Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đảng ta đà nhận định rằng mục tiêu của chúng ta là " phấn đấu đến năm
2020 đa đất nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp ". Tuy thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay muốn phát triển kinh tế bền vững thì rất cần
hội nhập kinh tÕ ®Êt níc víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Muốn hội nhập thành công
chúng ta phải có một nền kinh tÕ cã søc c¹nh tranh cao. Thùc tÕ cho thấy khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng nh nỊn kinh tÕ qc d©n ë níc ta chØ
ë møc trung bình, làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề
quan trọng trong quá trình héi nhËp nỊn kinh tÕ níc ta víi nỊn kinh tÕ khu vùc
vµ thÕ giíi. Tuy xu thÕ héi nhËp, toàn cầu hoá nền kinh tế, việc xác định rõ thực
trạng cần thiết.
Em hi vọng rằng với đề tài nghiên cứu của mình sẽ giúp phần nào giải
quyết những vấn đề trên. Tuy nhiên vì đề tài nghiên cứu là khá rộng, thời gian
nghiên cứu ngắn và trình độ nghiên cứu có hạn chế chắc chắn không thể tránh
khỏi thiết sót. Em mong muốn nhận đợc sự góp ý đánh giá của các thầy cô giáo
để em nhận thức đợc vấn đề một cách sâu sắc hơn.
Em cũng xin cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Ngọc Linh đà hớng dẫn để em
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Cơ sở lý luận của đề tài
I. Xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá trong những năm gần đây
1. Sự hội nhập kinh tế và sự cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
Với nguồn lực hạn chế, mỗi quốc gia phải tìm mọi cách để tối đa hoá lợi
ích từ những nguồn lực đó. Do những điều kiện tự nhiên, xà hội khác nhau nên
mỗi nền kinh tế ở mỗi quốc gia có trình độ khác nhau, để phát huy hết hiệu quả
nguồn lực thì mỗi quốc gia phải hội nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi vµ khu vùc để
phát huy mạnh, hạn chế điểm yếu...., trong khu vực Đông Nam á đà hình thành
nên tổ chức AESAN trong ®ã cã ViƯt Nam, c¸c tỉ chøc kinh tÕ gióp đỡ các n ớc
thành viên. Việt Nam đà tham gia nhiều tổ chức kinh tế và diễn đàn hợp tác quèc
tÕ nh ASEAN, AFTA, AEEC.... Tuy nhiªn sù héi nhËp càng cao thì sự cạnh
tranh lại trở lên khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng hàng hoá, dịch
vụ đà làm giảm tiến trình hội nhập và quốc tế hoá. Sự cạnh tranh đà làm cho một
số quốc gia phải chịu thiệt thòi trong hội nhập kinh tế. Tuy nhiên xu thế toàn cầu
hoá quốc tế hoá, hội nhập kinh tế chính là động lực thúc đẩy các nền kinh tế
thành viên. Vì vậy nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế mỗi quốc gia là rất
cần thiết.
2. Sự cần thiết phải hội nhập nền kinh tÕ qc d©n víi nỊn kinh tÕ thÕ
giíi.
a. Sù ph©n công lao động quốc tế và chuyên môn hoá
Mỗi quốc gia có một lÃnh thổ địa lý riêng biệt với những điều kiện tự
nhiên khác nhau, trong quá trình phát triển đà tạo nên sự khác nhau về điều kiện
kinh tế xà hội giữa các nớc do đó các quốc gia đều có lợi thế so sánh về trình độ
khoa học công nghệ khác nhau.
Sự chuyên môn hoá đà gắn kết các quốc gia với nhau trong trao đổi mua
bán hàng hoá.
b. Thị trờng thế giới và những thuận lợi do hội nhập.
Thị trờng thế giới với hơn 6 tỷ ngêi rÊt réng lín, tham gia héi nhËp sÏ lµm
cho nền kinh tế tăng trởng mạnh mẽ đồng thời tham gia vào quá trình tái sản
xuất quy mô lớn cùng với việc sử dụng vốn quốc tế thông qua các hƯ thèng tµi
chÝnh qc tÕ IMF, WB...
