Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.19 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Cạnh tranh là một vấn đề sống còn với bất kỳ một nền kinh tế nào
cũng nh một doanh nghiệp nào trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng nh trong bất
kỳ môi trờng nào. Nhất là hiện nay nền kinh tế thế giới đang có xu hớng hội
nhập thì cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Việt Nam bắt đầu
chuyển sang nền kinh tế thị trờng từ năm 1986 hơn 15 năm qua thực hiện đ-
ờng lối đổi mới nền kinh tế nớc ta đã có sự tăng trởng rõ rệt ,các nhân tố tạo
nên năng lực cạnh tranh ngày càng đợc khai thác .Một số ngành hàng, doanh
nghiệp đã bắt đầu vơn lên cạnh ngày càng đợc khai thác .Một số nghành hàng
,doanh nghiệp đã bắt đầu vơn lên cạnh tranh ở trong nớc và thị trờng nớc
ngoàI .Hàng hoá Việt Nam đã đợc biết đến ở nhiều thị trờng thế giới trong đó
có nhiều mặt đã cạnh tranh đợc với sản phẩm cùng loạI của các nớc khác nh
thuỷ sản ,cà fe ,gạo ,hạt đIều ,hàng dệt may ,da giầy ,hàng thủ công mỹ
nghệ . Bên cạnh những mặt hảng truyền thống cũng đã có những mặt hàng có
lợi thế cạnh tranh trong tơng lai nh:sản phẩm phẩn mềm ,hàng đIện tử ,nhiều
mặt hàng khác nh vật liệu xây dựng ,chất tẩy rửa ,hàng tiêu dùng đã thay thế
các sản phẩm ngoại nhập trên thị trờng trong nớc .Bên cạnh những thành tựu
và kết quả trên thị trờng thì sức cạnh tranh của phần lớn doanh nghiệp và
hàng hoá Việt Nam còn yếu kém cả về chất lơng mẫu mã và giá cả. Năm
1999 năng lực cạnh tranh của ta đúng thứ 48/59 quốc gia ,năm2001 là 62/75
và năm 2002 la 65/80.Việt Nam là thành viên của ASEAN và đang cam kết
AFTA ,đang trực tiếp buôn bán với hơn 100 quốc gia và đã kí kết hiệp định
thơng mại với hơn 70 nớc ,hiện đang tham tham gia đàm phán để ra nhập
WTO,trớc hết theo lộ trình của khu vực mậu dịch tự do, khu vực đông nam á
(AFTA) mà thuế quan sẽ giảm dần từ nay đến năm 2015 là 0 % trớc mắt từ
nay đến năm 2006 là 6%.Trong xu thế này hàng hoá của Việt Nam sẽ phải
cạnh tranh gay gắt với hàng hoá cùng loạI của các nớc trên thế giới và trong
khu vực đặc biệt là với ASEAN và Trunng Quốc vì vậy, để tồn tại và phát
triển đợc thì đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu, chính sách phù hợp,
và có các thông tin về thị trờng cập nhật...Ngoài ra chất lợng các sản phẩm


