Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.88 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a-Phần mở đầu
************************
Xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế vừa tạo cho các doanh nghiệp Việt
Nam những cơ hội to lớn,đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ.Bên
cạnh các cơ hội để phát triển kinh doanh quốc tế,mở rộng thị trờng xuất khẩu,các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt và bình đẳng với nhau không
chỉ với doanh nghiệp trong nớc mà cả với các doanh nghiệp nớc ngoài trên thị tr-
ờng trong nớc và thế giới.Đây thực sự là một thách thức rất lớn.Hoạt động cạnh
tranh trên thị tròng quốc tế đợc thực hiện dới những hình thức nhất định,trong đó
quan trọng hơn cả là cạnh tranh về giá và chất lợng hàng hoá,dịch vụ.
Trên phơng diện quốc gia, Việt Nam có tận dụng đợc những cơ hội kinh doanh
từ môi trờng bên ngoài và vợt qua đợc những thách thức hay không sẽ phụ thuộc
đáng kể vào các doanh nghiệp Việt Nam có nâng cao đợc năng lực cạnh tranh của
mình hay không? Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp,từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia?.Với sự hiểu biết
của mình,em xin trình bày bài luận :Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Bài
luận gồm 3 phần sau:
I/Lý luận chung về cạnh tranh
II/Thực trạng sức cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta
III/Giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Với sự hiểu biết còn hạn chế của em,em mong thầy chỉ bảo thêm cho bài viết
của em đợc hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b- Phần nội dung
**********************
I/ Lý luận chung Về cạnh tranh:
1./ Khái niệm cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự ganh đua ,đấu tranh quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế nhằm


giành giật những điều kiện thuận lợi về mình để thu lợi nhuận cao nhất
-Mục đích của các chủ thể kinh tế trong cạnh tranh là tôí đa hoá lợi ích.Đối với
nhà sản xuất là tối đa hoá lợi nhuận, với ngời tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
-Bản chất của cạnh tranh: là các chủ thể kinh tế tận dụng những lợi thế so sánh,
những điểm mạnh của mình để tiến hành giành giật những điều kiện tốt nhất nhằm
tối đa hoá lợi nhuận.
2./Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức để phân loại cạnh tranh
-Dới góc độ thị trờng thì có 2 loại:
+Cạnh tranh hoàn hảo:là tình trạng cạnh tranh mà giá cả hàng hoá đợc xác định
bằng sự cân đối cung-cầu trên thị tròng.
+Cạnh tranh không hoàn hảo:là hình thức cạnh tranh mà các nhà sản xuất có đủ
sức mạnh chi phối giá cả sản phẩm của mình trên thị trờng
-Xét theo mục tiêu kinh tế thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa
các ngành.
-Xét theo phạm vi lãnh thổ có cạnh tranh trong nớc và cạnh tranh quốc tế.
3./Các nhân tố quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế:
a) Lợi thế so sánh:
Đó là sự khác biệt giữa các quốc gia về các yếu tố sản xuất nh :lao động,đất
đai, tài nguyên...Quốc gia nào tận dụng đợc lợi thế so sánh ở những ngành sử
dụng rộng rãi các yếu tố u thế của nớc đó thì hàng hoá sẽ có sức cạnh tranh cao
trên thị trờng.Lợi thế này đợc hình thành trên cơ sở các điều kiện do yếu tố vể
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ cấu kinh tế,trình độ khoa học công nghệ,chi phí lao động,môi trờng quốc
tế...nên nó không phải là bất biến.
ở Việt Nam có các lợi thế so sánh sau:
-Việt Nam có vị trí địa lý chiến lợc,thuận lợi giao thơng với nhiều nớc
-Tài nguyên thiên nhiên dồi dào ,đa dạng và phong phú

-Nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ.
b)Năng suất của nền kinh tế quốc gia:
Nó đợc đo bằng giá trị hàng hoá& dịch vụ sản xuất trên 1 đơn vị lao động,vốn và
nguồn lực vật chất của nớc đó.Quan niệm về năng suất bao hàm cả giá trị(giá
cả)mà sản phẩm của 1 nớc yêu cầu trên thị truờng và hiệu quả nó mang lại.Mà
theo 1 số nhà kinh tế khả năng cạnh tranh của một nớc thể hiện chủ yếu ở tiến
triển của các loại giá tơng đối của nớc đó.Nếu giá tơng đối mà thấp thì hàng hoá
đó có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các hàng hoá khác. Sự tiến triển của
năng suất và sức cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào: bối cảnh chính trị &kinh
tế vĩ mô;chất lợng hoạt động và chiến lợc của doanh nghiệp; môi trờng kinh
doanh(thơng mại,tài chính ,nhân lực,công nghệ...).