Tham gia héi nhËp kinh tÕ thÕ giíi. SÏ cã ®iỊu kiƯn tiÕp cËn các tiến độ
khoa học công nghệ và kỹ thuật của thế giới. Khoa học ngày càng tiến bộ, năng
suất lao động ngày càng nâng cao, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao sức
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c¹nh tranh cđa hàng hoá trên thị trờng thế giới. Mặt khác, để tồn tại đợc trong
môi trờng cạnh tranh gay gắt thì mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh tế phải nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá nếu nh muốn tham gia chiếm lĩnh thị trờng thế
giới. Đây là một trong những thuận lợi của hội nhập kinh tế.
c. Cạnh tranh trong héi nhËp kinh tÕ qc tÕ rÊt khèc liƯt
Ngµy nay khi quá trình hội nhập đà trở thành xu thế chung trên toàn thế
giới thì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, một hàng rào, một doanh nghiệp
nào, một quốc gia nào mà không có sự cạnh tranh lớn sẽ mất vị trí trên thị trờng
thế giới.
Khi tham gia héi nhËp mét sè hµng rµo thuÕ quan, hay tÊt cả đều bị bÃi bỏ
khi đó thị trờng không cần phân biệt biên giới, quốc gia, lÃnh thổ do đó quốc gia
nào có lợi thế so sánh thì sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng, hàng hoá nào có chất lợng
cao giá thấp sẽ tồn tại đợc trên thị trờng.
Cùng với sự phát triển của Thơng mại quốc tế là sự phát triển và vơn tầm
xa của các Công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia. Nếu nh sức cạnh tranh của công
ty khác không có sự nguy cơ xuất hiện độc quyền sẽ xảy ra và các Công ty trong
nớc sẽ mất thị trờng trên chính quốc gia mình.
Chính vì sự cạnh tranh rất khốc liệt do đó hội nhập và cũng chính vì chỉ có
hội nhập mới có thể phát triển bền vững nên vấn đề đặt ra phải luôn luôn nâng
cao sức cạnh tranh của từng loại hàng hoá, từng doanh nghiệp cũng nh cả nền
kinh tế trên thị trờng thế giới.
3. Quá trình hội nhập kinh tế của nớc ta mới thực sự bắt đầu.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận
lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn rất phong phú và đa dạng
do đó chúng ta có những lợi thế so sánh nhất định với các quốc gia khác trong
khu vực và thế giới. Tuy nhiên tiền măng của chúng ta rất lớn nhng cha khai thác
tận dụng đợc nhiều một phần do sức cạnh tranh cha lớn, khoa học công nghệ còn
lạc hậu. Do vậy nền kinh tế còn kém các nớc Nics, EU, đồng thời các doanh
nghiệp cũng nh các chủng loại hàng hoá có đợc chỗ đứng vững trắc trên thị trờng
thế giới.
Nớc ta mới đang trong giai đoạn của quá trình hội nhập, nâng cao sức
cạnh tranh để tồn tại đợc trên thị trờng thế giới, tồn tại trong guồng quay phân
công lao động quốc tế là một mục tiêu tất yếu của nớc ta trong thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đi lên chủ nghĩa xà hội hiện nay.
II. Mục tiêu và đờng lối kinh tế của Đảng ta trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đại hội IX của Đảng đà xác định rõ mục tiêu và đờng lối kinh tế của Đảng
ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đó là tiếp tục tăng trởng
kinh tế đồng thời duy trì ổn định và phát triển kinh tế xà hội. Đồng thời trong
văn kiện đại hội IX cũng đà chỉ rõ đẩy nhanh quá tr×nh héi nhËp víi nỊn kinh tÕ
thÕ giíi. Nh vËy Đảng đà nhận định đúng đắn rằng hội nhập là điều kiện quan
trọng để chúng ta có thể cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 và
đuổi kịp các nền kinh tế mạnh trong khu vực và thế giới. Mặt khác, cũng có một
số mặt hàng chất lợng cao, giá cả thấp nhng còn chịu nhiều bất bình đẳng cha có
vị trí trên thị trờng thế giới do đó gây ra một số hàng rào thuế quan khó xoá bỏ.
