Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP FPI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.09 KB, 57 trang )

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP
1. Đầu tư quốc tế gián tiếp (FPI: Foreign Portfolio Investment) là gì
1.1. Sự hình thành và phát triển của đầu tư quốc tế gián tiếp
Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ yếu:
Trực tiếp và gián tiếp. Trong khi đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là hình thức đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc
dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
Khái niệm đầu tư quốc tế gián tiếp hay đầu tư gián tiếp nước ngoài xuất hiện khi
Thị Trường Chứng Khoán (TTCK) phát triển, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên
phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì phương thức đầu tư trực tiếp truyền thống đã lựa chọn
phương thức đầu tư thông qua một công ty khác (thường là các tổ chức tài chính) hoặc
mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ chức tự trị có hạch tốn hoặc của
Chính phủ.
Vì vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi có thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thơng qua
3 hình thức:
- Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác (kể cả của doanh
nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của chính phủ).
- Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng khốn.
- Thơng qua các định chế tài chính trung gian khác.
Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngoài được hiểu tương đương với
thuật ngữ Foreign Portfolio Investment (FPI)
1.2. Khái niệm
Như vậy theo Điều 3, Luật Đầu tư của Việt Nam được thông qua năm 2005 và có
hiệu lực từ tháng 7-2006 đã xác định: “Đầu tư gián tiếp (thường được viết tắt là FPI |
Foreign Portfolio Investment) là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác; thơng qua quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư”. Hay nói cách khác đây là hình thức đầu tư mà chủ tư bản thơng qua thị
1



trường tài chính mua cổ phần hoặc chứng khốn của các cơng ty ở nước ngồi nhằm thu
lợi nhuận dưới hình thức cổ tức hoặc thu nhập từ chứng khốn.
2. Đặc điểm của đầu tư quốc tế gián tiếp
-

Chủ tư bản nước ngồi khơng trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn

đầu tư.
- Chủ đầu tư góp vốn với tỷ lệ nhỏ, họ khơng được quyền tham gia trực tiếp vào
điều hành, chi phối hoạt động của đối tượng mà chỉ đơn thuần là góp vốn để nhận được
lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.
- Số vốn mua cổ phần, cổ phiếu ở một chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế (ở các
nước khác nhau quy định khác nhau)
- Đầu tư dưới hình thức tiền tệ. Nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài
sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý. FPI là đầu tư tài chính
thuần túy trên thị trường tài chính.
- Hình thức đầu tư rất đa dạng: trái phiếu, cổ phiếu, giấy nợ thương mại
(commercial paper), dưới dạng các công cụ phái sinh kỳ hạn (forward), tương lai (future),
quyền chọn (option)…
- Tính thanh khoản cao: Do mục đích của FPI là tỷ suất lợi tức cao với một mức độ
rủi ro nhất định (hoặc tỷ suất lợi tức nhất định với mức rủi ro thấp nhất) chứ khơng quan
tâm đến q trình sán xuất kinh doanh giống như trong phương thức FDI, cho nên NĐT
nước ngồi sẵn sàng bán lại những chứng khốn mà họ đang nắm giữ để đầu tư sang thị
trường khác hoặc chứng khoán khác với tỷ suất lợi tức dự tính cao hơn, an tồn hơn.
- Tính bất ổn định: Tính thanh khoản cao là nguyên nhân làm cho dịng vốn FPI
mang tính bất ổn định. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể có lợi do nó làm
cho thị trường tài chính nội địa hoạt động năng động và hiệu quả hơn, vốn đầu tư không
ngừng được phân bổ lại, dịch chuyến từ nơi có tỷ suất lợi nhuận thấp sang nơi có tỷ suất
lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nếu điều đó xảy ra với tốc độ quá nhanh, những ảnh hưởng xấu

đến hệ thống tài chính và tình trạng bất ổn định của nền kinh tế xảy ra là không thể tránh
khỏi. Vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn đối với các nước có thị trường tài chính mới hình
thành và nền kinh tế còn trong giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam.
- Tính dễ đảo ngược: Tính dễ đảo ngược của dịng vốn FPI thực sự gây tác động
xấu đến nền kinh tế, nó là hệ quả của hai đặc tính thanh khoản cao và bất ổn định. Do dễ
đảo ngược cho nên có thể chỉ trong khoảng thời gian ngắn một lượng vốn FPI lớn tháo lui
“bẻ ghi” đầu tư sang thị trường khác để lại hậu quả khôn lường cho nền kinh tế. Kinh
2


nghiệm khủng khoảng kinh tế tài chính của các nước châu á vào cuối thập kỷ 90 của thế
kỷ 20 đă cho thấy tác hại của sự đảo ngược dòng vốn FPI khi nền kinh tế của các quốc gia
này xuất hiện những khoảng trống, hậu quả là nền kinh tế bong bóng nhanh chóng bị sụp
đổ mà trong ngắn hạn khó có thể khắc phục được.
• Kinh nghiệm từ các nước khác
Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mêxicô (1994), Thái Lan (1997) là một
minh chứng rất rõ nét về rút vốn ồ ạt của các nhà đầu tư gián tiếp.
Khủng hoảng tài chính châu Á: là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7
năm 1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng khoán, trung tâm tiền tệ
lớn, và giá cả của những tài sản khác ở vài nước châu Á. Khi nhận thấy những bất ổn
đang xảy ra, các nhà đầu tư gián tiếp đã rút vốn ồ ạt để giảm thiểu rủi ro. Suy cho cùng
nguyên nhân trực tiếp của khủng hoảng tài chính Đơng Á năm 1997 là những cuộc tấn
công đầu cơ và việc rút vốn đồng loạt khỏi các nước châu Á. Mặc dù các cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ, có thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau (khủng hoảng
lòng tin, khủng hoảng các chỉ số kinh tế cơ bản…), nhưng bối cảnh đó, nguồn vốn đầu tư
gián tiếp chiếm tỷ trọng cao trong các khoản vay nợ nước ngoài sẽ càng làm trầm trọng
thêm mức độ khủng hoảng. Như vậy, việc quản lý FPI càng trở nên cấp bách hơn bao giờ
hết.
3. Phân biệt Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) với Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI)

 Điểm giống nhau:
-

Cả FPI và FDI đều đơn thuần là hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài, luồng vốn

được luân chuyển từ nước của người đầu tư sang nước sử dụng vốn đầu tư, và làm tăng
lượng vốn và dự trữ ngoại tệ cho nước chủ nhà. FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, cả hai hình thức này đều nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho
nhà đầu tư.
-

