Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phân tích tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.38 KB, 44 trang )

lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với xu hớng toàn cầu hoá và hội nhập thì sự cạnh tranh của mỗi công ty
mỗi doanh nghiệp để tự khẳng định vị trí của mình là hết sức khó khăn.
Mỗi doanh nghiệp đều cần có những nguồn lực nhất định.Tài chính là một nguồn lực không thể
thiếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Song để nguồn lực đó trở thành vũ khí sắc bén - thế mạnh riêng có của
doanh nghiệp mình thì không phải là đơn giản. Phân tích tài chính là một trong những yếu tố cơ bản không
thể thiếu của quản trị tài chính. Thực hiện tốt công tác trên sẽ giúp các nhà quản trị có đợc lợi thế trong cạnh
tranh.Qua phân tích tài chính giúp ta có đợc những thông tin hữu hiệu cho hoạt động quản trị ; Giúp cho nhà
quản trị thấy đợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ; Giúp các nhà đầu t có những thông tin cơ sở
cho cho các quyết định đầu t của mình... Phân tích tài chính có một vai trò hết sức quan trọng trong việc
hoạch định các chiến lợc phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Chính vì thấy đợc tầm quan trọng đó nên
tôi quyết định lựa chọn đề tài trên.
Thông qua việc hệ thống hoá lí luận và phát triển các lí luận áp dụng vào thực tiễn công tác phân
tích tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội. Tôi hy vọng sẽ có đợc một số những khuyến nghị
và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính ở công ty.
Trong phạm vi chuyên đề: Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà
nội. Qua các số liệu thu thập đợc từ các báo cáo tài chính: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh
của các năm từ 1996 đến năm 2000.
Bằng các phơng pháp tổng hợp và phân tích; so sánh; toán kinh tế chuyên đề đợc bố cục nh sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề đợc kết cấu thành 3 phần:
Phần I: Phân tích tình hình tài chính là một nội dung quan trọng để quản trị tốt công tác tài chính
trong các doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội.
Phần III: Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phân tích tài chính
ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội.
Do trình độ , kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực tập tại công ty kinh doanh và chế biến than
Hà nội có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong đợc sự góp ý của thầy cô và mọi
ngời.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
1
phần I


Phân tích tài chính một nội dung quan trọng để quản trị tốt
công tác tài chính trong các doanh nghiệp
I. Thực chất và nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1. ý nghĩa, mục đích của phân tích tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó gắn với các dòng luân chuyển tiền tệ phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể hiểu quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các
hoạt động xác định và tạo ra các nguồn vốn tiền tệ cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục với hiệu quả kinh tế cao.
Hoạt động tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Một trong những công cụ để thực hiện tốt công tác
quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tổng thể những phơng pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá
khứ và hiện tại giúp cho việc ra quyết định quản trị và đánh gía doanh nghiệp một cách chính xác.
ý nghĩa của phân tích tài chính là: Thông qua phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin
hữu hiệu cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đánh giá các hoạt động kinh doanh, khả
năng sinh lời, cũng nh khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Nó giúp cho các nhà đầu t sử dụng có hiệu quả nguồn đầu t, có những quyết định đầu t đúng
thông qua các thông tin thu đợc qua phân tích tài chính; Giúp cho nhà đầu t cũng nh những ngời sử
dụng khác trong việc đánh giá số tiền, thời gian, tính không chắc chắn của khoản thu tiền mặt dự kiến
cổ tức hoặc tiền lãi của khoản đầu t . Vì dòng tiền của doanh nghiệp liên quan mật thiết với dòng tiền
của họ.
Là cơ sở cho việc dự báo tài chính. Đồng thời là công cụ cho việc kiểm soát hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.Giúp cho nhà quản trị có những cơ sở dể lựa chọn phơng án tối u và đánh giá đợc
thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Đây chính là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính.
2. Một số nội dung phân tích tài chính
2.1. Phân tích vốn và nguồn vốn
Thông qua việc phân tích cơ cấu giữa vốn và nguồn vốn, giúp cho ta có đợc những thông
tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu.
2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Nhằm cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Thông qua các số liệu thu thập đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các biện pháp
nghiệp vụ cần thiết ta có thể phản ánh một cách chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.4. Phân tích tổng hợp tình hìn tài chính
Qua công tác phân tích để làm nổi bật khả năng đứng vững trong cạnh tranh của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán , khả năng tăng trởng, khả năng đáp ứng nhu cầu trớc mắt và lâu dài,
khả năng chống đỡ trớc tình trạng khó khăn kéo dài và kết luận chung về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
3. Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích hoạt động tài chính ta có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau, tuỳ theo điều
kiện, nhu cầu đòi hỏi một hoặc hai hay kết hợp nhiều các phơng pháp cùng một lúc. Các phơng pháp
phân tích bao gồm
3.1. Phơng pháp chi tiết:
Là phơng pháp khi phân tích dựa trên các số liệu cụ thể chi tiết theo bộ phận cấu thành theo
thời gian và theo địa điểm sau đó so sánh giữa chúngvới nhau và mức độ ảnh hởng đến tổng thể
đến kết quả đạt đợc trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.2. Phơng pháp so sánh
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích. Phơng pháp này cho thấy các biến
động các trong khoản mục trên các báo cáo tài chính rõ ràng hơn, khi số lợng của các khoản mục
đó trong các kỳ liên tiếp nhau đợc sắp xếp trên các cột kế tiếp nhau trong cùng một báo cáo. Để áp
dụng phơng pháp này cần phải thống nhất các chỉ tiêu nh: nội dung, phơng pháp, thời gian, đơn vị
tính toán. Và tuỳ theo mục đích phân tích để xác định kỳ gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn gốc
thời gian: Kỳ kế hoạch, kỳ trớc, cùng kỳ năm trớc... hoặc không gian: So sánh với đơn vị khác cùng
ngành, thị trờng khác của đơn vị... Kỳ đợc lựa chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ phân
tích là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu là trị số của kỳ tơng ứng.
Khi so sánh ngời ta thờng tiến hành so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Cho ta biết đợc khối lợng , quy mô vợt( +) hay hụt( - ) của các
chỉ tiêu kỳ phân tích với kỳ gốc.

