LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển xã hội loài người từ trước đến nay đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác
nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội. Sự phát triển từ thấp đến cao
qua các thời kỳ lịch sử khác nhau quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cao
hơn đã đưa xã hội loài người phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự phù hợp của quan
hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện ở chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất và hình thức phân phối sản phẩm thích ứng với quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường hiện nay, để đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với
sự biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân
của người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của
mình lỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu
trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó khi các
hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất, sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao động trong doanh
nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả
lương theo lao động là tất yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều
kiện đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Để thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động
luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh
nghiệp. Để góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Qua quá trình thực tế tại Công ty may Thăng Long với kiến thức đã học tại trường, em xin trình bầy
một số vấn đề về việc trả lương cho người lao động trong Công ty may Thăng Long cùng một số ý kiến đóng
góp. Nếu có những gì sai sót, em rất mong sự cảm thông và mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy, cô
và những người đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Vài nét lý luận tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long.
1
PHẦN I
VÀI NÉT VỀ LÝ LUẬN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1.1. Khái niệm ,bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
sức lao động bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương (tiền công), để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và tinh thần của người lao động theo chế
độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí kinh doanh
một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ.
1.1.2. Bảo hiểm xã hội
BHXH là một khoản tiền trích lập để hỗ trợ cho trường hợp cán bộ công
nhân tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn
giao thông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất ....
Quỹ BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế
độ tài chính nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ
theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định một tỉ lệ trích BHXH...
Như chế độ hiện nay, đối với nước ta tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%,
2
trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% được trừ
vào thu nhập của người lao động.
1.1.3. Bảo hiểm y tế
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh chăm sóc sức
khoẻ của người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính theo phần trăm quy định
trên tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Như chế độ hiện nay, mức tính bảo hiểm y tế là 3% trong
đó 2% là tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của
người lao động.
1.1.4. Kinh phí công đoàn
Là quỹ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao động
nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động. Hàng tháng, doanh
nghiệp phải trích một tỉ lệ phần trăm theo quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. Như chế độ hiện nay,
tỷ lệ kinh phí công đoàn là 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Vai trò chức năng của tiền lương
Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương được coi là một trong những
đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan
tâm tới và nó cũng là một công cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh,
là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh
nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng trong việc kích thích lao động tăng
năng suất, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và
tái sản xuất đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ
đem lại niềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất xã
hội.
Vì vậy tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát
triển lực lượng lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các
chi phí trong gia đình, ngoài ra còn dùng để tích luỹ. Nhưng trước hết tiền
lương phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của người lao
động. Có thể nói đây là một tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền
lương. Vì "chức năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lương là đảm bảo tái
sản xuất sức lao động".
3
Tiền lương phù hợp với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất, sẽ gắn bó họ với công việc với tinh thần trách nhiệm
cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình bỏ ra, người
lao động tự cảm thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về
mọi mặt.
Tiền lương có vai trò điều phối lao động. Với tiền lương thoả đáng
người lao động tự nguyện nhận mọi công việc mình được giao dù ở đâu hay
bất cứ công việc nào.
Để cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng phát huy được
vai trò tích cực cho người lao động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn
đúng hình thức trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng cho doanh
nghiệp mình, phù hợp với quy định trả lương theo đúng giá trị sức lao động
đã hao phí,giải quyết hài hoà lợi ích của người lao động và của doanh
nghiệp .
2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1. Các hình thức tiền lương
Trong thực tiễn của đời sống xã hội và trong quan hệ lao động vẫn tồn
tại 2 hình thức trả lương phổ biến:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả tiền lương theo thời gian.
Việc lựa chọn áp dụng hình thức tiền lương nào trong tổ chức lao động
tuỳ thuộc yêu cầu sản xuất, nghĩa là:
+ Phù hợp tính chất công việc và trình độ tổ chức công việc ở nơi làm
việc
+ Phải có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả
lao động, kết quả sản xuất.
+ Làm cho tiền lương thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc
kích thích sản xuất, kinh doanh.
+ Trả lương phải đem lại hiệu quả kinh tế.