Để tạo ra lợi ích tốt nhất cho mình, nhà đầu tư có thể chọn cho mình cách thức đầu

tư phù hợp nhất, hoặc kết hợp cả hai hình thức trên. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tỷ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình
hình hoạt động của doanh nghiệp là mối quan tâm chung của cả hai hoạt động đầu tư này.
-

Cũng như FDI, dòng chảy của FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ bởi các

nhân tố như bối cảnh quốc tế: hịa bình, ổn định vĩ mơ, các quan hệ ngoại giao và môi
3


trường pháp lý quốc tế thuận lợi, nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài,
mức độ tự do hóa và sức cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự thân thiện, thuận
tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của môi trường đầu tư trong nước; sự phát
triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng, của các thể chế thị
trường nói chung của nước tiếp nhận đầu tư…
 Điểm khác biệt

Những đặc điểm

Đầu tư trực tiếp (FDI)
Đầu tư gián tiếp (FPI)
Đầu tư trực tiếp nước ngồi Là hình thức đầu tư mà chủ tư
(FDI) là hình thức đầu tư quốc bản thông qua thị trường tài
tế mà chủ đầu tư nước ngồi chính mua cổ phần hoặc chứng
đóng góp một số vốn đủ lớn vào khốn của các cơng ty ở nước

Khái niệm chung

lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, ngoài nhằm thu lợi nhuận dưới
cho phép họ trực tiếp tham gia hình thức cổ tức hoặc thu nhập
điều hành đối tượng mà họ tự từ chứng khốn, khơng quan
bỏ vốn đầu tư.

tâm đến quá trình quản lý doanh

nghiệp.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi Đầu tư gián tiếp lại có tác dụng
đóng vai trị trực tiếp thúc đẩy kích thích sự phát triển của thị
sản xuất.

trường tài chính, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận với các nguồn vốn,

Tầm quan trọng

nâng cao vai trị quản lý và có

tác dụng thúc đẩy lành mạnh
hóa các quan hệ kinh tế, từ đó
thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
- Nhà đầu tư trực tiếp nước - Nhà đầu tư gián tiếp nước
ngồi trực tiếp tham gia quản lý ngồi khơng trực tiếp tham gia
và kiểm soát doanh nghiệp. Hay quản lý doanh nghiệp.
nói cách khác, quyền sở hữu và
quyền sử dụng gắn liền với nhà
4


Đặc trưng cơ bản

đầu tư.
- Nhà đầu tư trực tiếp kèm theo - Nhà đầu tư không kèm theo
cam kết chuyển giao tài sản vật cam kết chuyển giao tài sản vật
chất, công nghệ, đào tạo lao chất, công nghệ, đào tạo lao
động và kinh nghiệm quản lý.

động và kinh nghiệm quản lý.

-Đóng góp vốn để xây dựng -Mua cổ phần, cổ phiếu, trái
doanh nghiệp mới.

phiếu và các giấy tờ có giá khác

-Mua lại tồn bộ hoặc từng (kể cả của doanh nghiệp, các tổ
phần các doanh nghiệp đang chức tự trị được phép phát hành
và của chính phủ).


hoạt động.
Hình thức đầu tư

-Mua cổ phiếu để thơn tính hoặc -Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện
đầu tư thông qua Quỹ đầu tư
sáp nhập.
-Đầu tư theo hình thức hợp chứng khốn.
-Thơng qua các định chế tài
đồng BCC, BOT, BTO, BT…
chính trung gian khác.
Khả năng san sẻ rủi ro và thoái Khả năng san sẻ rủi ro kinh
lui đầu tư chậm và kém linh doanh sang các khu vực khác
hoạt.

nhạy bén hơn và đa dạng hơn.

Khả năng san sẽ

Tốc độ luân chuyển vốn của FPI

rủi ro và mức độ

cao hơn nhiều so với FDI. Điều

thối lui đầu tư

này có thể giúp các nền kinh tế
mới nổi tăng tính linh hoạt, thúc
đẩy quá trình phát triển của

mình.
So với FPI, FDI gánh chịu FPI ít gánh chịu những chi phí
nhiều chi phí hơn, đặc biệt là liên quan đến xây dựng, điều
hai dạng chi phí:

hành hoạt động, tuy nhiên so

-Chi phí xây dựng và quản lý dự với FDI, mức độ chi phí sẽ
án: nhà đầu tư FPI phải đầu tư nhiều hơn nếu có sự bất cân
Khả năng gánh nhiều hơn để có được dự án, xứng về thơng tin.
chịu chi phí

đồng thời việc quản lý đòi hỏi
5


chun mơn và chi phí cao hơn.
-Chi phí chuyển giao: Chủ đầu
tư muốn bán lại dự án thì giá
chuyển nhượng chắc chắn sẽ
thấp hơn giá trị thức của dự án.
Trên thực tế, mặc dù FPI dùng để chỉ các hình thức đầu tư không phải là đầu tư
trực tiếp nước ngoài truyền thống (tức đầu tư để lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi,
lập liên doanh hoặc cơng ty cổ phần và kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh…),
song sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rạch ròi và thống nhất. Chẳng hạn, khi
nhà đầu tư dùng vốn của mình để mua cổ phiếu của doanh nghiệp, nếu tỷ lệ cổ phiếu do
nhà đầu tư nắm giữ thấp hơn mức nhất định (10% theo tiêu chuẩn của IMF và 30% theo
tiêu chuẩn của Việt Nam hiện hành) là đầu tư gián tiếp, nhưng khi vượt ngưỡng này lại
được xếp vào đầu tư trực tiếp và khi đó, nhà đầu tư có thể dùng quyền bỏ phiếu của mình
để can thiệp trực tiếp vào thực tế quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp…


PHẦN 2
QUY CHẾ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP TẠI VIỆT NAM
1. Quy chế hoạt động của nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng
khốn Việt Nam
Ngày 24/12/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế hoạt động của nhà đầu tư
nước ngồi trên thị trường chứng khốn Việt Nam tại Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC
6


 Nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam – họ là ai?:
- Cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt
Nam.
- Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh của tổ
chức này.
- Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn nước ngồi
và chi nhánh của các tổ chức này.
- Quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và theo pháp luật
Việt Nam có 100% vốn nước ngồi.
- Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ…
 Nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài thực hiện việc đầu tư trên thị trường chứng
khốn Việt Nam dưới các hình thức:
a. Trực tiếp thực hiện đầu tư thông qua việc:
- Mua, bán cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán niêm yết khác trên Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch tại các
cơng ty chứng khốn.
- Mua, bán cổ phần và các loại chứng khoán chưa niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch tại các cơng ty
chứng khốn.
- Tham gia đấu giá mua chứng khoán, đấu giá mua cổ phần tại các doanh nghiệp

thực hiện cổ phần hóa.
- Tham gia góp vốn thành lập quỹ đầu tư chứng khốn với tỷ lệ góp vốn của bên
nước ngồi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Góp vốn tại doanh nghiệp Việt Nam với tỷ lệ góp vốn của bên nước ngồi theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
 Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư theo dạng này phải đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
 Cụ thể : Mỗi nhà đầu tư nước ngoài được mở một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng
đồng Việt Nam tại một ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện
hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
 Sau đó trung tâm Lưu ký Chứng khốn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp mã số giao
dịch chứng khốn cho nhà đầu tư nước ngồi. Sau khi ký mã số giao dịch chứng khoán,
nhà đầu tư nước ngoài được phép mở duy nhất một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi
bút toán thanh toán đều phải thực hiện qua tài khoản này.
b. Thực hiện đầu tư thông qua việc uỷ thác quản lý vốn đầu tư cho công ty
quản lý quỹ trên cơ sở Hợp đồng quản lý đầu tư ký với công ty quản lý quỹ.
7


 Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức này khơng phải
đăng ký Mã số giao dịch. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ cung cấp dịch vụ
quản lý danh mục ủy thác cho nhà đầu tư nước ngoài được Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán cấp Mã số giao dịch cho hoạt động đầu tư này.
 Nhà đầu tư nước ngoài được ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực hiện các hoạt
động đầu tư nêu tại điểm a trên tài khoản của nhà đầu tư theo Hợp đồng chỉ định đầu tư
hoặc Hợp đồng quản lý đầu tư. Ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp phép hoạt động
tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngồi khơng được ủy quyền cho bất kỳ cá nhân, tổ chức
nào để thực hiện các hoạt động quản lý tài sản, bao gồm các hoạt động lựa chọn loại
chứng khoán, khối lượng chứng khoán, mức giá, thời điểm thực hiện giao dịch và đầu tư
chứng khốn.

Tóm lại: Nhà đầu tư nước ngồi phải thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các FAQs thường gặp cho các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài khi hoạt động
tại thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.

Đăng ký Mã số giao dịch chứng khốn cho nhà đầu tư nước ngồi như
thế nào?

• Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp mã số giao dịch
chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngồi.
• Hồ sơ đăng ký Mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
Giấy đề nghị cấp Mã số giao dịch chứng khốn do nhà đầu tư nước ngồi và thành
viên lưu ký lập.
Đối với nhà đầu tư:
- Cá nhân: Lý lịch tư pháp (đã được công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự), Bản
sao hợp lệ Hộ chiếu cịn hiệu lực.
- Nhà đầu tư là tổ chức thuộc loại hình quỹ đầu tư chứng khoán: Bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ, Bản cáo bạch, Biên bản thỏa thuận góp vốn…
- Tổ chức đầu tư là quỹ đầu cơ (hedge fund : ngoài các giấy tờ trên quỹ này phải

nộp thêm Điều lệ Quỹ, các tài liệu khác giải thích chi tiết về chiến lược đầu tư của
nhà đầu tư tổ chức nước ngoài.

8


- Nhà đầu tư là tổ chức không thuộc loại hình quỹ: Bản sao hợp lệ Giấy phép

thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ Cơng

ty, Biên bản thỏa thuận góp vốn thành lập Công ty, Giấy đăng ký thuế của cơ quan
thuế nước nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh
Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều này được lập hai (02) bộ, một (01) bộ gốc và
một (01) bộ sao. Mỗi bộ hồ sơ gồm hai (02) bản, một (01) bản tiếng Việt và một
(01) bản tiếng Anh.
Trung tâm Lưu ký Chứng khốn có thể u cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Bản sửa
đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong Hồ sơ đăng ký gửi cho
Trung tâm Lưu ký Chứng khốn hoặc những người có cùng chức danh với những
người nói trên.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp Mã số giao dịch cho tổ chức đầu tư nước
ngoài.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp Mã
số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân. Trường hợp từ chối, Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.2.

Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp là gì?

• Mỗi nhà đầu tư nước ngồi được mở một Tài khoản Vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng
Việt Nam tại một (01) ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện
hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
• Mọi giao dịch chuyển tiền để thực hiện việc mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ quỹ, chuyển nhượng vốn góp trong các hoạt động đầu tư quy định tại
khoản a, các thanh toán khácliên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu
tư nước ngoài; nhận và sử dụng cổ tức, lợi tức được chia, mua ngoại tệ tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam để chuyển ra nước
ngoài và các giao dịch khác có liên quan đều phải thực hiện thơng qua tài khoản này.
• Cơng ty quản lý quỹ mở Tài khoản Vốn đầu tư gián tiếp để tiếp nhận vốn đầu tư gián
tiếp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư tại Ngân

hàng lưu ký. Nhà đầu tư nước ngoài uỷ thác quản lý vốn đầu tư trong hoạt động quản
lý danh mục đầu tư cho Cô ng ty quản lý quỹ phải chuyển vốn đầu tư vào Tài khoản
9


Vốn đầu tư gián tiếp của Công ty quản lý quỹ. Quy định này không áp dụng đối với
nhà đầu tư nước ngoài ủy thác quản lý vốn đầu tư dưới danh nghĩa của nhà đầu tư và
trên tài khoản của nhà đầu tư theo Hợp đồng chỉ định đầu tư.
2.3.

Tài khoản lưu ký chứng khốn là gì?

• Sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài được phép mở
duy nhất một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi bút toán thanh toán đều phải được
thực hiện qua tài khoản này. Trường hợp nhà đầu tư là cơng ty chứng khốn thành lập
theo pháp luật nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, nhà đầu tư
được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán theo các quy định về đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanhmtoán chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
• Trường hợp nhà đầu tư nước ngồi mở tài khoản lưu ký tại một thành viên lưu ký
khác, nhà đầu tư nước ngồi phải đóng tài khoản lưu ký đã mở, chuyển toàn bộ số dư
trên tài khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục đóng, mở tài khoản lưu ký được thực
hiện theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh tốn chứng khốn do
Bộ Tài chính ban hành.
2.4.