- So sánh bằng số tơng đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích thờng sử dụng các loại số tơng đối sau:
+ Số tơng đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
+ Số tơng đối kế hoạch
+ Số tơng đối động thái
+ Số tơng đối hiệu suất
- So sánh số bình quân: Để phản ánh ngời ta tính ra số bình quân bằng cách san bằng mọi
chênh lệch về trị số của mọi chỉ tiêu. Phơng pháp này cho thấy doanh nghiệp đang ở vị trí nào của
nghành.
3
3.3. Phơng pháp loại trừ:
Khi phân tích xu hớng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố ngời ta sẽ loại trừ ảnh hởng
của các nhân tố khác.
Phơng pháp loại trừ đợc sử dụng trong phân tích dới hai dạng:
-Thay thế liên hoàn: Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố bằng cách
thay thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố. Từ giá trị kỳ gốc sang giá trị kỳ phân tích sau đó các trị số
của các chỉ tiêu với nhau.
Đặc điểm và điều kiện của thay thế liên hoàn
+Sắp xếp các nhân tố ảnh hởng và xác định mức độ ảnh hởng của chúng đến chỉ tiêu phân
tích phải tuân theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng.
+Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hởng, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu
lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế sẽ giữ nguyên giá trị kỳ phân tích cho đến lần thay thế cuối
cùng.
+Tổng hợp ảnh của các nhân tố và so sánh với số biến động của chỉ tiêu.
-Số chênh lệch: Điều kiện áp dụng giống phơng pháp thay thế liên hoàn chỉ khác nhau ở chỗ
để xác định mức độ ảnh hỏng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân
tích so sánh với kỳ gốc của nhân tố đó.
3.4. Phơng pháp liên hệ
Trong sản xuất kinh doanh mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau
giữa các mặt, các bộ phận... Để lợng hoá mối liên hệ đó ta thờng sử dụng các phơng pháp liên hệ:

- Liên hệ cân đối: là liên hệ giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, giữa tổng
số vốn và tống số nguồn vốn, giữa nguồn thu huy động và tình hình sử dụng các quỹ... Dựa vào
nguyên tắc này có thể xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố có quan hệ tổng số bằng liên hệ
cân đối.
- Liên hệ trực tuyến: là mối liên hệ giã các chỉ tiêu phân tích theo một hớng.
Ví dụ : Lợi nhuận có mối liên hệ cùng chiều với lợng hàng bán ra.
Liên hệ phi tuyến là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không xác định đ-
ợc tỷ lệ và và chiều hớng luôn biến đổi.
3.5.Phơng pháp hồi quy, tơng quan
Đây là phơng pháp của toán học đợc vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và
đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp tơng quan: là sự quan sát quan sát giữa một tiêu thức là kết quả với một hoặc
nhiều tiêu thức nguyên nhân.
Phơng pháp hồi quy: Là phơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự
biến thiên của tiêu thức nguyên nhân.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến phân tích tài chính
Để thực hiện công tác phân tích tài chính chúng ta phải tiến hành qua các bớc: Thu thập , xử lí thông tin,
dự đoán và ra quyết định. Vì vậy có rất nhiều nhân tố tác động sau đây là một số nhân tố chủ yếu
4
1. Những nhân tố phát sinh từ bên trong
1.1. Nguồn nhân lực
Đây là một nhân tố không thể thiếu. Vì nó tác động trực tiếp tới công tác này. Muốn hoạt
động phân tích tài chính trở thành công cụ hữu hiệu cho công tác quản trị doanh nghiệp, thì cần có
một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trình độ, đảm nhiệm công việc này.
Bởi họ mới chính là lực lợng chủ yếu để quyết định công việc sẽ diễn ra nh thế nào.
Họ có thể làm giảm bớt các các phức tạp trong công tác quản trị nh thời gian, tiền của...
Ngợc lại nếu ta không chú trọng nhiều tới nhân tố này nó sẽ thành một hàng rào cản trở lớn
cho công tác quản trị.
1.2. Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
Ngày nay khoa học phát triển ngày càng mạnh và đợc ứng dụng vào mọi mặt của đời sống