2.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên cơ sở; số lượng
sản phẩm giao nộp của người lao động đơn giá trả lương và chất lượng sản
4
phẩm đã quy định của doanh nghiệp. Đây là hình thức trả lương cơ bản mà
hiện nay được các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất.
Tiền lương của công nhân viên phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn
vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.
Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích lao
động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả
lương theo thời gian, do đó xu hướng hiện nay, hình thức trả lương theo sản
phẩm được mở rộng phổ biến.
Tuy nhiên, việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài
liệu về hạch toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận lao động công việc
hoàn thành ) và đơn giá tiền lương sản phẩm của doanh nghiệp đối với từng
loại sản phẩm hay công việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều
dạng khác nhau.
*. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
T = V
đg
x q
Trong đó:
T: Số lương phải trả cho người lao động
V
đg
: Đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm
q: Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức này áp dụng cho những người lao động trực tiếp sản xuất mà
quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, quan hệ giữa năng
suát lao động và thu nhập tiền lương sản phẩm của công nhân được phản ánh
rõ rệt. Tiền lương của họ do chính năng suất lao động cá nhân quyết định.
Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn được thu nhập tiền lương với kết quả lao động với năng suất, với chất
lượng lao động cá nhân do đó khuyến khích người lao động phấn đấu tăng
năng suất lao động.
Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính, công nhân, có thể tính được
số tiền lương của mình. Tuy vậy, hình thức tiền lương này có nhược điểm là
công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết
5
kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiết bị, nếu
thiếu những quy định chặt chẽ.
*. Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động
Việc tiến hành chia lương cho từng người lao động trong nhóm căn cứ
vào lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người người làm
việc trong tháng.Hình thức này áp dụng đối với công việc đòi hỏi một nhóm
lao động lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền,
sửa chữa cơ khí .
Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong
nhóm, nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng
của nhóm. Song, nhược điểm là sản phẩm của mỗi lao động không trực tiếp
tác động đến tiền lương của họ nên ít kích thích sự nâng cao lao động cá
nhân. Mặt khác, chưa xác định được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong quá
trình lao động nên chưa tiến hành được phân phối theo lao động và chất
lượng sản phẩm.
*. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp chỉ áp dụng đối với công nhân phụ
mà công việc của họ ảnh hưởng nhiếu đến công việc của công nhân chính
(người hưởng lương theo sản phẩm) như: công nhân sửa chữa, công nhân
điện....
DG =
Trong đó:
DG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lượng của công nhân chính
M: Mức phục vụ của công nhân phụ
Cách trả lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công việc
lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc kết quả lao động của công nhân
chính, do đó việc trả lương chưa thật chính xác với công nhân phụ.
*. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo cách trả lương này thì tiền lương gồm 2 phần:
+ Phần 1: Tiền lương hoàn thành mức được giao
6
+ Phần 2: Căn cứ vào số lượng vượt định mức thì số lượng vượt định
mức càng nhiều số tiền thưởng càng lớn.
Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần
hoàn thành gấp 1 số công việc trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: để kịp
giao sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là trả lương
theo sản phẩm kết hợp hình thức tiền thưởng (hoặc đơn giá tiền lương luỹ
tiến) theo một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách chính xác.
Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương vượt tốc độ tăng sản
phẩm. Nó có tác dụng kích thích công nhân tích cực làm việc, tăng năng suất
lao động, phấn đấu vượt định mức được giao. Nhưng người lao động ít quan
tâm đến máy móc, không tiết kiệm nguyên vật liệu.
Mặt khác, các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộng rãi chế
độ này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động. Thời gian trả lương không nên quá ngắn (hàng tuần) để tránh
tình trạng công nhân nhận lương luỹ tiến nhưng không đạt định mức tháng.
*. Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương khoán được áp dụng trong trường hợp sản phẩm hay
công việc khó giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay
nhiều việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định, với yêu cầu chất
lượng nhất định, trả lương khoán có thể cho tạm ứng lương theo phần khối
lượng đã hoàn thành trong từng đọt và thanh toán lương sau khi đã làm xong
toàn bộ khối lượng công việc được hợp đồng giao khoán.