Về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khốn
Việt Nam ?

Tổ chức, cá nhân nước ngồi mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam được nắm giữ:

-Đối với nhà đầu tư cá nhân trực tiếp trên thị trường chứng khoán: tối đa 49%
tổng số cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch của một tổ chức niêm yết, đăng ký
giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán.
-Đối với các nhà đầu tư kinh doanh chứng khốn nước ngồi thơng qua góp vốn
và mua cổ phần, góp góp vốn liên doanh thành lập Cơng ty chứng khốn hoặc
Cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tối đa là 49% vốn điều lệ.
-Nhà đầu tư là một quỹ đầu tư chứng khoán: Tối đa 49% tổng số chứng chỉ quỹ
đầu tư niêm yết, đăng ký giao dịch của một quỹ đầu tư chứng khoán
- Đối với trái phiếu: tổ chức phát hành có thể quy định giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối
với trái phiếu lưu hành của tổ chức phát hành
- Đối với NHTM
 Tổng mức sở hữu cổ phần không vượt quá 30% vốn điều lệ
10


 Các NHTM phải có vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng.
 Nhà ĐTNN phải có tổng tài sản tối thiểu 20 tỷ đô la Mỹ.
- Đối với công ty khác:
Các công ty chưa niêm yết: tối đa 30% vốn điều lệ.
3. Quy chế về thành lập công ty chứng khoán
3.1. Những khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK), theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn (Capital
market). Ở đây các giấy nợ trung, dài hạn (chứng khốn có thời hạn trên 1 năm) và các
loại cổ phiếu được mua bán, là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển
nhượng, trao đổi chứng khốn nhằm mục đích kiếm lời.
TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Các công cụ ở TTCK bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, trái
phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp.
3.1.2. Bản chất của TTCK

Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính được chun mơn
hóa về mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán ra đời là một
tất yếu khách quan. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao, địi hỏi sự ra
đời thị trường chứng khốn nhằm tích tụ và tập trung vốn cho đầu tư phát triển. Các hoạt
động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khốn là q trình vận động vốn.
Hay nói cách khác, đó chính là q trình chuyển đổi quyền sở hữu về vốn. Các quan hệ
mua đi bán lại chứng khoán trên TTCK phản ánh sự thay đổi về chủ sở hữu chứng khoán.
Xét về bản chất, TTCK phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở hữu về vốn.
3.1.3. Chức năng của TTCK
Công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế: Vai trò quan trọng đầu tiên của TTCK là thu
hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình thành các nguồn vốn khổng lồ có khả
năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ tăng vốn mở
rộng sản xuất kinh doanh. TTCK là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu khơng những
trong nước mà cả nước ngồi. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn còn tiềm tàng trong
nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc cần có một TTCK song hành
với sự ra đời của các công ty cổ phần là chiến lược kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.

11


3.2. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cơng ty chứng khốn có sự
tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Việc xác nhận tài sản góp vốn đối với cá nhân và tổ chức được quy đinh chặt chẽ cả
về hình thức, số lượng và chất lượng tài sản góp vốn.
 Tổ chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi được tham gia thành lập cơng
ty chứng khốn tại Việt Nam như sau:
Chỉ có tổ chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi được góp vốn, mua cổ phần
thành lập cơng ty chứng khốn. Tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngồi tối đa là 49%
vốn điều lệ của cơng ty chứng khốn.
- Theo đó, cá nhân góp vốn, dù góp vốn với bất kỳ tỷ lệ nào so với vốn điều lệ của

Công ty chứng khoán phải chứng minh tài sản bằng tiền hoặc chứng khốn (theo quy định
cũ là góp vốn từ 5% trở lên vốn điều lệ của CTCK mới phải chứng minh tài sản).
- Đối với tài sản bằng tiền của cá nhân góp vốn, dự thảo quy định tài sản phải có xác
nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong
tài khoản ít nhất là 3 tháng liên tục.
- Đối với tài sản bằng chứng khoán, bắt buộc phải là chứng khoán niêm yết trên
SGDCK hoặc TTGDCK và phải có xác nhận của cơng ty chứng khốn hoặc tổ chức phát
hành về quyền sở hữu số chứng khoán.
- Các tài sản dùng để chứng minh năng lực tài chính nêu trên khơng được đang
trong tình trạng cầm cố thế chấp hoặc dùng để chứng minh năng lực tài chính phục vụ
cho mục đích khác.
 Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK:
- UBCKNN sẽ kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở CTCK trước khi chính thức cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Số vốn pháp định phải được gửi vào một tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng do
UBCKNN chỉ định và phải có xác nhận của Ngân hàng này về số vốn trên tài khoản
phong tỏa. Số vốn này chỉ được giải tỏa và phải được chuyển vào tài khoản của cơng ty
chứng khốn sau khi được UBCKNN chính thức cấp Giáy phép thành lập và hoạt động.
- Việc không hoàn tất cơ sở vật chất và phong tỏa vốn theo thời gian quy định sẽ là
cơ sở cho việc hủy bỏ chấp thuận nguyên tắc.
 Văn phòng đại diện của CTCK có 100% vốn nước ngồi:
- Văn phịng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam
chịu sự quản lý, giám sát của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước.
- Là cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ, tổ chức tài chính có hoạt động bao
gồm một hoặc một số các nghiệp vụ như mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn,

12


tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, quản lý quỹ

đầu tư chứng khốn.
 Trình tự thực hiện
Đối với cá nhân, tổ chức:
+ Tổ chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi gửi hồ sơ đăng ký tới UBCKNN
+ Sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu
Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
+ Tiếp nhận, xem xét thẩm định hồ sơ
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình vấn đề liên quan (nếu có)
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phịng đại diện cơng ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Quy chế về thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư tại Việt Nam
4.1. Khái quát về công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ: là một loại hình tổ chức trung gian tài chính có tư cách pháp
nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư chứng khốn. Ngoại trừ Cơng ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác
không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu
tư.
Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Nhà đầu tư ủy thác là cá nhân hoặc tổ chức ủy thác cho Công ty quản lý quỹ

quản lý đầu tư tài sản của mình.
4.2. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động:
 Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
a) Quyền sử dụng trụ sở Cơng ty có thời hạn tối thiểu một năm, các thiết bị bảo
đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của Công ty;
b) Trang thiết bị tối thiểu bao gồm các thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng

các phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu
trữ bảo quản chứng từ.
 Đảm bảo có đủ số lượng nhân viên có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ theo
phương án kinh doanh, trong đó tối thiểu phải có 5 nhân viên được cấp Chứng chỉ hành
nghề quản lý quỹ tại trụ sở chính
 Điều kiện đối với cá nhân góp vốn:
13