Vì vậy nâng cao sức cạnh tranh của các hàng hoá trong nớc sẽ là động lực thúc
đẩy tháo gỡ các hàng rào ngăn cản quá trình hội nhập kinh tế đồng thời giúp cho
các doanh nghiệp trong nớc có thể đứng trên thị trờng thế giới và do đó đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tÕ cđa kinh tÕ ViƯt Nam.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng nền kinh tế nớc ta trong quá trình hội
nhập kinh tÕ thÕ giíi hiƯn nay
I. C¸c doanh nghiƯp trong qu¸ trình hội nhập kinh tế
1. Các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế
Trong những năm gần đây, Đảng ta đà chủ trơng cho phép các doanh
nghiệp hoạt động với những điều kiện thông thoáng hơn với một cơ chế kinh tế
mở cửa, hoạt động nhữn gì mà pháp luật không cấm, quá trình hoạt động nhanh
gọn, thủ tục thông thoáng, điều này làm cho số lợng các doanh nghiệp ngày càng
tăng lên thậm chí có nhiều doanh nghiệp vốn nớc ngoài. Ngoài ra nguồn lao
động dồi dài cùng với nguồn nguyên nhiên vật liệu hiện tại chỗ cũng làm cho
các doanh nghiệp có điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Đến năm 2006 một số
mặt hàng sẽ xoá bỏ hàng rào thuế quan do đó thời điểm từ nay đến 2006 là một
khoảng thời gian tơng đối dài cho các doanh nghiệp trong nớc hoàn thiện sản
phẩm để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng khu vực và quốc tế.
Tuy vậy các doanh nghiệp trong nớc còn rất nhiều khó khăn trong việc chiếm
lĩnh thị trờng.
2. Khó khăn
Do quá trình hội nhập vẫn ở nức độ thấp do vậy mà một số mặt hàng có
sức cạnh tranh cao của các doanh nghiệp trong nớc vẫn không tìm đợc chỗ đứng
trên thị trờng thế giới do sự bảo hộ công khai và bảo hộ ngầm thông qua các tiêu
chuẩn khác lạ đối với chúng ta của một số quốc gia có quan hệ thơng mại với
Việt Nam. VD: Cá catfisl bị chèn ép trên thị trờng Mỹ.
Mặt khác do sự thiếu thông tin trong việc bảo vệ thơng liệu mà một số
doanh nghiệp trong nớc đà bị mất đi thơng liệu có uy tín từ lâu làm mất một số
thị phần khá lớn trên thị trờng thế giới, buộc các doanh nghiệp này phải xây
dựng một thơng liệu mới và đăng ký bảo hộ rất tốn kém và khó giành lại thị phần
đà mất.
Hiện nay tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nớc là có công
nghệ lạc hậu do đó chi phí cao, giá thành cao, sức cạnh tranh giảm, khó cạnh
tranh với hàng ngoại nhập có chất lợng cao, giá thành thấp nếu nh không có sự
bảo hộ của nhà nớc khi hàng rào thuế quan xoá bỏ do hội nhập có thể các doanh
nghiệp trong nớc sẽ mất hết thị trờng thậm trí ngay trên thị trờng trong nớc.
Tuy rằng trong những năm gần đây cơ chế kinh tế đà thông thoáng rất
nhiều nhng vì mục tiêu kinh tế vĩ mô mà một số ngành hàng chịu sự quản lý
chặt chẽ của nhà nớc về hạn ngạch xuất nhập khẩu. Xe máy nhập khẩu nguyên
chiếc, hạn ngạch linh kiện xe máy....
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mét trong nh÷ng khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn tối đa
hoá sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh khi tham gia hội nhập là nguồn vốn
cho đầu t kinh doanh bị hạn chế trong khi hệ thống tài chính tín dụng trong nớc
còn mỏng. Đây là một trong những khó khăn cần khắc phục triệt để tạo điều kiện
cho quá trình hội nhập kinh tế đạt kết quả nh mong mn.