4./ Tính tất yếu của nâng cao sức cạnh tranh :
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang thúc đẩy mạnh mẽ,sâu sắc quá
trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế.Điều đó làm cho các quốc gia ngày càng
phụ thuộc vào nhau nhiều hơn, không một quốc gia nào có thể phát triển độc lập,
tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới.Vì thế, nền kinh tế thế giới đang xuất hiện
ngày càng rõ một thị trờng hàng hoá,dịch vụ có tính chất toàn cầu.Quốc tế hoá th-
ơng mại đòi hỏi phải xoá bỏ rào cản,chấp nhận tự do buôn bán.Tham gia hội nhập
là hàng hoá Việt Nam có thêm cơ hội xâm nhập vào thị trờng thế giới ,nhng vì sức
cạnh tranh của hàng hoá nớc ta còn kém nên cơ hội xâm nhập vào thị trờng thế
giới mới chỉ ở dạng tiềm năng, trong khi đó hàng nớc ngoài với sức cạnh tranh cao
sẽ có điều kiện thâm nhập sâu vào thị trờng Việt Nam.Nếu nh hàng hoá Việt Nam
không có thay đổi về chất thì chắc chắn sẽ không thể đứng vững trên thị trờng,
điều đó sẽ gây nguy cơ tụt hậu về kinh tế.Trong điều kiện nh vậy,tham gia vào
cạnh tranh quốc tế chúng ta rất dễ bị thua thiệt.Để tránh nguy cơ bị tụt hậu, bị gạt
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ra khỏi quỹ đạo phát triển chung thì phải nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh kinh tế vì
sự tồn tại và phát triển của mình.Đó chính là vấn đề mang tính chất quyết định để

từng bớc ổn định và nâng cao vị thế của nớc ta trong tiến trình hội nhập.
5./Một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của các nớc:
Nghiên cứu chiến lợc hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp của
Nhật, chúng ta rút ra một số kinh nghiệm sau:
-Từng bớc thực hiện tự do hoá mậu dịch và bảo hộ sản xuất để tăng dần sức
cạnh tranh của các ngành công nghiệp
-Xây dựng chiến lợc phát triển và tăng sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp
trong nớc.Chiến lợc đó là:tập trung phát triển những ngành có lợi thế so sánh trong
tơng lai nh những ngành có khả năng tăng năng suất lao động nhanh,có khả năng
tiếp thu công nghệ hiệu quả;những ngành có lợi nhuận tăng khi nhu cầu tăng
nhanh.Nhật còn ban hành những chính sách bảo hộ công nghiệp và xây dựng
chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp.
Với một số nớc khác,chiến lợc nâng cao sức cạnh tranh của ngành nông
nghiệp nh sau:
-Thực hiện đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh;đầu t kịp thời vào công nghệ chế biến nâng cao chất lợng sản phẩm; trọng
tâm vào các ngành hàng sản phẩm ứng dụng công nghệ cao.
-Phối hợp đồng bộ các chính sách và giải pháp để đạt mục tiêu đề ra
-Nghiên cứu triển khai,ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất; tăng cờng
đẩy mạnh nghiên cứu thị trờng,tìm thị trờng mới.
-Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng tốt.
II./ Thực trạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta:
1./Tổng quát về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta từ năm 1991 đến
nay:
Nền kinh tế nớc ta từ sau đổi mới đã dần dần khởi sắc,ổn định đợc nền kinh tế
vĩ mô,đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao và liên tục.Từ đó tạo đà cho kinh tế phát
triển có hiệu quả và năng suất cao hơn.Tuy nhiên sức cạnh tranh ở nớc ta vẫn còn
nhiều yếu kém:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế ở nớc ta còn thấp,nhiều hành vi cạnh
tranh cha phù hợp với kinh tế khách quan.
-Những chủ thể kinh doanh tham gia môi tròng cạnh tranh còn nhỏ bé,phân
tán.Hơn nữa,tính độc quyền trong một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc còn khá
cao,hạn chế tham gia cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh khác, làm thu hẹp sức
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng.
-Môi trờng cạnh tranh cha thông thoáng,thuận lợi,thể hiện là:chính sách quản
lý vĩ mô nhiều lúc tỏ ra bất cập,cản trở hoạt động kinh doanh.
Xét về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung,Việt Nam có một số lợi
thế về lao động, tài nguyên nông lâm khoáng sản.Tuy nhiên các yếu tố khác nh
công nghệ ,trình độ quản lý,cơ sở hạ tầng,độ ổn định về chính sách và hệ thống tài
chính ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế,nên xét về mặt tổng thể,năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam vào loại yếu.Kể từ năm 1997,khi lần đầu tiên diễn
đàn kinh tế thế giới(WEF) đa Việt Nam vào danh sách các nớc đựoc xếp hạng về
năng lực cạnh tranh quốc gia cho tới nay,vị trí của Việt Nam cha bao giờ thoát
khỏi nhóm 20 nớc cuối bảng(bảng1).

Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Xếp hạng 49/53 43/53 48/53 53/59 60/75 65/80 65/80 77/104
Bảng 1:Năng lực cạnh tranh của Việt Nam theo xếp hạng củaWEF

Ta thấy năm 1997, Việt Nam là 1 trong 5 nớc có sức cạnh tranh thấp nhất
trong bảng.Năm 1998,Việt Nam đã vơn lên vị trí 43/53 nhng không phải do nỗ lực
mà là do nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới lâm vào khủng hoảng tài chính
tiền tệ.Từ đó tới năm 2001, vị trí này liên tục giảm khi các nền kinh tế bị khủng
hoảng trớc kia nhanh chóng hồi phục,khiến năng lực cạnh tranh của Việt Nam liên
tục suy thoái trong tơng quan so sánh:năm 1999 tụt 5 bậc,năm 2000 tụt 5 bậc và bị
loại ra khỏi tốp 50 nớc.Năm 2002,Việt Nam vẫn giữ vững vị trí
16 tính từ cuối bảng xếp hạng(65/80).Năm 2004 xếp loại 77/104 nền kinh tế.
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2004,năng lực cạnh tranh ở tầm kinh doanh doanh nghiệp cũng bị tụt
hạng,xếp 79/103 nớc(so với 50/95 nền kinh tế năm 2003).Mức tụt bậc của Việt
Nam rất nhiều so với các nền kinh tế trong khu vực,nh Thái Lan tụt 2 bậc,Hàn
Quốc giảm 11 bậc.
Theo điều tra của phòngThơng Mại & Công nghiệp Việt Nam về năng lực xuất
khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,chỉ có
23,8% doanh nghiệp có hàng xuất khẩu;13,7% DN có triển vọng xuất khẩu và
62,5% DN hoàn toàn cha có khả năng tham gia xuất khẩu.Theo đánh giá của các
chuyên gia trong các nghiên cứu gần đây thì năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp VN đã tăng lên trong nhiều ngành nhng nhìn chung vẫn còn thấp,thể hiện
qua các khía cạnh:
-Năng suất lao động cha cao
-Chất lợng và tính độc đáo của sản phẩm còn thấp
-Trình độ công nghệ còn hạn chế
-Thị trờng đầu ra cho sản phẩm cha ổn định
-Chi phí đầu vào cao,do vậy có trờng hợp giá cả hàng hoá cha cạnh tranh đợc với
hàng nhập khẩu.
2./ Thực trạng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp:
Hiện nay , các doanh nghiệp ở nớc ta (DN Nhà Nớc,các doanh nghiệp khác)khả
năng cạnh tranh còn quá yếu.Chỉ có các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
,với kinh nghiệm & năng lực quản lí tiên tiến...là có thể có khả năng cạnh tranh
khi mở cửa nền kinh tế.Trong khi đó,các doanh nghiệp nhà nớc lại chiếm giữ một
vị trí then chốt trong các ngành kinh tế quan trọng của đất nớc,nắm giữ chủ yếu
các nguồn lực của xã hội, cung cấp sản phẩm hàng hoá chủ yếu cho sản xuất và
đời sống.Phải nói rằng là các doanh nghiệp nhà nớc ngày càng thích ứng với cơ
chế thị trờng, năng lực sản xuất tiếp tục tăng,cơ cấu ngày càng hợp lý,trình độ
quản lý và công nghệ ngày càng có nhiều tiến bộ,hiệu quả sản xuất và sức cạnh
trang từng bớc đợc nâng lên .Hoạt động của các DN nhà nớc đã đạt đợc những
thành tựu nhất định :năm 1999 tạo ra 40,2% GDP,trên 50% giá trị xuất