 Các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn thành lập Công ty quản lý quỹ chỉ được
phép sử dụng vốn của chính mình, khơng bao gồm các nguồn vốn ủy thác đầu tư, vốn
chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác
4.3. Trình tự cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
Bước 1. Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ trong thời hạn ba mươi (30) ngày
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 2. Trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức
xin cấp phép thành lập và hoạt động Cơng ty quản lý quỹ phải hồn tất việc đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật. Tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ được
trích phần vốn góp của các cổ đơng sáng lập, thành viên sáng lập để đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Công ty phù hợp với phương án kinh doanh. Phần
vốn góp còn lại phải được gửi vào một tài khoản phong toả tại một ngân hàng do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước chỉ định và phải có xác nhận của Ngân hàng về số vốn trên tài
khoản phong toả. Số vốn này chỉ được giải toả sau khi Công ty được Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Bước 3. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận phong
toả vốn, Biên bản kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở Công ty và các tài liệu hợp lệ khác
theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động cho Công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng

khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4. Nếu có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành
lập và hoạt động kể từ khi chấp thuận nguyên tắc cho đến khi chính thức đi vào hoạt
động, Cơng ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn ba
(03) ngày kể từ khi có sự thay đổi đó.
Bước 5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên trang
thông tin điện tử (website) của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử
hoặc báo viết đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong ba số liên tiếp. Nội dung công
bố Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm các nội dung sau:
14


a) Tên của Công ty quản lý quỹ bao gồm tên bằng tiếng Việt và tên bằng tiếng
Anh;
b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của Cơng ty, chi nhánh, văn phịng đại diện (nếu có);
c) Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được
phép thực hiện theo giấy phép;
d) Vốn điều lệ;
e) Người đại diện theo pháp luật.
Bước 6. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khốn Nhà nước các quy trình
nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư, quy trình quản lý rủi ro và các tài liệu
theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Quy chế này. Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải chính thức
hoạt động.

Tiếp nhận hồ sơ và
xem xét ( 30 ngày xét


duyệt)
Một phần vốn góp
được đầu tư cơ sở
vật chất.

Chấp thuận nguyên tắc
Tổ chức xin cấp phép
phải hồn tất đầu tư cơ
sở vật chất15
(trong 6
tháng)

Khơng chấp
thuận: nêu rõ lý
do


Phần còn lại phong
tỏa cho đến khi
được cấp phép.
UBCK cấp giấy phép
thành lập và hoạt động
cho công ty quản lý quỹ
(trong 7 ngày)

Khơng chấp
thuận: nêu rõ
lý do

Nếu có thay đổi, tổ

chức phải báo UBCK
(trong 3 ngày)

Kể từ ngày được cấp
giấy phép, trong 7
ngày, tổ chức phải
công bố thành lập.

Trong thời hạn 6
tháng, cơng ty
phải hồn tất các
thủ tục báo cáo
5. Quy chế về thành lập và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
5.1. Khái quát về Quỹ đầu tư chứng khoán (gọi tắt: Quỹ Đầu Tư QĐT)
5.1.1. Khái niệm
Quỹ đầu tư chứng khốn là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư ủy thác cho
công ty quản lý quỹ, quản lý và đầu tư tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ vào chứng
khốn.
-

5.1.2. Lợi ích khi tham gia vào các quỹ đầu tư
Có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư mà không cần một lượng vốn lớn. Để đầu

tư vào một cơng ty địi hỏi nhà đầu tư phải có một quy mơ vốn nhất định. Vì vậy khơng
16


phải nhà đầu tư cá nhân nào cũng có đủ điều kiện đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình.
Khi tập hợp vốn của rất nhiều nhà đầu tư, qũy đầu tư có quy mơ đủ lớn để có thể đầu tư
nhiều ngành nghề, nhiều khu vực địa lý và nhiều công ty khác nhau…Như vậy với số

vốn khiêm tốn, tham gia vào quỹ đầu tư, nhà đầu tư có thể gián tiếp đa dạng hóa đầu tư
của mình để giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả đầu tư.
- Có cơ hội sử dụng kiến thức và kinh nghiệm: của các nhà quản lý đầu tư chyên
nghiệp. Tham gia vào quỹ đầu tư, nhà đầu tư sẽ không mất thời gian tìm hiểu, cập nhật
thơng tin, phân tích thị trường. Các nhà quản lý đầu tư sẽ thay mặt nhà đầu tư hoạch định
và thực hiện một cách có kỷ luật những chiến lược đầu tư năng động.
- Có thể theo dõi tình trạng khoản đầu tư : nhờ tính minh bạch cao. Vì kết quả hoạt
động đầu tư và chi phí của quỹ được báo cáo đầy đủ và thường xun cho cơng chúng.
Qua đó nhà đầu tư ln biết được tình hình hoạt động của quỹ và lợi ích mà quỹ mang lại
cho mình.
- Có nhiều lựa chọn đầu tư: quỹ đầu tư sẽ giới thiệu nhiều loại quỹ để nhà đầu tư
có thể lựa chọn phù hợp với mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của mình (quỹ
đầu tư trái phiếu, cổ phiếu…)
- Thuận tiện trong việc giao dịch: các quỹ đầu tư công chúng được niềm yết trên
trung tâm giao dịch chứng khốn để nhà đầu tư có thể dễ dàng mua bán chứng chỉ quỹ
đầu tư.