xã hội, và nó góp phần không nhỏ vào những thành tựu kinh tế.
ứng dụng khoa học và kỹ thuật vào công tác phân tích tài chính là rất cần thiết bởi:
Những trang thiết bị kỹ thuật sẽ giúp cho công tác quản lí cũng nh thực hiện điều hành trở
nên đơn giản, nhẹ nhàng, khoa học, có độ chính xác cao, tốn ít nhân lực...
Việc trang bị các thiết bị khoa học vào công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho các cán bộ
có thể cập nhật đợc những thông tin tài chính một cách nhanh chóng và chính xác, giảm bớt các
khối lợng công việc bằng lao động thủ công, rút ngắn thời gian, làm tăng năng suất lao
động...Chính vì vậy nó trở thành nhân tố ảnh hởng lớn tới công tác phân tích tài chính ở doanh
nghiệp.
1.3. Bộ máy quản trị:
Đây là một nhân tố có ảnh hởng rất quan trọng tới công tác phân tích tài chính: Nó có thể
thúc đẩy sự tồn tại, phát triển của công tác này và giúp phân tích tài chính trở thành một công cụ
đắc lực của quản trị tài chính vì :
Ngời lãnh đạo có thấu hiểu đợc tầm quan trọng, và hiểu rõ đợc công tác trên sẽ có sự đầu t
đúng cho công tác này.
2. Những nhân tố phát sinh từ bên ngoài
Môi trờng kinh doanh là một trong những nhân tố tác động rất nhiều tới công tác phân tích tài
chính. Phân tích tài chính mục đích là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính cho các đối tác có
liên quan. Nếu môi trờng kinh doanh ổn định sẽ trở thành một nhân tố thuận lợi cho việc thực hiện
công tác này. Ngợc lại sự bất ổn định của môi trờng kinh doanh sẽ tạo sự khó khăn cho công tác kinh
doanh và gián tiếp ảnh hởng tới phân tích tài chính. Mặt khác công tác phân tích tài chính còn là sự dự
báo trớc về khả năng tài chính cũng nh từ phân tích tài chính có thể thấy rõ đợc điểm mạnh, hay yếu
của doanh nghiệp trớc những sự biến động của môi trờng kinh doanh. Kinh doanh luôn phải gắn với
môi trờng của mình, việc thu thập các thông tin từ môi trờng sẽ trở nên rất hữu ích cho công tác trên.
5
III. Phơng pháp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1. Các tài liệu đánh giá tình hình tài chính
1.1. Bảng cân đối tài chính bảng cân đối tài chính:
Là báo cáo tài chính đợc lập vào một thời điểm nhất định theo cách phân loại vốn và nguồn
hình thành vốn đợc cấu tạo dới dạng bảng cân đối số d các tài khoản kế toán.

- Kết cấu của bảng cân đối tài chính
+ Bên trái là tài sản có: Tức giá trị toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc
quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp có thể tập hợp thành:
.Vốn cố định (tài sản cố định- TSCĐ).
.Vốn lu động (tài sản lu động- TSLĐ)
.Vốn thanh toán( tài sản thanh toán- TSTT)
+ Bên phải là tài sản nợ: Là giá trị các nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp có thể tập hợp thành:
. Nguồn vốn chủ sở hữu( Vốn của doanh nghiệp có)
. Nguồn vốn vay: Vay dài hạn, Vay ngắn hạn.
Giá trị bên có, nợ của bảng cân đối bàng nhau đúng theo số liệu đầu kỳ và cuối kỳ
1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
Là bản báo cáo thu, chi trong một thời kỳ tơng ứng nó thể hiện tập hợp các khoản thu chi và
kết quả kinh doanh, Đây là một thông tin mà các nhà bỏ vốn rất quan tâm vì nó phản ánh sinh
động toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo hệ thống kế toán mà cấu
tạo bảng báo cáo kinh doanh có thể khác nhau, nhng nhìn chung là báo cáo về sự chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ và các khoản chi phí, các khoản thuế và các khoản lợi nhuận dòng và phần tái
tích luỹ gồm:
- Doanh thu tiêu thụ
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí chung
- Lợi nhuận khác
- Lợi nhuận trớc thuế
- Lợi nhuận sau thuế
- Các quỹ phân phối (cả quỹ dự phòng)
- Lợi nhuận tái tích luỹ.
Ngoài ra để có thể đánh giá so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp; Ngời ta có thể
dụng các chỉ tiêu tài chính của ngành nh chỉ tiêu trung bình chỉ tiêu cao nhất mà doanh nghiệp
trong nghành đang dẫn đầu.
2. Các phơng pháp phân tích