Đơn giá khoán xác định theo đơn vị thi công hoặc cũng có thể trọn gói
cho cả khối lượng công việc hay công trình.
Yêu cầu của chế độ trả lương này đơn giá phải tính toán chặt chẽ và phải
có bản hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng
công việc, khối lượng giao khoán, điều kiện lao động định mức, đơn giá tổng
số tiền lương khoán, điều kiện lao động và kết thúc ... Nếu tập thể nhận
khoán thì chia tiền lương như hình thức trả lương tập thể.
Ưu điểm của chế độ này là: khuyến khích người lao động hoàn thành
công việc vượt thời gian và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nếu sự kiểm tra
kém thì hiệu quả thấp.
*. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
7
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng, là chế độ trả lương theo sản
phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng, nhằm tác động vào những khâu yếu của
dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc đẩy năng
suất lao động. Với chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều được trả một
đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vượt mức, các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng theo tiêu chuẩn của
chế độ tiền thưởng để thưởng và tiền lương sản phẩm có thưởng sẽ bao gồm
cả tiền lương.
Với chế độ trả lương này cần quy định đúng đắn chỉ tiêu tiền thưởng,
điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng và xác định nguồn tiền thưỏng.
2.1.2 Trả lưởng theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào cấp bậc
lương để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ
yếu cho lao động gián tiếp, còn với lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ
phận không áp dụng được định mức sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với viên chức nhà nước
thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công việc
không thể định mức được sản phẩm lao động chính xác, hoặc do tính chất của
sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Chẳng hạn,
công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh ...
Như vậy trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc,
trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.
Nếu ta so sánh với trả lương theo sản phẩm thì trả lương theo thời gian có thể
tính bình quân trong trả lương, vì nó chưa gắn được thu nhập tiền lương của
mỗi người với thu nhập lao động mà họ đã đạt được.
*. Trả lương theo thời gian lao động giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian lao động gian đơn quy định mức tiền
lương của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp
bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này bao gồm:
8
- Lương tháng: là tiềnlương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc
lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo
cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng = Mức lương theo bảng của nhà nước + Các khoản phụ
cấp (nếu có).
- Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày =
Lương tháng
=
Lương tháng
Ngày chế độ tháng 22 ngày làm việc theo chế độ
Mức lương dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp đồng thời hạn từ 1 tháng trở lên,
thường thì cơ quan hợp đồng lao động hay doanh nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15
ngày 1 lần cùng kì với người hưởng lương tháng. Đối với lao động làm công nhật hoặc làm công công
việc có tính tạm thời theo mùa vụ, làm công việc có tính thời hạn dưới 3 tháng thì có thể gộp 1 số ngày
để trả 1 lần, cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhưng phải tính thêm cho họ khoản bảo hiểm xã
hội, ít nhất 15% vào tiền lương để người lao động tự lo vấn đề bảo hiểm xã hội cho mình.
- Lương giờ để trả cho số giờ làm việc, hoặc số giờ làm thêm:
Lương giờ =
Lương ngày
=
Lương ngày
Độ dài lao động 8 giờ
*. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng thường xuyên từ quỹ (vì
đảm bảo ngày công, giờ công ...)
Tiền lương =
Tiền lương theo thời gian
lao động đơn giản
+ Tiền thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Nhưng
bản thân hình thức tiền lương theo thời gian cũng còn nhiều hạn chế như chưa gắn chặt tiền lương với
kết quả chất lượng lao động.
2.1.3. Lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm.
Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100% tiền lương theo cấp bậc.
Tiền lương nghỉ phép và tiền lương phụ cấp của người lao động. Hiện nay, một năm một người được
nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì tính thêm một ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30
năm trở lên thì nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí sản xuất từng tháng. Nếu
doanh nghiệp không chỉnh, bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong
năm thì doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng
trong năm.
Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép
= Tổng số tiền lương nghỉ phép
theo kế hoạch năm
x 10
0
9
Tổng số tiền lương trích trước
theo kế hoạch cả năm
Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán hàng được chính xác, số
tiền nhằm phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép năm được điều chỉnh vào những tháng cuối năm tăng
thêm hoặc giảm bớt tuỳ thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong
doanh nghiệp.