II. VỊ tỉng thĨ nỊn kinh tÕ
1. Nh÷ng kÕt quả đà đạt đợc
Nớc ta trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đà đạt đợc những
thành tựu hết sức quan trọng trong đó có ổn định tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và
ổn định đợc tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và các ngoại tệ mạnh khác. Đây là
điều kiện hết sức quan trọng trong việc ổn định sức cạnh tranh của hàng hoá trên
cơ sở ngang giá sức mua của đồng nội tệ do đó ổn định thị tr ờng trong nớc. Tỷ
giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ chỉ tăng rất chậm do đó thúc
đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng thế giới và thu ngoại tệ về cho quốc gia.
Chúng ta cũng tạo đợc những mặt hàng chủ lực đóng góp nhiều trong giá
trị kim ngạch xuất nhập khẩu và có uy tín trên thị trờng thế giới, đặc biệt là Mỹ
và EU.
Một số mặt hàng chủ lực nh lúa ngạo dệt may, da dày, thuỷ sản, cao su...
Chúng ta đà xuất khẩu trên 30 triệu tấn lúa gạo một năm. Hàng dệt may và thuỷ
sản chiếm lĩnh đợc thị trờng EU và Châu Mỹ là những thị trờng còn tiềm năng
lớn.
Cùng với sự chiếm lĩnh thị trờng thì chúng ta cũng đạt đợc những thành
công trong đàm phán ký kết các hiệp định thơng mại song phơng với các quốc
gia khác tạo điều kiện cho hàng Việt Nam xâm nhập thị trờng các nớc mà không
phải hoặc ít chịu sự cản trở của hàng rào thuế quan. Trong các Hiệp định chúng
ta đà có quan trọng hơn cả là hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ bởi vì thị trờng Mỹ
là một thị trờng khá lớn mà trớc kia hàng rào thuế quan đối với hàng hoá ở Việt
Nam rất cao. Vì vậy hiệp định Thơng mại Việt Mỹ có thể coi nh một tiền đề cho
quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam và thế giới thành công.
Trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hoá - hiện đại hoá số lợng các doanh
nghiệp tăng lên rất nhanh đây là một điều kiện, một môi trờng cạnh tranh lành
mạnh mà thông qua đó sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp tăng lên rất nhiều.
Cùng với sự tăng lên về số lợng các doanh nghiệp là một hệ thống các Ngân
hàng ngày càng lớn với một thị trờng vốn rộng có khả năng thúc đẩy quá trình
tái sản xuất mở rộng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Càng ngày khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá trong nớc đà áp dụng đợc những thành tựu khoa học công nghệ
mới tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao, giá thấp hơn so với khi sử dụng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nghệ lạc hậu. Không những chúng ta nhập khẩu tiến bộ khoa học kỹ thuật
mà chúng ta cũng chú trọng công tác nghiên cứu kết hợp với nhập khẩu công
nghệ để tiết kiệm chi phí nghiên cứu.
Nhìn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu của chúng ta tăng dần qua các
năm, điều này thể hiện đợc xu hớng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới. Giá trị xuất nhập khẩu đà tải đến hơn giữa các ngành sản phẩm.
Thị trờng mở rộng ra không chỉ ở EU, Mỹ mà còn ở Châu Mỹ, các nớc trong khu
vực.
Tốc ®é héi nhËp kinh tÕ cđa níc ta cßn chËm rất nhiều so với các nớc
trong khu vực. Muốn đẩy nhanh tốc độ hội nhập thì cần thiết phải nâng cao hơn
nữa sức cạnh tranh của nền kinh tế, điều này có nghĩa là chúng ta phải đơng đầu
và khắc phục dần những khó khăn cho tiến trình hội nhập.
2. Những khó khăn của nớc ta trong hội nhập
Trớc hết phải nói rằng chúng ta đà có tiến bộ trong khoa học công nghệ
nhng hầu hết các ngành sản xuất hàng hoá vẫn đang đợc sử dụng nhng công
nghệ cũ hiệu quả thấp, mặt khác một số ngành chúng ta không có công nghệ sản
xuất ra sản phẩm cuối cùng tốt nhất do đó nhiều mặt hàng ở dạng sơ chế, hàm lợng kỹ thuật không cao nên giá xuất khẩu rẻ, giá nhập khẩu những mặt hàng đÃ
qua chế biến cao gây ra chảy máu ngoại tệ. Quá trình hội nhập mới đang ở trong
giai đoạn khởi đầu, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu còn nhỏ so với GDP.