2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối tài chính
Khi đánh giá ta xem xét phần tài sản và phần nguồn vốn.
6
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán nhà quản trị khái
quát quy mô vốn và cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất với trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Phần nguồn vốn:
+ Xét về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn trong bảng cân đối tài chính thể
hiện các nguồn hình thành tài sản mà doanh nghiệp hiện có.
+ Xét về mặt pháp lí: Đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lí về mặt vật chất của
doanh nghiệp đối với đối tợng cấp vốn cho doanh nghiệp (Nhà nớc, cổ đông, nhà đầu t, ngân
hàng...)
Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh trong nguồn vốn của bảng cân đối nhà quản trị có thể biết
đợc kết quả của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Nó cũng phản ánh thực trạng tình
hình tài chính của doanh nghiệp thông qua tỉ lệ cơ cấu vốn giữa vốn chủ và công nợ.
Bảng cân đối tài chính là tài liệu quan trọng đối với việc nhiên cứu đánh giá khái quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Việc đánh giá này cho ta biết khái quát kết quả thu chi trong doanh nghiệp cho ta biết đợc
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định.
2.3. Phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc
Phân tích theo chiều ngang và chiều dọc là hai công cụ trong đánh giá khái quát tình hình
tài chính qua bảng cân đối tài chính, và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích theo chiều ngang (chênh lệch đầu năm, cuối năm, đầu kỳ, cuối kỳ): Nhằm phản
ánh sự biến động tăng giảm của từng chỉ tiêu trong bảng cân đối tài chính cũng nh báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa các kỳ so sánh.
Phân tích theo chiều ngang cho ta biết sự biến động của các khoản mục nhng cha cung cấp
cho ta mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản hay tổng nguồn vốn hoặc cha cho ta biết

mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với doanh thu thuần. Để thấy đợc mối quan hệ này cần tiến hành
phân tích theo chiều dọc.
Phân tích theo chiều dọc: Là tất cả các khoản mục hoặc chỉ tiêu đều đợc so sánh với tổng tài
sản hoặc doanh thu thuần để xác định tỉ lệ kết cấu của từng khoản mục, chỉ tiêu trong tổng số. Qua
đó có thể đánh giá đợc sự biến động so với quy mô chung, giữa cuối kỳ so với đầu kỳ. Cách phân
tích này không những áp dụng trong trờng hợp so sánh giữa hai kỳ, mà còn áp dụng trong trờng
hợp so sánh giữa nhiều kỳ khác nhau, hoặc giữa các doanh nghiệp khác nhau.
3. Phân tích các chỉ số tài chính
Việc đánh giá hoạt độngkinh doanh của một doanh nghiệp ngời ta sử dụng các chỉ số tài chính, các
chỉ số này đợc thiết kế để chỉ mối quan hệ giữa các bộ phận, khoản mục cấu thành trong bảng cân đối
tài chính và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
Việc tính các chỉ tiêu này cho ta biết đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm nhất
định.
So sánh các chỉ số này với các doanh nghiệp khác trong nghành thờng cho chúng ta những con số
thống kê đầy ý nghĩa, giúp các nhà quản trị đánh giá đợc điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp
mình.
3.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán
Các chỉ số về khả năng thanh toán phản ánh các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh
chóng ở mức giá hợp lí và vị trí linh hoạt của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đáp úng
đợc trách nhiệm hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả trong vòng một năm.
Các chỉ số về khả năng thanh toán chỉ ra mối quan hệ giữa tiền mặt và các tài sản lu động
khác của doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn.
a. Tỷ xuất thanh toán hiện hành
Nó chỉ ra phạm vi các khoản nợ ngắn hạn đợc đảm bảo chi trả bằng các tài sản lu động.
căn cứ để đánh giá là chỉ tiêu trung bình của ngành, mỗi một ngành đều có một chỉ số thanh
toán hiện hành nhng nhìn trung chỉ số này bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán, hay tình hình tài chính bình thờng- khả quan.