5.1.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán (gọi tắt là chứng chỉ quỹ):
Là một loại chứng khốn dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ do cơng ty
quản lý quỹ thay mặt Quỹ đại chúng phát hành, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của
người đầu tư đối với một hoặc một số đơn vị quỹ của một Quỹ đại chúng.
5.2. Trình tự cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho quỹ đầu tư chứng khoán
Bươc 1: Lập hồ sơ và đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ
 Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ:
• Giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán ít nhất 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam.
• Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán
chứng chỉ quỹ.
• Có quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quy trình kiểm sốt nội bộ, quy trình quản lý
rủi ro phù hợp.
 Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

• Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
17


• Phương án chào bán chứng chỉ quỹ kèm theo phương án đầu tư số vốn thu được từ





đợt chào bán
Điều lệ quỹ
Bản cáo bạch
Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)

Bước 2: Trong thời hạn mười (10) ngày sau khi kết thúc đợt chào bán chứng chỉ quỹ
(nếu là trường hợp phát hành lần đầu ra công chúng), và trong thời hạn năm 05 (nếu là
trường hợp phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho các lần tiếp theo )
Công ty quản lý quỹ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Hồ sơ báo cáo kết quả
chào bán và thực hiện việc đăng ký lập quỹ (trường hợp phát hành lần đầu) khi đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có ít nhất một trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khốn chun
nghiệp, tham gia góp vốn;
b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam.
Giá trị chứng chỉ quỹ đã bán so với mức vốn dự kiến huy động của Quỹ phải vượt một tỷ
lệ tối thiểu đã được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch. Tỷ lệ tối thiểu này
phải không thấp hơn 80% mức vốn dự kiến huy động của Quỹ trong đợt chào bán.
Bước 3: Nếu đáp ứng các điều kiện trên, công ty quản lý quỹ tiến hành lập hồ sơ đăng
ký lập quỹ đầu tư gồm:

-

Giấy đăng ký lập Quỹ
Báo cáo tóm tắt về kết quả đợt chào bán kèm theo bản xác nhận của Ngân hàng

giám sát về số tiền thu được trong đợt chào bán
- Danh sách nhà đầu tư ghi rõ họ tên nhà đầu tư, số Chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
tổ chức, số tài khoản ngân hàng (nếu có), địa chỉ liên lạc đối với nhà đầu tư cá nhân hoặc
trụ sở của tổ chức, số lượng đơn vị quỹ và tỷ lệ sở hữu, ngày đăng ký mua chứng chỉ quỹ.
Bước 4: Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ (trong trường hợp phát
hành lần đầu) hoặc xác nhận đợt chào bán thêm chứng chỉ quỹ đã hoàn tất (trong trường
hợp phát hành thêm). Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.

18


Bước 5: Hoàn tất các thủ tục sau đăng ký
-

Trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có

hiệu lực (trong trường hợp phát hành lần đầu) hoặc sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước xác nhận đợt chào bán thêm chứng chỉ quỹ đã hồn tất (trong trường hợp phát hành
thêm), Cơng ty quản lý quỹ phải xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư,
lập và lưu trữ Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ.
-


Trong vòng bốn mươi lăm (45) ngày kể từ khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp

Giấy chứng nhận đăng ký lập Quỹ (trong trường hợp phát hành lần đầu) hoặc sau khi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận đợt chào bán thêm chứng chỉ quỹ đã hoàn tất (trong
trường hợp phát hành thêm), Công ty quản lý quỹ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước danh sách và Sơ yếu lý lịch của các thành viên Ban đại diện Quỹ hoặc của thành
viên Ban đại diện Quỹ mới (nếu có)

Cơng ty quản lý quỹ phải gửi hồ sơ đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ra công chúng tới UBCKNN

Sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu thiếu theo yêu cầu của
UBCKNN
Lập hồ sơ và
đăng ký chào
bán chứng chỉ
quỹ

UBCKNN xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán
chứng khoán ra cơng chúng (trong 30 ngày)

Trong vịng 07 ngày, trước khi thực hiện chào bán
công ty quản lý quỹ phải báo cáo đợt chào bán.

Trong vòng 03 ngày, sau khi UBCKNN xác nhận đợt
chào bán, công ty quản lý quỹ công bố rộng rãi

Báo cáo kết quả
chào bán (trong
10 ngày)


Hồ sơ đăng ký
thành lập 19 đầu
quỹ



UBCKNN cấp giấy
chứng nhận đăng ký
lập quỹ (trong vịng
10 ngày)

Hồn tất các thủ tục
sau đăng ký

PHẦN 3
PHẦN 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
GIÁN TIẾP VÀO VIỆT NAM
1. Tác động hai mặt của đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI đối với Việt Nam
Cũng như dòng vốn FDI, dòng FPI đã, đang và sẽ có tác động cả tích cực và tiêu cực
đến đời sống kinh tế nước ta, thể hiện ở một số khía cạnh chủ yếu sau:
1.1. Những tác động tích cực
 Thứ nhất: Dịng vốn FPI khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng FPI
trên thị trường vốn trong nước như một phép cộng đương nhiên vào tổng số dòng vốn
này. Hơn nữa, khi FPI gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây chuyền đến
dịng vốn đầu tư gián tiếp trong nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong nước sẽ “nhìn
gương" các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu tư gián tiếp của
mình, kết quả tổng đầu tư gián tiếp xã hội sẽ tăng lên.
 Thứ hai: Phát triển thị trường tài chính nói riêng, hồn thiện các thể chế và cơ chế

thị trường nói chung. Việc gia tăng và phát triển bộ phận thị trường FPI sẽ làm cho thị
trường tài chính (đặc biệt là thị trường chứng khốn) Việt Nam trở nên đồng bộ, cân đối
và sơi động hơn, khắc phục được sự thiếu hụt, trống vắng và trầm lắng, thậm chí đơn
20