Nếu người lao động vì lý do gì đó mà không nghỉ phép được thì thanh toán 100% lương cấp bậc
theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa nghỉ.
Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm làm thêm giờ để có căn cứ tính
lương thêm giờ và phụ cấp làm đêm. Khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì giờ làm thêm
được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả 200% nếu vào
ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
Lương làm
thêm giờ
=
Lương cấp bậc tháng
x
Số công
làm thêm
giờ
x 30% (40%)
22
2.2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan,
trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời
gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp BHXH trong
thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác
hạch toán, tiền lương có thể được chia thành hai loại:
Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương
chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện
nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản
xuất ... được hưởng lương theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì
vậy việc phân tích chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân
tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì
việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Quỹ BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ...) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo
10
chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp
được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập
người lao động. Quỹ BHXH được chi tiêt cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện
phí... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ... Quỹ này được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát
sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ
vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCD hợp thành
chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm
thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh : thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát sinh sáng kiến ...(lấy từ quỹ tiền lương)
3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán.
Hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chủ yếu sử dụng các
chứng từ về tính toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền lương, tiền thưởng bảo hiểm xã hội
sau:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL)
- Phiếu nghỉ hưởng lương bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03- LĐTL)
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
-Các phiếu chi , các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp, liên quan.
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào
sổ kế toán.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các
nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương,
bảo hiểm xã hội như sau:
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL)
-Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐTL)
- Biên bản tai nạn lao động (Mẫu số 09 - LĐTL)
11
* Tài khoản kế toán:
Kế toán và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích
lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với công nhân viên của doanh nghiệp về lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội , tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị tài sản
thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời....
Tài khoản 338 chi tiết có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381 - Tài sản thiếu chờ giải quyết.
+ Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội .
+ Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế.
+ Tài khoản 3388 - Phải nộp khác
- Tài khoản 335: “Chi phí phải trả” tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nhận được ghi
nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh
trong kỳ này (hoặc trong nhiều kỳ sau).
Ngoài các TK: 334, 338, 335 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng một số
TK khác như:
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 111 - Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 138 - Phải thu khác
3.2 Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng
(bộ phận sản xuất, loại sản phẩm ...) và tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng
hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền
lương và trích BHXH” (Mẫu số 01 /BPB).
Ngoài tiền lương và các loại bảo hiểm, KPCĐ, trên bảng phân bổ số một này còn phản ánh việc
trích trrước các khoản chi phí phải trả (như trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất ...).
Thủ tục tiến hành lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Căn cứ vào phương pháp lập) như
sau: Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân
loại và tổng hợp tiền lương (tiền công) phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (quản lý chung của
doanh nghiệp; quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xưởng; trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở
từng phân xưởng...) trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các
cột thuộc phần ghi có TK 334 “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp.
12
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
để trích và ghi vào các cột phần ghi có TK 338 “Phải trả phải nộp khác” (3382, 3383, 3384) ở các dòng
phù hợp.
Ngoài ra còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví dụ: căn cứ vào tiền lương chính và tỷ lệ trích
trước lương nghỉ của công nhân sản xuất ...) để tính và ghi vào cột có TK 335 - “Chi phí phải trả”.
Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và trích các khoản được sử
dụng cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối tượng liên quan.
3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương được thực hiện trên các tài khoản
TK 334, TK 338, TK 335 và các tài khoản liên quan khác.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện như sau:
1. Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng, kế toán
ghi:
Nợ TK622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất .
Nợ TK627 (6271): Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411); Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng ... tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNV trong tháng.
2. Số tiền thưởng phải trả CNV:
Nợ TK 431 (4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411: Thưởng trong sản xuất kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả.
3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CNV.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384); Tổng kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích.
4. Tính BHXH phải trả CNV.
Trường hợp CNV ốm đau, thai sản... kế toán phản ánh định khoản tuỳ theo quy định cụ thể về
việc phân cấp quản lý sử dụng BHXH.
- Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng qũy BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH
trích được để trực tiếp chi tiêu cho công nhân viên theo quy định, thì khi tính BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
- Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên , việc chi
tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau khi trừ chi phí thực tế, thì
khi tính BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 334
5. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
13
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại.
6. Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên.
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá
+ Ghi lại giá vốn vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153,154, 155, ..
+ Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (có thuế VAT)
Có TK 512 - Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331 (33311) - Thuế VAT phải nộp
7. Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
8. Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
9. Cuối kỳ kết chuyển tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
10. Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH , kể cả số vượt lớn hơn số phải trả, phải nộp,
khi được cấp bù:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382, 3383) - Số được cấp bù
Tại các doanh nghiệp sản xuất để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm , doanh nghiệp có
thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một
khoản chi phí phải trả, cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương
phép kế toán hạch toán
=
Tiền lương cơ bản thực tế phải trả công
nhân viên trực tiếp trong tháng
x
Tỷ lệ
trích
trước
Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của CN
trực tiếp sản xuất
x 10
0
14
Σ Số lương cơ bản kế hoạch năm của CN trực
tiếp sản xuất
11. Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
12. Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Đối với doanh nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất thì khi tính tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ
được ghi trên các sổ kế toán phù hợp.
15
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG QUÁT, KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK333, 138, 141
TK134
Lương chính, tiền thưởng trong sản xuất
TK 622,627, 641, 642
TK338
Các khoản khấu trừ
BHXH do BHYT người lao động đóng góp
TK111, 112, 512, 3331
Thanh toán các khoản cho người lao động
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, chi tiêu KPCĐ
Các khoản phải trả
TK335
TK431
TK338
Tiền lương phép của CNSX
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
BHXH
Trích trước lương phép của CNSX
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ
TK111, 112
Số chi vượt
được cấp bù
16
17
PHẦN II
HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Thăng Long
1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
*. Tình hình Công ty những năm đầu thành lập
Ngày 8 tháng 5 năm 1958 Bộ Ngoại thương chính thức ra quyết định thành lập Công ty may mặc
xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm (đây là tiền thân của Công ty may Thăng Long).
Ban đầu Công ty chỉ vẻn vẹn có 28 người và có trụ sở văn phòng Công ty ở 15 Cao Bá Quát.
Tháng 9 năm 1985 do đòi hỏi về chất lượng của mặt hàng xuất khẩu, Công ty tuyển thêm công
nhân có tay nghề và nhập thêm nhiều máy móc. Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tăng
lên 550 người.
Cũng trong năm 1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình với tổng
sản lượng là 391.129 sản phẩm so với chỉ tiêu kế hoạch đạt 112,8% giá trị tổng sản lượng tăng 840.882.
Thị trường xuất khẩu của Công ty năm 1958 chỉ có Liên Xô cũ và Đức thì đến năm 1961 tăng
thêm Mông Cổ, Pháp, Tiệp Khắc và Thuỵ Điển. Cũng trong năm 1961 Công ty chuyển về 250 Minh
Khai, địa chỉ hiện nay của Công ty.
Năm Giá trị tổng sản lượng (đồng) Tỷ lệ (%)
1966 3.758.600 101,38
1973 5.696.900 100,77
1974 6.596.036 102,28
1975 7.725.958 102,27
Qua bảng trên ta thấy rằng nhiều năm liên tục Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch và năm
sau luôn cao hơn năm trước.
* Thời kỳ đổi mới
Năm 1988, Công ty may Thăng Long bước vào năm thứ ba mươi xây
dựng và trưởng thành đồng thời cũng là năm chấm dứt thời kỳ bao cấp
chuyển sang kinh tế thị trường.
Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty là áo sơ mi nam. Thị
trường xuất khẩu là Liên Xô và các nước Đông Âu. Tính đến năm 1989 Công
ty đã xuất sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu trên 50 triệu sản
18
phẩm áo sơ mi quy đổi. Từ những năm 1990 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư
hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị của Cộng hoà dân chủ Đức, cải tạo lại nơi
làm việc, nâng cấp nhà xưởng và thiết bị văn phòng.