b. Tỷ xuất thanh toán nhanh

Tỷ xuất thanh toán nhanh là tỷ số giữa các khoản mục của tài có hiện hành có thể
chuyển nhanh thành tiền mặt với tài sản nợ hiện hành. Các khoản mụcnày là tiền mặt, đầu t
ngắn hạn, các khoản phải thu và phiếu nợ phải thu. Trên thực tế chỉ số này > 0.5 thì tình
hình thanh toán là tơng đối khả quan, nếu chỉ số này < 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong trong việc thanh toán. Tuy nhiên tỷ xuất này quá cao lại phản ánh tình hình
không tốt vì vốn bằng tiền nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử vốn.
c. Tỷ xuất thanh toán của vốn lu động
Chỉ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động. Thực tế cho
thấy nếu chỉ số này > 0.5 hoặc < 0.1 đều không tốt thì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để
thanh toán.
8
Tài sản lu động
Tỷ xuất thanh toán hiện hành= -------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lu động - Hàng tồn kho
Tỷ xuất thanh toán nhanh= ---------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ xuất thanh toán của VLĐ = ----------------------------
Tổng tài sản lu động
3.2. Các chỉ số về năng lực hoạt động
Các chỉ số về năng lực hoạt động đánh gia chu kỳ kinh doanh và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.
a. Các chỉ số về hàng dự trữ:
- Số vòng luân chuyển hàng dự trữ: nhu cầu luân chuyển vốn của doanh nghiệp cũng
bị ảnh hởng bởi độ dài thời gian hàng hoá ở trong kho. Điều này có thể tính đợc bằng cách
tính số vòng luân chuyển hàng dự trữ là số lần mà hàng hoá tồn trong kho trung bình đợc
bán trong kỳ kế toán.
Chỉ số cao thờng đợc đánh giá là tốt. Nếu đứng góc độ vốn luân chuyển doanh nghiệp
cao, thờng đòi hỏi vốn đầu t thấp hơn cho hàng tồn kho so với doanh nghiệp khác có cùng

mức doanh thu nhng có chỉ số thấp. Mặt khác số vòng luân chuyển hàng tồn kho rất cao thì
việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng các hợp
đồng ngay của kỳ sau và điều này có thể không tốt đến hoạt độngkinh doanh của doanh
nghiệp.
- Số ngày dự trữ hàng hoá ( số ngày của một vòng quay kho hàng):
b. Các chỉ số về tài sản lu động (TSLĐ) tài sản cố định (TSCĐ )
- Sức sản xuất của vốn lu động: Chỉ số này cho ta biết một đồng vốn lu động làm ra đ-
ợc mấy đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi của vốn lu động: Chỉ số này cho ta biết một đồng vốn lu động làm ra đợc
mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi.
9
Giá vốn hàng bán
Số vòng luân chuyển hàng dự trữ= -------------------------------
Giá vốn bình quân hàng tồn kho
365 ngày
Số ngày dự trữ hàng hoá = ---------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lu động= ----------------------------
Vốn lu động bình quân
Lợi nhuận thuần( lãi gộp)
Sức sinh của vốn lu động = -------------------------------
Vốn lu động bình quân
- Số vòng quay của vốn lu động: Cho ta biết tài sản lu động quay đợc mấy vòng trong
kỳ. Nếu vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
- Sức sản xuất của vốn cố định: Chỉ số này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài
sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của tài sản cố định: Cho biết một đồng tà sản cố định làm ra mấy đồng
lợi nhuận.
- Suất hao phí của tài sản cố định: Chỉ số này cho biết để đạt đợc một đồng doanh thu

cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
- Tỷ suất đầu t: Là tỉ số giữa tài sản cố định trên tổng tài sản, tỷ số này luôn nhỏ hơn
một.

- Tỷ suất tự tài trợ: Cho biết vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị cho tài sản
cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp có tỷ xuất này lớn hơn một là doanh nghiệp có tài chính
mạnh.
10
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lu động = -----------------------------
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ = -----------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSCĐ = ----------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ = ------------------------
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tỷ xuất đầu t = ----------------------
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
tỷ suất tài trợ = ------------------------
Tài sản cố định
- Hệ số quay vòng của tài sản: Chỉ số này cho biết hiệu quả của tài sản đầu t. Thể hiện
qua doanh thu thuần của tài sản đầu t.
c. Các chỉ số về các khoản thu
- Số vòng quay các khoản phải thu: Đánh giá tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu

của doanh nghiệp thành tiền mặt. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì hệ số quay
vòng các khoản phải thu sẽ cao. Nói chung thì điều này tốt vì nó có nghĩa là công ty không
phải đầu t nhiều vốn vào các khoản phải thu. Tuy nhiên hệ số quay vòng các khoản phải thu
quá cao, điều này có nghĩa là phơng thức tín dụng quá hạn chế thì sẽ ảnh hởng không tích
cực đến khối long tiêu thụ.
- Kỳ thu tiền (Số ngày của doanh thu cha thu): Phản ánh số ngày thu tiền của một
vòng quay các khoản phải thu.
d. Các chỉ số về nguyên vật liệu
- Tỷ suất luân chuyển nguyên liệu(NL): Chỉ số này cho ta biết số lần nguyên vật liệu
dự trữ bình quân đợc sử dụng trong kỳ.
- Số vòng luân chuyển nguyên liệu đa vào quá trình sản xuất:
e. Các chỉ tiêu về các khoản phải trả: Phản ánh các khoản phải trả trong kỳ
11
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu = -----------------------------------
Các khoản phải thu bình quân
365 ngày
Kỳ thu tiền = ---------------------------------------
Số vòng quay các khoản thu
Chi phí cho NL đã sử dụng
Tỷ suất luân chuyển NL = -------------------------------------
Lợng NL dự trữ bình quân
Chi phí cho hàng hoá đã sản xuất
Số vòng luân chuyển NL = ------------------------------------
NL dự trữ bình quân
Các khoản phải trả
Phải trả cho mua hàng = -----------------------
Hàng mua
Hàng mua
Hàng phải mua trung bình trên ngày = ------------------