của doanh nghiệp phải tốt, giá thành rẻ phù hợp với thu nhập của ngời tiêu
dùng...thì mới có khả năng đứng vững trên thị trờng, và có khả năng cạnh
tranh với các sản phẩm của nớc ngoài.
Làm thế nào để tồn tại và phát triển? Làm thế nào để đạt đợc và duy trì
việc xuất khẩu, bảo vệ thị trờng trong nớc? Hay làm sao nâng cao đợc sức
cạnh tranh trong môi trờng thơng mại quốc tế? Vấn đề cốt lõi là làm sao xác
định chính xác lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm trong doanh nghiệp, tập
trung đợc các nguồn lực để có sức mạnh tổng hợp.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm là vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Đây cũng là vấn đề xúc tiến
nhất, đáng quan tầm nhất của các loại hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm Việt
Nam trên thị trờng" đang là một đề tài cập nhật hiện nay đợc rất nhiều ngời
quan tâm nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nâng cao đợc năng
lực cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trờng...Cho nên trong lẫn nghiên cứu
này em đã chọn đề tài Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm Việt Nam trên thị trờng. Để từ đó xem những mặt nào đã đạt đợc mặt
nào cha đạt đợc? Nguyên nhân của chúng là gì? Và muốn khắc phục cần thực
hiện những công việc nh thế nào? Từ đó làm bài học cho mình một nhà kinh
tế tơng lai . Nội dung chủ yếu của đề tài đợc chia ra làm ba chơng ngoàI phần
mở đầu và kết luận:
Chơng I. Khái quát về cạnh tranh- vai trò của cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trờng
Chơng II. Thực trạng của khả năng cạnh tranh các sản phẩm ở các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng
Chơng III. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm Việt Nam trên thị trờng.
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng I
Khái quát về cạnh tranh và vai trò của cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng
I. các khái niệm về cạnh tranh.
1. Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh về mặt thuật ngữ là sự cố gắng giành phần hơn, phần
thắng về mình giữa những ngời, những tổ chức hoạt động có những mục
tiêu và lợi ích giống nhau.
Trong kinh doanh, cạnh tranh đợc định nghĩa nh là sự đua tranh
giữa các nhà kinh doanh thị trờng nhằm giành u thế trên một loại tài
nguyên, sản phẩm hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
2. Quan niệm về khả năng cạnh tranh
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh, vì vậy ở
đây xin đợc bàn đôi chút về Khả năng cạnh tranh.
Cho đến nay đã có nhiều tác giả đa các cách hiểu khác nhau về khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, của một nền công nghiệp cũng nh
một quốc gia.
Theo Fafchamps cho rằng: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
là khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến
đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này, doanh
nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản xuất
của doanh nghiệp khác nhng với chi phí thấp hơn sẽ đợc coi là có khả năng
cạnh tranh cao hơn.
Randall lại cho rằng khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và duy
trì thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản
phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không phân
biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Một quan niệm khác cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ của

công nghiệp có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng
thời duy trì đợc mức thu nhập thực tế của mình.
Có thể thấy rằng các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác
nhau, nhng đều có liên quan đến hai khía cạnh: chiếm lĩnh thị trờng và có lợi
nhuận. Theo em khả năng cạnh tranh có thể hiểu là năng lực nắm giữ thị phần
nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận đợc, vì vậy khi thị phần tăng lên
cho thấy khả năng cạnh tranh đợc nâng cao.
3. Quy luật về cạnh tranh.
Sự tự do trong sản xuất kinh doanh với nhiều thành phần kinh tế tham
gia là nguồn gốc của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật trong nền kinh tế
thị trờng. Cạnh tranh về mặt kinh tế khác hẳn sự cạnh tranh để đoạt một giải
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thởng. Nó là một cuộc chạy đua không phải một lần rồi thôi mà là một quá
trình liên tục. Đó là một cuộc chạy Maratông kinh tế không có đích cuối
cùng, ai cảm nhận thấy đích ngời đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vợt
lên phía trớc. Chạy đua kinh tế phải luôn ở phía trớc để tránh những trận đòn
của ngời chạy phía sau. Đó là sự cạnh tranh về chất lợng, hiệu quả, về giá cả,
về dịch vụ phục vụ khách hàng giữa ngời mua và ngời bán, giữa những ngời
mua và những ngời bán với nhau. Không thể lẩn tránh cạnh tranh, đón trớc
cạnh tranh và sẵn sàng, linh hoạt sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
II. Vai trò của cạnh tranh
Quá trình toàn cầu hoá thúc đẩy tự do mậu dịch trên toàn thê giới, điều
này mang lại những lợi ích to lớn cho tất cả các quốc gia: Tự do trao đổi làm
cho giá cả hàng hoá dịch vụ phục vụ tốt hơn những nhu cầu của ngời tiêu
dùng trên toàn thế giới, việc tiếp cận với các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh
doanh nh vốn, công nghệ, lao động...cũng trở nên dễ dàng hơn. Tự do hoá
mậu dịch cũng làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn và là cạnh tranh toàn
cầu.
Hàng ngày, chúng ta đều nghe, nhìn, đọc những thông tin quảng cáo