điệu, kém hấp dẫn kéo dài của thị trường này trong thời gian qua. Hơn nữa, sự gia tăng
dòng FPI tạo điều kiện cho sự phát triển nở rộ các định chế và dịch vụ tài chính – chứng
khốn, trước hết là các loại quỹ đầu tư, công ty tài chính, và các thể chế tài chính trung
gian khác, cũng như các dịch vụ tư vấn, bổ trợ tư pháp và hỗ trợ kinh doanh, xác định hệ
số tín nhiệm, bảo hiểm, kế tốn, kiểm tốn và thơng tin thị trường. Đồng thời, kéo theo sự
gia tăng yêu cầu và hiệu quả áp dụng các nguyên tắc cạnh tranh thị trường, trước hết trên
thị trường chứng khoán…
 Thứ ba: Việc phát triển thị trường vốn đầu tư gián tiếp cả về bề rộng và bề sâu sẽ
mang lại những cơ hội mới và sự đa dạng hóa trong lựa chọn các phương thức đầu tư cho
các nhà đầu tư tiềm năng nước ngồi và trong nước. Đơng đảo các nhà đầu tư nước ngoài
và cả trong nước, từ người dân, các doanh nhân đến các tổ chức và pháp nhân đầu tư
chun nghiệp và khơng chun nghiệp sẽ có thêm điều kiện lựa chọn hình thức sử dụng
vốn của mình dưới các hình thức trực tiếp tự mình hay thơng qua các định chế tài chính
trung gian để mua - bán các cổ phiếu, trái phiếu và chứng khốn có giá khác của Việt
Nam trên thị trường tài chính Việt Nam và nước ngồi. Hơn nữa, thơng qua q trình
tham gia đầu tư gián tiếp này, các nhà đầu tư trong nước và người dân sẽ được dịp “cọ
xát", rèn luyện và bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, bản lĩnh đầu tư, nâng cao
trình độ bản thân nói riêng, chất lượng nguồn nhân lực nói chung, phù hợp yêu cầu và
điều kiện kinh doanh thị trường hiện đại.
 Thứ tư: Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các
nguyên tắc và yêu cầu kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế nhất là sau khi Việt nam trở
thành thành viên chính thức của WTO. Sự gia tăng dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi
và phát triển thị trường tài chính sẽ đặt ra những yêu cầu mới và cũng tạo các cơng cụ,
khả năng mới cho quản lý nhà nước nói chung và quản lý, quản trị doanh nghiệp nói

riêng.
Việc quản lý và quản trị doanh nghiệp phát hành chứng khoán sẽ được thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả hơn do yêu cầu về báo cáo tài chính doanh nghiệp và minh bạch
hóa, cập nhật hóa thơng tin liên quan đến các chứng khoán mà doanh nghiệp đã và sẽ phát
hành. Hơn nữa, về nguyên tắc, các nhà đầu tư chỉ lựa chọn đầu tư vào chứng khoán của
các doanh nghiệp đáng tin cậy, đang và sẽ có triển vọng phát triển tốt trong tương lai.
Chính điều này sẽ cho phép quá trình "chọn lọc nhân tạo", "bỏ phiếu" cho sự hỗ trợ và
phát triển các doanh nghiệp này trở nên khách quan và phù hợp cơ chế thị trường hơn. Hệ

21


thống luật pháp, cũng như các cơ quan, bộ phận và cá nhân trong hệ thống quản lý nhà
nước liên quan đến thị trường tài chính, nhất là đến đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ phải
được hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động hơn theo yêu cầu, đặc điểm
của thị trường này, cũng như theo các cam kết hội nhập quốc tế. Đồng thời, thông qua tác
động vào thị trường tài chính, Nhà nước sẽ đa dạng hóa các cơng cụ và thực hiện hiệu quả
việc quản lý của mình theo các mục tiêu lựa chọn thích hợp. Trên cơ sở đó, năng lực và
hiệu quả quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, thị trường tài chính nói riêng sẽ
được cải thiện hơn.
1.2. Những tác động tiêu cực
 Thứ nhất, làm tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn về kinh tế có nhân tố nước ngồi.
Khác với FDI là nguồn vốn đầu tư lâu dài chủ yếu dưới dạng vật chất (xây dựng nhà máy,
mua sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất), khó chuyển đổi hoặc
thanh khoản, FPI được thực hiện dưới dạng đầu tư tài chính thuần túy với các chứng
khốn có thể chuyển đổi và mang tính thanh khoản cao trên thị trường tài chính, nên các
nhà đầu tư gián tiếp nước ngồi dễ dàng và nhanh chóng mở rộng hoặc thu hẹp, thậm chí
đột ngột rút vốn đầu tư của mình về nước, hay chuyển sang đầu tư dưới dạng khác, ở địa
phương khác tùy theo kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình. Đặc trưng nổi bật này
cũng chính là nguyên nhân hàng đầu gây nên sự nhạy cảm và bất ổn kinh tế. Trong tình

huống như vậy, một sự đổ vỡ, một cuộc khủng hoảng đầu tư - tài chính - tiền tệ, thậm chí
là khủng hoảng kinh tế là hồn tồn có thể xảy ra đối với nước tiếp nhận đầu tư nếu
khơng có và triển khai tốt các phương án phòng ngừa hiệu quả.
 Thứ hai, làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài
chính đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành chứng khoán. Sự gia tăng tỷ lệ nắm
giữ chứng khoán, nhất là các cổ phiếu, cổ phần sáng lập, được biểu quyết của các nhà đầu
tư gián tiếp nước ngoài đến một mức “vượt ngưỡng” nhất định nào đó sẽ cho phép họ
tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các
chủ quyền khác của doanh nghiệp, tổ chức phát hành chứng khốn, thậm chí lũng đoạn
doanh nghiệp theo phương hướng, kế hoạch, mục tiêu riêng của mình, kể cả các hoạt
động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là, tính chất gián tiếp của vốn đầu
tư nước ngồi đã chuyển hóa thành tính trực tiếp. Nhà đầu tư gián tiếp sẽ chuyển hóa
thành nhà đầu tư trực tiếp. Thậm chí, về lơ-gích, q trình "diễn biến hịa bình" này đạt

22


tới quy mơ và mức độ nào đó cịn có thể làm chuyển đổi về chất quyền sở hữu và tính
chất kinh tế ban đầu của doanh nghiệp và quốc gia.
 Thứ ba: Làm tăng quy mơ, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội
phạm kinh tế quốc tế. Đầu tư gián tiếp quốc tế không chỉ làm gia tăng các nguy cơ và tác
hại của các hoạt động đầu cơ, lũng đoạn kinh tế vi phạm các quy định pháp lý của nước
tiếp nhận đầu tư, mà cịn là mảnh đất màu mỡ sinh sơi và phát triển các loại tội phạm kinh
tế có yếu tố nước ngồi, thậm chí xun quốc gia, như hoạt động lừa đảo, hoạt động rửa
tiền, hoạt động tiếp vốn cho các kinh doanh phi pháp và hoạt động khủng bố, cùng các
loại tội phạm và các đe dọa an ninh phi truyền thống khác.
Sự cộng hưởng của các hoạt động tội phạm và tác động mặt trái của dòng FPI kể
trên, nhất là khi chúng diễn ra một cách "có tổ chức" của giới đầu cơ hay lực lượng thù
địch chính trị quốc tế, sẽ ít nhiều, trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt và lâu dài gây tổn hại
tới hoạt động kinh tế lành mạnh và làm tăng tính dễ tổn - thương của nền kinh tế nước