Số ngày
Các khoản phải trả
Khoản phải trả cho hàng mua theo ngày = ----------------------------
Lợng hàng mua TB trên ngày
Tổng số nợ phải trả
Tỷ lệ các khoản phải trả trên các khoản phải thu = ----------------------
Tổng các khoản phải thu
Nếu chỉ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngợc
lại.
f. Các chỉ số về marketing
Ngời ta da ra một lạot các chỉ số để xem xét
Chỉ số trên phản ánh sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp với khách hàng
Cho biết các chi phí cần thiết cho việc luân chuyển
Phản ánh chi phí cần đáp ứng cho bán hàng
Cho biết hiệu xuất của bán hàng
12
Doanh thu bán hàng
= -----------------------------------
Số lợng nhu cầu khách hàng
Chi phí hành trình
= --------------------------
Số ngày hành trình
Chi phí bán hàng
= --------------------------
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
= ------------------------------
Số phiếu bán hàng
Số nhu cầu
= --------------------

Số ngày bán hàng
3.3. Các chỉ số về khả năng sinh lợi
Các chỉ số về khả năng sinh lợi phản ánh khả năng tìm kiếm thu nhập cho doanh nghiệp nó
luôn đợc các nhà quản trị, các nhà đầu t, chủ nợ... quan tâm theo dõi. Chúng là cơ sở để đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh, cũng nh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của các doanh
nghiệp cùng loại. Thu nhập là thớc đo quan trọng nhất và duy nhất trong việc đánh giá khả năng
sinh lợi.
a. Các chỉ số về số d lợi nhuận bán hàng
Phản ánh mỗi đồng doanh thu đem lại bao nhiêu lợi nhuận
Cho biết một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Cho biết doanh nghiệp đã duy trì chi phí hoặc đã cải thiện đợc giá bán so với chi phí .
Cho biết một đồng doanh thu làm ra bao nhiêu thu nhập
b. Các chỉ số về hoàn vốn đầu t
- Hoàn vốn tổng tài sản: Cho biết khả năng thực hiện chức năng của ban quản lí, điều
hành doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp để làm ra lợi nhuận
- Hoàn vốn cổ phần: Phản ánh sự thất bại hay thành công trong kinh doanh của doanh
nghiệp trong việc tối đa hoá việc hoàn vốn cho các cổ đông trên cơ sở vốn đầu t của họ tại
doanh nghiệp
13
Lãi gộp
Lợi nhuận tế biên gộp = ---------------------------------
Doanh thu tiêu thụ thuần
Lãi từ hoạt động
Lợi tế biên hoạt động = -------------------------------------
Doanh thu tiêu thụ thuần
Lãi ròng
Lợi nhuận tế biên ròng = ---------------------------------
Doanh thu tiêu thụ thuần
Lãi ròng
Hoàn vốn tổng tài sản = -----------------------------

Bình quân tổng tài sản
- Hoàn vốn đầu t chung(ROI): Đây là thớc đo tổng quát khả năng thực hiện chức năng
tài chính của doanh nghiệp
Hoàn vốn đầu t ROI có thể đạt đợc bằng cách:
+ Cải thiện năng lực hoạy động( tăng số d hoạt động)
+ Cải thiện hiệu quả hoạt động (tăng vòng quay của vốn)
+ Kết hợp năng lực và hiệu quả
3.4. Các chỉ số về mức tăng trởng
a. Doanh số tiêu thụ: là số phần trăm tăng trởng hằng năm của doanh thu.
b. Thu nhập: là số phần trăm tăng trởng hàng năm về lợi nhuận ròng.
c. Lợi nhuận cổ phần: Là số phần trăm tăng trởng hàng năm về lợi nhuận cổ phần.
d. Tiền lãi cổ phần: Số phần răm tăng trởng hàng năm của tiền lãi cổ phần
Những doanh nghiệp làm ăn tốt chỉ số này sẽ cao
Cho biết cổ tức chia cho mỗi cổ phiếu là bao nhiêu
3.5. Các chỉ số về thu nhập cổ phiếu
a. Nếu doanh nghiệp chỉ phát hành cổ phiếu thờng thì ta có
14
Lãi ròng
Hoàn vốn cổ phần = ---------------------------------
Bình quân vốn cổ phần
Lợi nhuận dòng Lợi nhuận dòng DT tiêu thụ thuần
ROI = ------------------ = ----------------------- x --------------------
Toàn bộ vốn DT tiêu thụ thuần Tổng số vốn
Giá cổ phần trên thị trờng
e. Chỉ số giá trên thị trờng = ------------------------------------
Lợi nhuận cổ phần
Cổ tức cổ phiếu
f. Chỉ số cổ tức = --------------------------
Số cổ phiếu thờng
Lãi ròng