của các công ty về những sản phẩm khác nhau. Trong nền kinh tế thị trờng,
các sản phẩm có thể giống nhau và cũng có thể thay thế cho nhau, trong khi
ngời mua có quyền lựa chọn loại sản phẩm nào đem lại lợi ích tối u cho họ.
Vì vậy mà sự cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng thực ra chỉ là sự đối
đầu quyết liệt trong chiến lợc phát triển giữa chính các công ty và quốc gia
đó. Vậy vai trò và thực chất của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là gì?
Vai trò của cạnh tranh đã đợc khẳng định cả về lý luận và thực tiễn ở
nớc ta. Cạnh tranh là mũi nhọn đột kích quan trọng, để phá vỡ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trờng.
+ Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hng các quan
hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích thích đối
với ngời sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất,
hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá lớn. Phát triển
thơng mại cũng có nghĩa là phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Đó là con
đờng ngắn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản xuất hàng hoá.
+ Cạnh tranh kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất. Lợi nhuận
là mục đích của hoạt động cạnh tranh thơng mại. Ngời sản xuất sẽ tìm mọi
cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hạ
chi phí để thu nhiều lợi nhuận. Đồng thời, cạnh tranh trong thơng mại bắt
buộc ngời sản xuất phải tính toán thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm
các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác động
làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Ngời tiêu
dùng mua bán không xuất phát từ tình cảm mà bằng lý trí. Lợi ích của sản
phẩm hay mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng táI tạo
nhu cầu. Cạnh tranh một mặt làm cho cầu trên thị trờng trung thực với nhu
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu, mặt khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Cạnh
tranh buộc các nhà sản xuất phảI đa dạng hoá về loạI hình, kiểu dáng, mẫu

mã, chất lợng sản phẩm. Điều này tác động ngợc lại ngời tiêu dùng, làm bật
dậy các nhu cầu tiềm tàng. Tóm lại, cạnh tranh trong thơng mại làm tăng tr-
ởng nhu cầu và gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh
+Cạnh tranh gop phần mở rộng quan hệ quốc tế: quan hệ thơng mại
giữa nớc ta với các nớc khác không ngừng phát triển. Điều đó giúp chúng ta
tận dụng đợc u thế của thời đại, phát huy đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa thị
trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế giới, biến nớc ta thành bộ phận của
phân công lao động quốc tế. Đó cũng là con đờng để kinh tế nớc ta có bớc
phát triển nhảy vọt, nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Nh vậy: Cạnh tranh là bất khả kháng, là linh hồn sống của cơ chế thị
trờng. Nó là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Sự cạnh
tranh diễn ra giữa ngời bán với nhau, hoặc giữa những ngời mua với nhau.
chơng II
thực trạng về khả năng cạnh tranh các sản phẩm
việt nam trên thị trờng
1. Th c trạng cạnh tranh của các sản phẩm việt Nam trên thi tr -
ờng:Thực tế cho thấy rằng,sức cạnh tranh của hầu hết các loại hàng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá Việt nam trên thị trờng,cả trong nớc lẫn quốc tế rất yếu kém.Vấn
đề lại càng bức xúc khi áp lực cạnh tranh do qúa trình tự do hoá thơng
mại,trớc hết là thời hạn có hiệu lực của CEPT trong khuôn khổ AFTA
cứ mỗi lúc một đến gần.Trong khi đó,không ít các doanh nghiệp Việt
nam lại cha sẵn sàng đối mặt với những thách thức từ cuộc cạnh tranh
gay gắt ấy.Nếu tình hình không đợc cải thiện thì việc nền kinh tế nớc
ta bi tụt hậu là điều chắc chắn.Việc cần thiết phải làm bây giờ không
những chỉ là tăng năng lực cạnh tranh mà còn phải tạo ra một môi tr-
ờng cạnh tranh quyết liệt ngay trong nớc.Cạnh tranh tạo ra động lực
cho sự phát triển kinh tế và nó còn là cách tốt nhất để tối đa hoá lợi ích
của ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng.Hiện nay các doanh nghiệp Việt

