là quốc tế là
HANSHOES theo quyết định số 3110/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ
trởng Bộ công nghiệp ngày 29/4/1993 Công ty chính thức mang tên "Công ty
Da giày Hà nội" theo quyết định số 388/CNN-TCLD của Bộ trởng Bộ Công
nghiệp
2, Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Hình thức sở hữu vốn : sở hữu nhà nớc .
- Lĩnh vực kinh doanh : sản xuất giầy dép các loại, kinh doanh hoá chất
vật t làm giầy.
- Tổng số công nhân viên 1000 ngời
Trong đó nhân viên quản lý văn phòng là : 200 ngời
và một số lao động thuê ngoài khác
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty :
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến và
những ngời làm công ăn lơng hiện không còn nữa công ty đã nhìn thẳng vào
tình hình tổ chức của của công ty và đã có sự thay đổi
12
Sơ đồ bộ máy Công ty Da giày Hà Nội.
13
Giám đốc
P.Giám đốc
Trung
tâm kỹ
thuật

mẫu
Phòng
ISO
XN Dày vải
Phòng
KD
Phòng
XNK
Phòng
TCKT
Phòng
TC
P.Giám đốc
Phòng.
HC
Phòng
kế
hoạch
XN Dày DaXưởng cơ
điện
XN Cao su
LD Hà Việt
TungShing
4, Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Da giày Hà nội
- Công ty áp dụng chế độ kế toán 1141TàI SảN / QĐ/ CĐKT ngày
1/11/1995 .
- Niên độ kế toán bắt đầu 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ .
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định : áp dụng theo 1062
- phơng pháp kế toán hàng tồn kho : Nhập trớc xuất trớc

phơng pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ .
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ .
- Tình hình trích lập và hoàn dự phòng .
5, Tổ chức hoạt động của phòng kế toán :

Chú thích : quan hệ chỉ đạo
quan hệ cung cấp số liệu
14
kế toán tổng hợp
Thủ
quỹ
kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
kế toán
nguyên
vật liệu
kế toán
thành
phẩm
kế toán
tiền l-
ơng
kế toán các xí nghiệp trực thuộc
kế toán trởng
a, Nhiệm vụ của từng ngời trong bộ máy kế toán của công ty :
Kế toán trởng : có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng
chế độ , chính sách . Kế toán trởng hớng dẫn chỉ đạo , kiểm tra hoạt động

của các nhân viên kế toán đồng thời thực hiện phần hành kế toán TSCĐ.
kế toán tổng hợp : Kiêm phó phòng phụ trách kế toán thực thi theo đúng
chế độ , chính sách , kế toán thuế theo dõi đại lý , theo dõi công nợ , kế
toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm , lập báo cáo tài chính.
kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ : có nhiệm vụ theo dõi tình
hình xuất nhập mua bán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ và thanh toán
với nhà cung cấp .
kế toán tiền lơng : có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thanh toán tiền tạm ứng ,
tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho cán bộ nhân viên, các khoản
phải trả , phải thu , phải nộp khác đồng thời theo dõi trích lập và sử dụng
các quỹ của công ty .
kế toán thành phẩm : phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập, xuất ,
tồn kho thành phẩm .
kế toán tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình tăng giảm tiền gửi ngân
hàng của công ty, tình hình mua bán ngoại tệ và thanh toán qua ngân
hàng .
thủ quỹ : có nhiệm vụ giữ tiền mặt , ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt , cuối ngày
đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt.
b, Hình thức sổ kế toán áp dụng
Tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ gồm : NKCT số
11,2,4,5,7,9,10, các bảng kê số 3,4,5,6 và các bảng phân bổ
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ kết
hợp với sử dụng phần mềm CARD
15
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
16
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết
bảng phân bổ

Sổ quỹ
nhật ký chứng từ
Bảng cân đối số phát sinh
sổ cái các tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết

×