Với những hiệp định thơng mại song phơng chúng ta cũng chịu một số
thiệt thòi khi mà chúng ta có lợi thế so sánh hơn hẳn bởi vì hàng hoá do Việt
Nam sản xuất còn bị phân biệt đối xử trên thị trờng thế giới. Ví dụ nh sản phẩm
từ c¸ ba sa, c¸ tra ë ViƯt Nam khi xt sang thị trờng Mỹ với giá rẻ hơn thì lại bị
đe doạ đóng thuế rất cao để bảo hộ hàng hoá của Mỹ và không đợc dùng tên gọi
Catfish mặc dù đó chính là Catfish...
Ngoài những khó khăn trên chúng ta còn gặp phải những khó khăn bất lợi
khác nh hệ thống cơ sở hạ tầng cha hoàn thiện, hệ thống ngân hàng cung cấp vốn
sản xuất cha thực sự phát huy hiệu quả và trong qúa trình hội nhập tuy rằng trình
độ dân trí sẽ đợc nâng lên nhng nguy cơ về sự suy giảm những yếu tố văn hoá
truyền thống dân tộc là rất rõ nét chính vì vậy, để giải quyết vấn đề hội nhập
kinh tế sao cho không ảnh hởng lớn đến truyền thống dân tộc, hoà nhập không
hoà tan, phát triển kinh tế nhng không đi chệch định hớng xà hội chủ nghĩa thì
chúng ta phải có những giải pháp cụ thể. Phát huy mặt thuận lợi, hạn chế những
khó khăn trong quá trình hội nhập để có một nền kinh tế xà hội lành mạnh, sức
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế cao.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần III
Phơng hớng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế Việt nam trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trên con đờng hội nhập kinh tế thế giới.
I. Về phía các doanh nghiệp
1. Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm
Sản xuất sản phẩm là nhiƯm vơ sèng cßn cđa doanh nghiƯp, mét doanh
nghiƯp mn tồn tại đợc thì doanh nghiệp đó phải có sản phẩm và sản phẩm đó
đợc thị trờng chấp nhận, trong đó 2 yếu tố chất lợng sản phẩm và giá cả sản
phẩm là cơ bản nhất. Để có đợc chỗ đứng trên thị trờng thế giới, thị trờng trong
nớc thì sản phẩm có chất lợng và giá cả tại nơi đó chấp nhận khi quá trình hội
nhập đà đến một mức độ rất cao thì hầu nh có danh giới giữa thị trờng trong nớc
và quốc tế. Khi đó sản phẩm hàng hoá phải có tính cạnh tranh cao. Muốn vậy
các doanh nghiệp cần thiết phải luôn luôn đầu t tái sản xuất mở rộng sử dụng các
công nghệ hiện đại trong sản xuất. Đồng thời áp dụng các chuẩn quốc tế cho sản
phẩm của mình. Nh hệ thống chi tiêu quản lý chất lợng quốc tế ISO 9000; ISO
9001; ISO 14000...
Song song với việc nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm thông qua
cải tiến công nghệ, các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác nghiên cứu thị
trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến các đặc điểm riêng biệt về
văn hoá của từng dân tộc để có những sản phẩm phù hợp với những đặc điểm văn
hoá đó thì mới có thể tìm đợc thị trờng mới cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Đây là một chiến lợc không thể thiếu trong quá trình héi nhËp kinh tÕ cđa
c¸c doanh nghiƯp. NÕu chó ý đến điều này sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
đợc nâng lên rất nhiều.
Cùng với những hoạt động trên thì doanh nghiệp sản xuất cũng không thể
sa rời những nguyên tắc trung trong thơng mại, phải luôn luôn thực hiện đổi mới
sản phẩm thực hiện nguyên tắc 8.2 thì mới có thề tồn tại vững trắc trên thị trờng.
2. Tạo lập và bảo vệ các thơng liệu sản phẩm
Thông qua các biện pháp kinh tế, các doanh nghiệp phải tạo đợc cho mình
một thơng liệu riêng trên thị trờng thế giới và đăng ký bảo hộ cho thơng liệu đó.