Thu nhập mỗi cổ phiếu thờng = ---------------------------------
Bình quân số cổ phiếu
thờng đang lu hành
b. Nếu doanh nghiệp phát hành cả cổ phiếu u đãi tích luỹ không chuyển đổi ta có công thức
sau:
c. Nếu doanh nghiệp phát hành nhiều loại chứng khoán khác nhau nếu có khả năng chuyển
đổi thành cổ phiếu thờng nh trái phiếu, cổ phiếu u đãi, cổ phiếu lựa chọn( uỷ quyền) và các chứng
khoán khác có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thờng trong trờng hợp nh vậy thu nhập mỗi cổ phiếu
đợc phân tích nh sau:
- Thu nhập cơ bản mỗi cổ phiếu: Sự trình bày dựa trên cơ sở số cổ phiếu thờng đang lu
hành và những chứng khoán về bản chất tơng đơng với cổ phiếu thờng và có kết quả là giảm thu
nhập trên mỗi cổ phiếu.
- Thu nhập đã làm giảm toàn bộ mỗi cổ phiếu: Đây là hình thức cho biết sự tác động làm
giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Thu nhập cơ bản
mỗi cổ phiếu
Thu nhập thuần tuý sau khi đã nộp thuế - Cổ tức cổ phiếu u đãi của cổ phiếu tơng đơng cổ phiếu th-
ờng + Lãi và cổ tức của những chứng khoán đợc coi nh tơng đơng với cổ phiếu thờng
= --------------------------------------------------------------------------
Bình quân số lợng cổ phiếu thờng đang lu hành + Cổ phiếu phát hành bởi những chứng khoán tơng
đơng cổ phiếu thờng
Thu nhập đã giảm
toàn bộ của mỗi
cổ phiếu
Thu nhập thuần tuý - Cổ tức cổ phiếu u đãi + Lãi và cổ tức của những chứng khoán giả định đã đợc
chuyển gây ra thu nhập giảm
= ---------------------------------------------------------------------------------
Bình quân số lợng cổ phiếu đang lu hành + Tất cả các cổ phiếu thờng phát hành ngẫu nhiên
3.6. Các chỉ số về tỷ lệ thị trờng
Tỷ lệ giá trên thu nhập và tỷ lệ lời cổ tức đợc sử dụng để đánh giá quan hệ giá thị trờng của

ỏ phiếu và thu nhập hoặc cổ tức. Tỷ lệ trả cổ tức cũng đợc dùng để đánh giá tổ chức của doanh
nghiệp.
a. Tỉ lệ giá trên thị trờng(P/ E): Xét ở một mức độ nó phản ánh tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp và sự đánh giá của thị trờng trên thu nhập nói lên thị trờng sẽ trả giá cho thu nhập
doanh nghiệp chỉ số này là một chỉ số tăng trởng lợi nhuận.
Tỷ lệ giá trên thu nhập cổ
tức cổ phiếu thờng
Giá thị trờng của mỗi cổ phiếu
= -------------------------------------------
Thu nhập mỗi cổ phiếu thờng
b. Tỷ lệ cổ tức mỗi cổ phiếu thờng: Cho biết đa cho mỗi cổ phiếu là bao nhiêu
15
Lãi ròng - Cổ tức cổ phiếu u đãi
Thu nhập mỗi cổ phiếu thờng = --------------------------------------
Bình quân số cổ phiếu
thờng đang lu hành
Cổ tức mỗi cổ phiếu thờng
Cổ tức cổ phiếu thờng
= ------------------------------
Số cổ phiếu thờng
c. Tỷ lệ lời cổ tức: Nó là thớc đo tỷ lệ hoàn vốn tổng quát cho một chu kỳ của cổ đông cổ
phiếu thờng
Tỷ lệ lời cổ tức
Cổ tức cổ phiếu thờng
= ------------------------------------------------
Giá thị trờng của mỗi cổ phiếu thờng
d. Tỷ lệ trả cổ tức: Nó cho biết thu của cổ phiếu thờng đã đợc trả
Tỷ lệ trả cổ tức
Tiền mặt trả cổ tức cổ phiếu thờng
= ----------------------------------------------------