khẩu,đóng góp 39,25% trong tổng nộp ngân sách nhà nớc...Tuy nhiên bên cạnh
đó cũng còn những mặt hạn chế:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp,chi phí sản xuất cao nên năng lực cạnh tranh
còn thấp,sản phẩm chất lợng còn cha cao,thiếu thị truờng đầu ra.Năng lực hoạt
động thị trờng còn khoảng cách khá xa so với các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài.
-Một số ngành còn đợc Nhà nớc bảo hộ tạo nên sự trông chờ, ỷ lại,cha tạo động
lực cho sản xuất.
-Chất lợng sản phẩm xuất khẩu còn thấp,chủ yếu ở dạng thô,ảnh hởng đến khả
năng thu hút đầu t và xuất khẩu hàng hoá sang nớc khác
-Cơ chế tổ chức quản lý cha đồng bộ,cha phù hợp với điều kiện thực tế.
Nói chung,năng lực cạnh tranh trong phần lớn các doanh nghiệp nớc ta còn
cha cao,còn gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc
ngoài.Trong thời gian tới,chúng ta phải nỗ lực đầu t nâng cao hiệu quả hoạt động
và tổ chức lại cơ chế quản lý cho phù hợp hơn.
3./Thực trạng năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế:
a)Những thành tựu đạt đợc:
a.1)Những thành tựu đạt đợc trong phát triển kinh tế đã tạo đà cho việc tăng
NSLĐ,nâng cao hiệu quả kinh tế & sức cạnh tranh:
Trong những năm vừa qua,nớc ta đã duy trì đợc nhịp độ tăng trởng GDP bình
quân 7%/năm-cao hơn so với các nớc trong khu vực.
Số liệu: Tốc độ tăng trởng GDP chung và của từng ngành
(đơn vị tính: % )
Năm GDP grow Nông nghiệp CN&XD Dịch vụ
2004 7,7 0.92 3,93 2,94
2005 8,43 0,82 4,19 3,42
Tốc độ tăng trởng kinh tế kể từ năm 1991 cũng có nhiều khởi sắc:thời kì 91-95
trên đà cao lên,các năm 96-99 có suy giảm nhng kể từ năm 2000 đã dần hồi phục
lại.Năm 2001 tăng 6,89%;năm 2002 tăng 7,08%; năm 2003 tăng 7,24%;năm 2004

tăng 7,7%; sang năm 2005 đã là 8,43%.
Trong các ngành;ngành nào,lĩnh vực nào cũng có tăng trởng:
-Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 tăng 17,2% so với 2004,đạt 416,8 nghìn
tỷ.Giá trị sản xuất tăng 10,6%,trong đó khu vực t nhân tăng 24,1%,khu vực vốn n-
ớc ngoài tăng 0,9%,khu vực nhà nớc tăng 8,7%.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,9%.Giá trị sản xuất tăng 4,0%:ngành nông
nghiệp tăng 3,2%,lâm nghiệp tăng 1,2%,thuỷ sản tăng 12,1%.
-Khu vực dịch vụ tăng trởng khá:tổng mức lu chuyển hàng hoá& dịch vụ tiêu dùng
đạt 475 381 tỷ,tăng 20,5 % so với 2004.
*Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá,hiện đại hoá.Trong
GDP,tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 38,7%(1990) xuống 25% (2000),công
nghiệp tăng từ 27,7% lên 34,5% ; dịch vụ tăng từ 38,6% lên 40,5%.
* Điều chỉnh đợc các cân đối kinh tế chủ yếu,duy trì khả năng tăng trởng kinh tế
và ổn định đời sống.
Tiết kiệm tiêu dùng để tăng tích luỹ cho phát triển.Hệ thống tài chính-tiền tệ có
tiến bộ và đổi mới phù hợp:tổng thu ngân sách 2004 đạt 22,7%; tăng 17,4% so với
2003,đạt chỉ tiêu đề ra.Chi ngân sách hàng năm khoảng 23,5% GDP.Kiềm chế
đuợc lạm phát dới 10%/năm.Có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn vốn
đầu t và phát triển :vốn thực hiện và đăng kí năm 2004 đạt cao nhất kể từ sau
khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực (1997-1998).
a.2)Kinh tế đối ngoại tiếp tục có những bớc phát triển mạnh mẽ:
a.2.1) Hoạt động ngoại thơng, xuất-nhập khẩu :
.Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng qua các năm:

Năm XK(tỷ $) Tốc độ
tăng(%)
NK(tỷ $) Tốc độ
tăng(%)

Nhập
siêu(tỷ $)
Tỷ lệ nhập
siêu(%)
2000 14,4827 25,5 15,6365 33,2 1,1538 8,0
2001 15,027 3,8 16,162 3,4 1,135 7,9
2002 16,7058 11,2 19,733 21,8 3,0272 18,2
2003 20,1493 20,6 25,2558 27,9 5,1065 25,3
2004 26,5042 31,5 31,9539 26,5 5,4497 20,6
2005 32,233 21,6 36,881 15,4 4,648 14,4
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2004 đạt 26,6 tỷ $, năm 2005 đã
tăng lên mức 32 tỷ $,tức là tăng 21,6%.Trong đó XK của DN có vốn đầu t nớc
ngoài(không kể dầu thô)tăng 26,2% và chiếm 34,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu.Nếu tính cả dầu thô thì tăng lên 27,8% so với 2004.
8

×