nam cha thực sự cạnh tranh vì thị trờng của ta hiện nay rất ít tính cạnh
tranh.Sẽ không thể có doanh nghiệp có tính cạnh tranh khi nó hoạt
động trong môi trờng không có tính cạnh tranh.
Các ngành lớn nh:điện lực,viễn thông,nớc,.vẫn là những ngành đợc nhà
nớc bảo hộ độc quyền.Việc độc quyền này tạo ra rất nhiều tác hại nh:
Do không bị cạnh tranh nên nhà sản xuất không có nhu cầu sáng tạo,đổi
mới công nghệ và vì thế hạn chế áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật,năng
suất lao động không đợc nâng cao.
Nhà cung cấp tạo ra sự khan hiếm giả tạo bằng cách hạn chế về số lợng
hàng hoá và áp dụng mức giá cao một cách giả tạo để kiếm lời không
chính đáng.Chi phi ngời tiêu dung bỏ ra để mua một lợng hàng hoá sẽ
tăng lên. Và chất lợng hàng hoá dịch vụ còn có nguy cơ giảm sút.
Do không sử dụng hết nguồn lực phát triển kinh tế nên sẽ có một sự lãng
phí lớn các nguồn lực.
Chính vì những tác động không có lợi này nên cần thiết phải có sự can
thiệp của nhà nớc nhằm chống độc quyền.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay,công cuộc đổi mới kinh tế đang đợc khởi động với t tởng chung
là thừa nhận tính khách quan,tất yếu của kinh tế thị trờng.Tuy có những quan
điểm khác biệt về tính chất xã hội so với các nền kinh tế thị trờng chính
thống hiện đang tồn tại,nhng đã là kinh tế thị trờng thì yếu tố thị trờng sẽ phải
trở thành cơ sở đầu tiên chi phối kiểu vận hành của nền kinh tế .Với chính
sách đổi mới nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng ,nền kinh tế Việt nam
đã đạt đợc một số kết quả ban đầu có ý nghĩa bớc ngoặt.Không chỉ vì mức
tăng trởng cao mà quan trọng hơn là khẳng định trên thực tế một nguyên lý tổ
chức nền kinh tế .Tình trạng độc quyền dới bất cứ thể chế xã hội nào cũng
dẫn đến tình trạng nền kinh tế hoạt động dới tiềm năng sản xuất,kém hiệu
quả.
Tuy vậy, qúa trình đổi mới với khoảng thời gian ngắn ngủi mới chỉ đủ để

hình thành khuôn khổ chung của cơ chế thị trờng .Vì thế để cho kinh tế thị tr-
ờng hoạt động một cách thật sự trôi chảy thì còn rất nhiều việc phải làm.Một
trong số những việc rất khó khăn mà ta cha làm chính là tạo lập một môi tr-
ờng có tính cạnh tranh và những điều kiện pháp lý đảm bảo cho sự cạnh tranh
đợc công bằng ,lành mạnh.Thực tiễn của tiến trình đổi mới và hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới đã đặt nền kinh tế Việt nam đối mặt trực tiếp với cuộc
cạnh tranh quốc tế ,nên không thể không tạo ra một môi trờng kinh tế cạnh
tranh ở trong nớc phù hợp với thông lệ quốc tế, và nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế cũng nh năng lực quản lý nền kinh tế thị trờng có tính
cạnh tranh cao.
Việt nam với nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền
kinh tế thị trờng thì việc quan trọng là hạn chế các yếu tố độc quyền ngay
trong cơ chế quản lý của nhà nớc .Và thực tế cho thấy,Việt nam hiện nay mức
độ cạnh tranh rất thấp,mang nặng tính độc quyền.
"Doanh nghip Vit Nam cú kh nng cnh tranh trờn trng quc t,
nhng vn cũn thiu cht xỳc tỏc, thiu mt cụng c bin kh nng ú
thnh v khớ li hi trong cuc chi ton cu", ú l nhn nh ca cỏc
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiến lược gia của Mỹ, Ireland và Việt Nam tại một cuộc hội thảo gần đây
ở TP HCM.
Ông K. Murphy, Chủ tịch Công ty J.E Austin Associaté (một công ty
chuyên tư vấn về chiến lược), nêu dẫn chứng: Sri Lanka rất giàu về
cao su, nhưng trước đây chỉ xuất cao su tự nhiên cho các công ty
sản xuất ôtô lớn trên thế giới, thế là bị ép giá tơi bời, sản lượng xuất
đi thì lớn nhưng giá trị thu về không cao. Sau bao nhiêu năm nghiên
cứu thị trường, các doanh nhân nước này mới phát hiện ra lĩnh vực
riêng để cạnh tranh: sản xuất lốp ôtô cao su đặc 100%. Thế là họ
thắng lớn, hiện chiếm đến 35% thị phần thế giới.
Ông K. Murphy đặt vấn đề: vì sao cá tra, cá basa của Việt Nam bị