Thu nhập thuần tuý - Cổ tức cổ phiếu u đãi
4. Phân tích vốn và khả năng thanh toán
Việc phân tích vốn luân chuyển thờng có khuynh hớng đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của công ty. Tuy nhiên các nhà phân tích cũng quan tâm tới khả năng lâu dài của công ty để thoả mãn
các món nợ và để chuộc các vật thế chấp cho các nhà tín dụng. Các chỉ tiêu của khả năng này bao gồm
các tỷ số vốn và nón nợ, mối quan hệ giữa tài sản thế chấp và khả năng của công ty để trả tiền lãi cố
định
4.1. Tỷ lệ cơ cấu vốn.
a. Tỷ lệ cơ cấu vốn: Phản ánh mối quan hệ giữa cổ phần(vốn chủ sở hữu) so với tổng tài sản
nợ. Đây là thớc đo quan trọng trong cấu trúc vốn về yêu sách của ngời chủ( cổ đông) và của ngời
cấp tín dụng( vốn) đối với tổng tài sản của doanh nghiệp. Một giá trị lớn của tỷ lệ này cho thấy đòi
hỏi của những ngời chủ lớn hơn so với yêu cầu của ngơì cung cấp vốn. Tỷ lệ này cao chứng tỏ
doanh nghiệp có chứng khoán có thứ hạng cao.
Tỷ lệ cổ phần so với tổng
tài sản
Cổ phần của cổ đông (vốn chủ sở hữu)
= -----------------------------------------------
Tổng tài sản nợ
b. Tỷ nợ trên cổ phần(vốn chủ sở hữu): Là tỷ lệ nghịch đảo của cổ phần trên nợ. Nó là chỉ số
mạo hiểm của ngời cho vay vốn
Tỷ lệ nợ so với cổ phần
Tổng tài sản nợ
= ----------------------------------------------
Cổ phần của cổ đông(vốn chủ sở hữu)
c. Cổ phần của cổ đông trên tổng tài sản: Cho biết tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp do cổ
đông(chủ sở hữu) cung cấp. Nó đo sức mạnh của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao cho biết doanh
nghiệp sử dụng ít nợ
Tỷ lệ cổ phần so với tổng tài Cổ phần của cổ đông( vốn chủ sở hữu)
16
sản = ------------------------------------------------

Tổng tài sản
4.2. Số lần thu lãi
Số lần thu lãi là quan hệ thu nhập, là thớc đo thực trạng nợ của doanh nghiệp tơng quan với
thu nhập của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng thanh toán lãi suất của doanh nghiệp và mức an
toàn có thể có đối với ngời cấp tín dụng.
Số lần thu lãi
Thu nhập trớc khi nộp thuế và trả lãi
= ------------------------------------------------
Lãi phải trả
4.3. Tác dụng đòn bẩy
Nêu lên khả năng chi trả của doanh nghiệp khi sử dụng taì sản hoặc vốn, để nhấn mạnh khả
năng hoàn trả cho những ngời chủ của chúng. Trong quản lí tài chính có 3 đòn bẩy: đòn bảy vận
hành , đòn bảy tài chính, đòn bảy tổng hợp.
a. Đòn bẩy vận hành( DOL) Xuất hiện khi doanh nghiệp có một lực lợng tơng đối về chi phí
cố định trong tổng chi phí.
DOL
Phần trăm thay đổi thu nhập cha trả lãi và nộp thuế
= -----------------------------------------------------------------
Phần trăm thay đổi lợng bán hàng
Nó cho biết lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thay đổi nh thế nào khi lợng bán thay đổi 1% . DOL
> 1 hay đòn bẩy dơng hay tác động đòn bẩy > 1
Chú ý: Đòn bẩy (DOL) nếu sử dụng nợ sẽ rủi ro nhiều hơn và đặc biệt khi lãi xuất cao thì sử
dụng đòn bẩy này kém hiệu quả.
b. Đòn bẩy tài chính( DFL ) : Đo lờng sự thay đổi thu nhập cổ phiếu với sự thay đổi thu
nhập cha trả lãi và nộp thuế. Nó cho biết thu nhập của mỗi cổ phiếu thay đổi nh thế nào khi thu khi
thu nhập cha trả lãi và nộp thuế thay đổi 1%. Khi DFL > 1 thì tồn tại đòn bẩy tài chính. Khi DFL
càng cao thì mức độ tác động của đòn bẩy tài chính càng cao
DFL
Phần trăm thay đổi thu nhập mỗi cổ phiếu
= -----------------------------------------------------------------

Phần trăm thay đổi thu nhập cha trả lãi và nộp thuế
Ngoài ra có thể ớc tính đòn bẩy tài chính bằng cách sau:
Chỉ số hoàn vốn cổ phần của cổ đông ( chỉ số hoàn vốn tổng tài sản ) = Y
Nếu Y > 0 đòn bẩy tài chính dơng
Nếu Y = 0 Vốn cổ đông (vốn chủ sở hữu ) = tổng tài sản
c. Đòn bẩy tổng hợp( DTL ): Nó phản ánh độ tác động tổng hợp của đòn bẩy tài chính và
đòn bẩy vận hành.
DTL = DOL x DFE
Nó đo lờng doanh thu thay đổi 1% thì thu nhập trên vốn cổ phần thay đổi bao nhiêu.
DTL
Phần trăm thay đổi thu nhập mỗi cổ phiếu
= -----------------------------------------------------------------
Phần trăm thay đổi lợng bán hàng
17

×