Nếu không có thể doanh nghiệp sẽ bị mất thơng liệu thì sức cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ không cao, thậm trí sẽ dẫn đến phá sản nếu nh không tạo lập
một thơng liệu mới, mà điều này thì rất tốn kém và phải mất một thời gian khá
dài để quảng bá thơng liệu và uy tín trên thị trờng.
Các doanh nghiệp Việt Nam bị mất thơng liệu nh Vi nata ba Catfish, Việt
nam có thể theo đổi chiến lợc thơng lợng để lấy lại thơng liệu của mình và đăng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ký b¶o hé, tại những thị trờng cha bị một thơng liệu thì phải đăng ký bảo hộ
ngay.
Ngày nay công nghệ thông tin đà phát triển một bậc, mỗi doanh nghiệp
trong quá trình héi nhËp cÇn cã mét trang Wet cđa doanh nghiƯp để thúc đẩy thơng mại, không chỉ là biện pháp quảng bá thơng liệu mà còn là phơng tiện để
thiết lập quan hệ thơng maị nhanh gọn và tiết kiệm chi phí lu thông.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều kiện quan
trọng để chứng tỏ doanh nghiệp mạnh hay yếu, một doanh nghiệp mạnh là một
doanh nghiệp biết sử dụng vốn đúng nơi đúng lúc. Doanh nghiệp cần tập trung
vốn đầu t cho trang thiết bị công nghệ cho những sản phẩm thế mạnh mang lại
doanh thu cao. Đầu t vốn có trọng điểm, không dàn trải mất hiệu quả. Một doanh
nghiệp mạnh trong nền kinh tÕ bao giê cịng cã mét søc c¹nh tranh vô hình nào
đó, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp cần đợc xem xét kỹ trong
từng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Liên doanh, liên kết để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh
Hiện nay khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc ta vẫn chỉ ở mức
trung bình và vẫn còn đợc nhà nớc bảo hộ khá nhiều chính vì vậy còn rất nhiều
doanh nghiệp cha sẵn sàng để hội nhập. Khi đợc sự liên doanh liên kết giữa các
doanh nghiệp trong nớc với nhau hoặc giữa doanh nghiệp trong nớc với nớc
ngoài sẽ nâng cao đợc khả năng cạnh tranh vì sức mạnh của Công ty, doanh
nghiệp sẽ đợc tăng lên.
Ngoài ra việc liên doanh tạo điều kiện tăng đợc vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp, đồng thời các doanh nghiệp trong nớc cũng học tập đợc những
kinh nghiệm quý báu của quản lý doanh nghiệp.
5. Nâng cao tác phong làm việc công nghiệp trong doanh nghiệp
Nớc ta là một nớc nông nghiêp lâu đời do đó những tác phong công nghệp
cần có trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cha thực sự có. Điều này hạn
chế năng suất lao động trong doanh nghiệp, không sử dụng hết tối đa nguồn lực
do vậy cần phải tăng cờng tác phong công nghiệp trong hoạt động sản xuất cũng
nh trong công tác quản lý doanh nghiệp bằng các phơng pháp tập huấn nâng cao
tay nghề, nghiệp vụ. Tạo ra một môi trờng làm việc trong doanh nghiệp có hiệu
quả, bộ máy quản lý gọn nhẹ, tất cả mọi thành viên có ý thức phấn đấu hết mình
về sự tồn tại của doanh nghiệp mình....
II. Những giải pháp mang tính vĩ mô
1. ổn định kinh tế vĩ mô
Việc ổn định kinh tế vĩ mô là rất quan trọng để tạo ra một môi trờng kinh
doanh vững trắc cho các doanh nghiệp ở thị trờng trong nớc từ đó có cơ sở vơn
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tÇm míi ra thị trờng nớc ngoài. Thông qua các chính sách của chính phủ để ổn
định kinh tế xà hội, duy trì mức tỷ lệ lạm phát hợp lý, một tỷ giá hối đoái thúc
đẩy xuất khẩu nhng luôn ổn định trong ngắn hạn, việc hoàn thiện hệ thống luật
pháp đặc biệt là luật doanh nghiệp, luật đầu t nớc ngoài sẽ tạo môi trờng pháp lý
thuận lợi cho kinh doanh, thu hút đầu t vốn nớc ngoài vào Việt Nam. Tạo lòng
tin cho các nhà đầu t do đó khuyến khích tất cả các loại doanh nghiệp tăng sức
cạnh tranh.