Hiện nay Công ty đã có một thị trường ổn định rộng lớn ở trên 20 quốc
gia của các châu lục. Đảm bảo việc làm thường xuyên cho hơn 2000 công
nhân viên với mức lương trung bình là 600.000 đ đến 700.000 đ/tháng/người
và hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. Hiện nay Công ty
đang không ngừng hoàn thiện và mở rộng sản xuất để ngày càng giữ một vị
trí quan trọng trên thị trường hàng may mặc trong nước và quốc tế.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty may Thăng Long
Cơ cấu tổ chức ở Công ty may Thăng Long
- Công ty may Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm. Công ty tổ
chức và quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến có nghĩa là các phòng ban
tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
mình”. Để giúp ban giám đốc điều hành và ra những quyết định đúng có lợi
cho Công ty. Tất cả được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH NỘI CHÍNH
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KỸ THUẬT
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KCS
VĂN PHÒNG
PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
CỬA HÀNG DỊCH VỤ
PHÒNG KHO
PHÒNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
PHÒNG THỊ TRƯỜNG
TTTM VÀ GTSP
19
CỬA HÀNG THỜI TRANG
XƯỞNG THỜI TRANG
XÍ NGHIỆP PHÙ TRỢ
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ ĐỜI SỐNG
XÍ NGHIỆP I
XÍ NGHIỆP II
XÍ NGHIỆP III
XÍ NGHIỆP IV
XÍ NGHIỆP V
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
XÍ NGHIỆP MAY NAM HẢI
Chức năng nhiệm vụ:
- Ban giám đốc gồm 4 người:
20
+ 1 Tổng giám đốc: người đứng đầu bộ máy Công ty, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước nhà
nước về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, tất cả các bộ phận Công
ty.
+ 1 Giám đốc điều hành kĩ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, sản
xuất, thiết kế của Công ty.
+ 1 Giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ 1 Giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc về các mặt đời sống công
nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , mặt tổ chức của Công ty, tham mưu cho
Tổng giám đốc về mặt tổ chức.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của
khách và nhu cầu của Công ty.
+ Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm loại các sản phẩm hỏng, lỗi
trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
+ Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất
cho kịp thời, đúng thời hạn trong các hợp đồng.
+ Phòng tổ chức kế toán tiền lương : là phòng quản lý công tác tổ chức kế toán theo đúng chế độ
chính sách của nhà nước , đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công ty .
Giải quyết toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty và thu nhập của người lao động.
+ Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty trưng bày các mặt hàng sản xuất,
vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ người
tiêu dùng.
+ Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo quản đầu ra và đầu vào của
quá trình sản xuất.
Bảng cơ cấu tổ chức phòng ban của Công ty may Thăng Long
STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng
1.
2.
3.
Tổng số cán bộ
Độ tuổi
25 - 30
31 - 40
41 - 51
51 - 59
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
196
22
84
75
15
87
56
46
100%
11,22
42,86
38,27
7,65
44,39
28,56
23,47
21
4.
Quản lý kinh tế
Tổng số lao động
Nam
Nữ
7
82
114
3,57
41,84
58,16
1.2. Tổ chức công tác kế toán
1.2.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung Phòng tổ chức kế toán tiền
lương thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, kế toán, ngoài ra ở các phân xưởng của công ty có bố trí các
nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ,
thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán.
Theo sự chỉ đạo của Tổng công ty , qua từng năm công ty phải tiến hành tổ chức lại bộ máy quản
lý, giảm biên chế, cho đến nay phòng kế toán của nhà máy chỉ gồm có 3 cán bộ kế toán với nghiệp vụ
chuyên môn khá thành thạo, mỗi người đảm nhận nhiều phần điều hành khác nhau. Cụ thể:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và làm các phần việc:
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành.
+ Kế toán vốn, nguồn vốn
+ Kế toán thu nhập, phân phối thu nhập
- Một kế toán thanh toán kiêm kế toán thành phẩm tiêu thụ
- Một kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương và làm thủ quỹ
Bên cạnh sự hỗ trợ đắc lực của các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng
phòng kế toán còn nhận được sự giúp đỡ của các bộ phận khác có liên quan,
vì vậy phòng kế toán luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp
thời và giúp ban giám đốc.