tiếp nhận đầu tư trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay; thậm chí trong một số trường hợp,
chúng cịn làm mất uy tín nhà nước và gây sụp đổ một nội các chính phủ…
Tóm lại: Nước ta cần phải chủ động đổi mới và sử dụng hiệu quả các công cụ
quản lý kinh tế của mình theo nguyên tắc thị trường hơn, trong đó có việc sử dụng bảo
lãnh nhà nước, quy định tỷ lệ và sử dụng các công cụ dự phịng, dư nợ cũng như các cơng
cụ khác của các định chế tài chính – tiền tệ quốc gia và địa phương… Tất cả những điều
này là cần thiết để đảm bảo sự thu hút và khai thác có hiệu quả các tác động tích cực của
dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
2. Các rào cản thu hút FPI ở Việt Nam
Trong thời gian vừa qua đầu tư gián tiếp nước ngồi có xu hướng tăng nhưng vẫn còn
chậm, tỷ lệ vốn FII trên FDI thấp và quy mơ nhỏ, do có những rào cản thu hút FPI :
• Chưa có chính sách thu hút vốn và quản lý đầu tư gián tiếp nước ngoài hiệu quả.
Do các nhà hoạch định chính sách cịn khá e ngại trước dịng vốn FPI biểu hiện thơng qua
sự phân biệt đối xử, và các quy định nhằm hạn chế ngành nghề, và tỷ lệ cổ phần của các
nhà đầu tư nước ngồi trong doanh nghiệp Việt Nam.
• Việt Nam đang trong quá trình hội nhập cao độ, doanh nghiệp đang trong quá trình
đổi mới, hệ thống pháp lý và các quy phạm đang từng bước hoàn thiện, khả năng quản trị
doanh nghiệp của các cơng ty cịn thấp, một số tiêu chí đánh giá chưa theo chuẩn quốc tế,
hệ thống kế tốn kiểm tốn cịn nhiều bất cập, hệ thống thơng tin cịn thiếu và yếu, các
23


báo cáo tài chính doanh nghiệp chưa trung thực… là hàng loạt ngun nhân dẫn đến thị
trường tài chính khơng minh bạch. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài chun nghiệp thì
đầu tư vào thị trường tài chính khơng minh bạch sẽ là một quyết định khơng khơn ngoan.
• Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp cịn chậm (khoảng 8% các doanh nghiệp
trong tổng số các doanh nghiệp nhà nước phải cơ cấu lại), quy mô của các doanh nghiệp
nhỏ. Các doanh nghiệp cổ phần hóa phần lớn chưa niêm yết trên thị trường chứng khốn.
• Các nhà đầu tư trên thế giới chưa có nhiều thơng tin và hiểu biết về Việt Nam.
• Quy mơ và chất lượng các sản phẩm thị trường tài chính Việt Nam còn hạn chế.

Đây là nguyên nhân cơ bản khiến các quỹ đầu tư chưa thật nhiều và chưa tương xứng với
tiềm năng thị trường.
3. Thực trạng hoạt động đầu tư quốc tế gián tiếp vào Việt Nam
Trong những năm qua, tuy Việt Nam đã khá thành công trong việc thu hút dòng vốn
đầu tư gián tiếp, nhưng dòng vốn này chảy vào nước ta cịn khá khiêm tốn. Có thể chia
thành 5 giai đoạn như sau:
 Giai đoạn 1 (1988 – 1997)
Là thời kỳ mở đầu cho dòng vốn FPI vào Việt Nam theo xu hướng đổi mới và mở cửa
thu hút đầu tư nước ngoài diễn ra trong phạm vi cả nước và tạo động lực, hy vọng chung
cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn này, ở Việt Nam đã có 7 Quỹ đầu tư
nước ngồi được thành lập với tổng số vốn được huy động khoảng 400 triệu USD.
Thời gian
Quỹ Đầu Tư
1. Vietnam Fund

Vốn huy

đầu tư vào

động

Việt Nam
10/1991

(triệu USD)
75

2. Vietnam Keppel
Fund
3. Beta


Dạng
Hình thức đầu tư
-Mua cổ phiếu của các cơng

Quỹ
Đóng

ty khơng được niêm

06/1992

12.5

Fund
4. Vietnam Frontier

08/1993

68.3

Fund
5. Vietnam Lazard

07/1994

27.5

Fund
6. Templeton


10/1994

58.8

Vietnam

yết, các cơng ty được cổ
phần hố.
- Bất động sản
- Vật liệu xây dựng
- Sản phẩm nông nghiệp, chế
biến thực phẩm.

Đóng
Đóng
Đóng

- Vận tải cơng cộng
- Ngân hàng, tài chính

24

Đóng

Đóng


Vietnam Fund
7. Vietnam


09/1994

Enterprise

07/1995

117

- Dịch vụ y tế và giáo dục
- Thơng tin liên lạc, bưu

35

Investment Fund

chính viễn thơng

Đóng

Do ở Việt Nam vào năm
1993, 1994 khơng có thị
trường chứng khốn nên các
Quỹ đầu tư khơng có sự lựa
chọn nào hơn là đầu tư vào
những công ty không niêm
yết.

 Giai đoạn 2 (1998 – 2002)
Là thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á khiến các dịng

vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngồi đổ vào châu Á bị chững lại và Việt Nam
cũng chịu ảnh hưởng chung của xu hướng này với việc giảm sút và thu hẹp đáng kể quy
mô thu hút của cả FDI và FPI. Trong số 7 Quỹ đầu tư kể trên có 5 Quỹ rút khỏi Việt
Nam, 1 Quỹ thu hẹp trên 90% quy mơ quỹ, chỉ cịn duy nhất Quỹ Vietnam Enterprise
Investment Fund được thành lập tháng 7-1995 với quy mơ vốn 35 triệu USD là cịn hoạt
động cho đến nay.
Ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khốn và
TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời. Cùng ngày,
Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại
TP.HCM và Hà Nội. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi
vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000.Khi mới đi vào
hoạt động, tại TTGDCK TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) và một số ít trái
phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.
 Giai đoạn 3 ( 2003 - 2006)
Là thời kỳ phục hồi trở lại của dòng vốn FPI vào Việt Nam cùng với xu hướng tăng
cường cải thiện môi trường đầu tư, phát triển các định chế thị trường tài chính, trong đó
có lập sàn giao dịch chứng khốn ở thành phố Hồ Chí Minh tháng 7-2000 và thị trường
25


×