Muốn các chính sách kinh tế có hiệu quả mạnh trong ổn định kinh tế vĩ
mô thì chúng ta cần phải có một hệ thống Ngân hàng mạnh làm công cụ điều tiết
một hệ thống ngân hàng mạnh mẽ kéo theo một khả năng huy động vốn lớn cho
nền kinh tế giải quyết vấn đề vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Ngoài ra hệ
thống Ngân hàng phải có đủ các loại hình kinh doanh để cho việc thanh toán
giữa khách hàng với doanh nghiệp đợc nhanh gọn. Mỗi ngân hàng phải thực hiện
tất cả các nghiệp vụ có thể. Ví dụ nh Ngân hàng có thể giúp khách hàng của các
doanh nghiệp thanh toán với doanh nghiệp bằng thẻ tín dụng hoặc sẵn sàng mở
th tín dụng L/C cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá... nh vậy việc
trao đổi thơng mại giữa các nớc có thề thực hiện một cách hoàn hảo, không quá
nhiều vớng mắc sẽ giúp cho doanh nghiệp trong nớc có đợc chỗ đứng trên thị trờng thế giới và khu vực dễ dàng hơn.
Rõ ràng là trong quá trình hội nhập thì những vấn đề trên phải đợc thực
hiện một cách triệt để thì mới có thể tăng thêm phần nào khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp để sẵn sàng hội nhập kinh tế khu vực và thế giơí.
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến
của thế giới.
Khi nền kinh tế đà phát triển đến một mức độ nhất định thì những yếu tố
công nghệ sẽ là yếu tố quyết định chứ không phải là yếu tố nguồn lực do đó cần
phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sáng chế, phát sinh những lĩnh vực phù hợp
khả năng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến nhất thế giới áp dụng vào
trong sản xuất để có đợc những sản phẩm có khả năng cạnh tranh với thế giới.
Một công nghệ hợp lý kết hợp với lợi thế so sánh sẽ tạo ra tính cạnh tranh cao
cho từng doanh nghiƯp cịng nh tỉng thĨ nỊn kinh tÕ qc d©n.
3. Tiếp tục xây dựng các quan hệ kinh tế đối ngoại vào củng cố vị thế
hiện tại.
Các quan hệ kinh tế đối ngoại vững trắc là một thuận lợi cho quá trình hội
nhập đang diễn ra. Chúng ta cần tiếp tục phát huy những thành quả đà đạt đợc
với t cách là thành viên của các tổ chức kinh tế và diễn đàn kinh tế nh ASEAN,
APEC,... Giữ vững thị trờng truyền thống của những mặt hàng chủ lực, tìm kiếm
thị trờng mới tiềm năng.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Tăng cờng sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc về nền kinh tế để nền
kinh tế thực sự có hiệu quả và có sức cạnh tranh cao, giữ vững định hớng xÃ
hộ chủ nghĩa.
Trong quá trình CNH - HĐH Đảng ta đà chỉ rõ cần tăng cờng hơn nữa sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc để tránh nguy cơ chệch hớng XHCN.Phát triển kinh
tế nhng vẫn giữ vững đợc mục tiêu là rất khó do vậy sự quản lý của nhà nớc về
kinh tế là không thể thiếu.
5. Giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, những giá trị văn hoá
truyền thống của dân tộc.