Sơ đồ bộ máy kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán lương và BHXH
Kế toán tập hợp CPSX và giá thành
Kế toán tổng hợp
Kế toán thu nhập và phân phối
Kế toán thành phẩm tiêu thụ kế toán thanh toán
Kế toán vật tư, kế toán tiền lương, thủ quỹ
22
- Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Tổ chức thống kê, ghi sổ ban đầu chính xác, thống nhất, tổng hợp chi
phí trong quá trình sản xuất của các phân xưởng , phản ánh chính xác kịp thời
giá thành sản phẩm.
+ Tính toán ghi chép về vốn, tài sản cố định, vật tư và các loại vốn bằng
tiền.
1.2.2. Hình thức kế toán áp dụng công ty
Từ quý IV năm 1995 công ty đã tiến hành chuyển số kế toán và áp dụng
thí điểm chế độ kế toán mới theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Ban đầu
nhà máy thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Đầu năm 1998, công ty bắt đầu đưa máy tính vào công tác kế toán (cơ
giới hoá công tác kế toán), để phù hợp với chế độ quy định và nâng cao hiệu
quả công tác kế toán, công ty đã chính thức áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 1141 TC/QD/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hình
thức nhật ký chung mà công ty sử dụng là hoàn toàn phù hợp với hình thức
kế toán máy và tạo thuận lợi cho nhà máy ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ghi trên sổ nhật ký chung được
dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái. Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung nhưng trong trường hợp
một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinhlớn để tiện theo dõi
nhà máy cũng mở sổ nhật ký đặc biệt như nhật kýghi tiền, mua hàng. Trình tự
hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty có thể miêu tả qua sơ đồ
sau:
Nhật ký đặc biệt
23
Chứng từ gốc
Sổ kê
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG.
2.1. Vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty may Thăng Long.
2.1.1. Phân loại lao động tại Công ty may Thăng Long.
Theo thông báo tăng giảm lao động quý 3 năm 2005 số lao động tính đến 31/12/2001 là 2004 người,
cuối kỳ báo quý 4 là ( 31/12/2005 ) là 2031 được phân bổ đồng đều đến các bộ phận (bảng bên dưới). Mỗi
phòng sản xuất số lao động nhiều hay ít còn phải phụ thuộc vào nhiệm sản xuất, trình độ trang bị kĩ thuật và
trình độ tổ chức sản xuất. Dựa trên cơ sở đã nêu, Công ty may Thăng Long đã xác định nhu cầu lao động của
mình với quy mô và cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất đề ra.
Bảng phân bổ sử dụng lao động
24
ST
T
Bộ phận sử dụng lao động Số người lao động (người) Tỷ lệ (%)
1 Tổng số CBCNV 2031 100
2 Nhân viên quản lý DN 196 9,65
3 Nhân viên quản lý PX 63 3,1
4 Công nhân trực tiếp sản xuất 1772 87,25
* Phân loại lao động :
Để tạo điều kiện cho giám đốc quản lý tốt tình hình chấp hành kế hoạch
lao động, tính lương và trả lương đúng chế độ, công ty may Thăng Long tiến
hành phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp thành 2 loại.
+ Công nhân viên trong danh sách là toàn bộ số người ký hợp đồng lao động với công ty từ 1 năm
trở lên thuộc phạm vi quản lý của công ty và chịu trách nhiệm trả lương bảo hiểm và được hưởng các
quyền lợi chế độ theo đúng luật lao động.
+ Công nhân viên ngoài danh sách: là những người ký hợp đồng lao
động từ 1-3 tháng. Những người này chỉ được huy động khi có việc, làm
ngày nào hưởng lương ngày đó (tính theo sản phẩm làm ra) và khi nghỉ việc
không có chế độ gì.
2.1.2. Tình hình quỹ lương
Công ty may Thăng Long Hà Nội áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm cho nên, căn cứ vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất,Công ty lập kế hoạch tiền lương trình cơ quan quản lý cấp
trên là Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Tổng quỹ lương công ty duyệt hàng quý để làm căn cứ xây dựng kế
hoạch vay vốn giữa Công ty và ngân hàng.
Phần tiền lương thực trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào khối lượng
sản phẩm hoàn thành hàng háng có biên bản nghiệm thu đối với khối lượng
sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá tiền lương của các định mức hiện
hành đối với từng loại sản phẩm đạt định mức:
Quỹ lương của nhà máy gồm:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính cho sản phẩm.
25