chơi ở Mỹ, cà phê Trung Nguyên bị tranh giành thương hiệu? Chỉ vì
họ thiếu một cặp kính để nhìn thấu đáo thị trường này.
Chưa chắc giá rẻ đã có người mua
Tiến sĩ Trần Du Lịch, Viện trưởng Viện kinh tế TP HCM, nhận xét:
"Nhiều mặt hàng của Việt Nam có ưu thế trên thị trường thế giới
như: gạo, cà phê, hàng dệt may... Điển hình là chỉ cần sản lượng
của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tăng thì có thể
ảnh hưởng đến giá cả thị trường thế giới. Nhưng ông thừa nhận:
"Doanh nghiệp của ta quá đơn độc, họ phải tự chòi đạp trên thương
trường là chính, thiếu sự hỗ trợ đắc lực từ phía hiệp hội chuyên
ngành, từ phía cơ quan quản lý nhà nước nên hiệu quả chỉ được
chăng hay chớ chứ không mang tính chiến lược dài hơi".
Phó chủ tịch UBND TP HCM Nguyễn Thiện Nhân cũng khẳng định,
lâu nay chúng ta chỉ bán cái mà người ta cần và vấn đề quan trọng
hiện nay là phải làm thế nào để cái mà chúng ta có xích lại cái mà
người ta cần. Ông K. Murphy cho rằng, muốn làm được điều này
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cn phi hiu rừ nhu cu khỏch hng. Sau ú, mi tin hnh thay
i chin lc, thay i sn xut cho phự hp vi cỏi m ngi tiờu
dựng ti th trng ú cn.
Mt thng nhõn chuyờn trng cõy cnh Vit Nam cho bit, giỏ mt
cõy bonsai ca cụng ty ụng ti Vit Nam ch 10 USD, trong khi ú
mt cõy tng ng nh vy ti Paris (Phỏp) n 500 USD,
nhng ụng vn khụng ti no vo c th trng ny du cú bỏn
thp hn. Trong trng hp ny, ụng K. Murphy khuyờn: Trc khi
thõm nhp th trng no phi nghiờn cu k nhiu yu t trong ú
phi lu ý n nhu cu, thúi quen ngi tiờu dựng.... ng ngh
rng c bỏn r l cú ngi mua. Hn na phi bit phõn on th
trng, xỏc nh sn phm u th ca mỡnh cú th tip cn th

trng mt cỏch thnh cụng.
2 .Tình hình cạnh tranh trên thế giới :Trên thế giới hiện nay,bên cạnh
quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới,còn diễn ra quá trình cạnh tranh hết
sức gay gắt .Qúa trình cạnh tranh không chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc
gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn thế giới
Cạnh tranh không chỉ tồn tại giữa các công ty mà còn diễn ra giữa các
quốc gia,các vùng lãnh thổ,các ngành,..cạnh tranh diễn ra mọi lúc,mọi
nơi.Các công ty luôn tìm mọi cách tranh giành thị phần,đánh bại đối thủ.Nếu
có cơ hôi sẵn sàng tiêu diệt đối thủ không thơng tiếc.Các công ty còn cạnh
tranh với nhau trên phạm vi toàn thế giới,ví dụ nh cuộc cạnh tranh giữa
Côcacôla và Pepsi,P&G và Unilevel.Hiện nay,qúa trình cạnh tranh còn diễn
ra khốc liệt hơn trên phạm vi các quốc gia.Điển hình là cuộc chiến thơng mại
giữa Mỹ và EU,nguyên nhân là do Mỹ tăng thuế nhập khẩu thép lên 30%.Do
qúa trình hội nhập kinh tế,biên giới giữa các quốc gia dần dần bị xoá nhoà
trên phơng diện kinh tế.Việc hội nhập vào các tổ chức thơng mại thế giới nh :
9

×