Nâng cao sức cạnh tranh ®Ĩ héi nhËp kinh tÕ, héi nhËp kinh tÕ sẽ có cơ hội
học hỏi tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới song không tránh khỏi những hạt sạn vì
vậy cần thiết là phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, những gia trị
đạo đức truyền thống của dân tộc, hoà nhập chứ không hoà tan nền văn hoá dân
tộc lâu đời. Nh vậy thì viƯc héi nhËp kinh tÕ míi thùc sù lµ hai bên cùng có lợi,
phát triển kinh tế đi đôi với ổn định xà hội, giữ dìn đợc những nét riêng biệt của
một dân tộc trong tổng thể chung là nền kinh tÕ thÕ giíi.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơ lơc 1
T×nh hình xuất nhập khẩu qua các năm
Xuất khẩu
Dầu thô ( 1000 tấn)
Dệt may ( triệu USD)
Giầy dép
Hải sản
Gạo ( 1000)
Cà phê ( 1000 tấn)
Thủ công mỹ nghệ ( Triệu USD)
Cao su ( 1000 tấn)
Nhập khẩu xăng dầu ( 1000 tấn)
1997
9.638
1450
978
782
3575
392
160
194,2
5958
1998
1445
1450
1031
858
3730
382
158
191
6852
1999
14882
1747
1392
971
4508
168
265
7403
2000
15430
1892
1464
1479
3500
733
237
273
8775
2001
17000
2000
1520
1800
3550
910
237
300
9100
Phụ lơc 2
Kim ng¹ch xt nhËp khÈu ë viƯt nam
Kim ng¹ch XNK
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
XN ( triƯu USD)
2404
2078,1
2580,7
2985,2
4054,3
5448,9
7255,9
9185,0
9361
11523
NK ( TriƯu USD)
2752,4
2338,1
2540,7
392,4
5825,8
8155,4
11143,4
11592,3
11495
11636
12
Tû lƯ nhËp siªu
19,5%
12
31,4
43,7
49,7
53,6
26,2
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tµi liƯu tham khảo
- Văn kiện đại hội IX Đảng CSVN
- Tạp chí nghiên cứu kinh tế thế giới
- Tạp trí cộng sản
- Thời báo kinh tế điện tử
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Môc lôc
Lêi nãi đầu...............................................................................................1
Phần I. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................2
I. Xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá trong những năm gần đây................2
1.Sự hội nhập kinh tế và sự cạnh tranh trong khu vực và thế giới............2
2. Sự cần thiết phải héi nhËp nỊn kinh tÕ qc d©n víi nỊn
kinh tÕ thÕ giíi........................................................................................2
3. Qóa tr×nh héi nhËp kinh tÕ cđa níc ta mới thực sự bắt đầu..................4
II. Mục tiêu và đờng lối kinh tế của Đảng ta trong thời kỳ
CNH - HĐH đất nớc...............................................................................4
III. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế là tất yếu
khách quan đẩy nhanh quá trình héi nhËp nỊn kinh tÕ
ViƯt nam v¬Ý nỊn kinh tÕ thế giới.............................................................5
Phần II. Thực trạng nền kinh tế nớc ta trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay...........................................5
I. Các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.................5
1. Một số thuận lợi...................................................................................
2. Khó khăn..............................................................................................5
II. Về tổng thể nền kinh tế ......................................................................6
1. Những kết quả đà đạt đợc....................................................................6
2. Những khó khăn của nớc ta trong hội nhập.........................................8
Phần III. Phơng hớng về giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam trong thêi kú CNH - HĐH trên
con đờng hội nhập kinh tế thế giới...........................................................9
I. Về phía các doanh nghiệp ....................................................................9
1. Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm ........................9
2. Tạo lập và bảo vệ các thơng liệu sản phẩm .........................................10
3. Nâng cao hiƯu qu¶ sư dơng vèn trong doanh nghiƯp........................... 10
4. Liên doanh, liên kết để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh ..................10
5. Nâng cao tác phong làm việc công nghiệp trong doanh nghiệp ..........11
II. Những giải pháp mang tính vĩ mô.......................................................11
1. ổn định kinh tế vĩ mô.........................................................................11
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ tiên tiến của thế giới...............................................................12
3. Tiếp tục xây dựng các quan hệ kinh tế đối ngoại và
củng cố vị thế hiện tại..............................................................................12
4. Tăng cờng sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc vỊ
nỊn kinh tÕ ®Ĩ nỊn kinh tÕ thùc sù cã hiệu quả và có
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
søc c¹nh tranh cao, giữ vững định hớng xà hội chủ nghĩa.......................12
5. Giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, những giá trị
văn hoá truyền thống của dân tộc............................................................13
Phụ lục 1,2...............................................................................................14
Tài liƯu tham kh¶o...................................................................................15
15