Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề thi tốt nghiệp môn chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.09 KB, 21 trang )

ÔN THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ
1. Trình bày ND và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ
định
2. Trình bày ND của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng của quy luật này trong đường
lối đổi mới của Đảng ta?
3. Trình bày quá trình lưu thông tư bản và sự phân chia giá trị thặng dư
trong xã hội tư bản?
4. Cách mạng XHCN là gì? Trình bày động lực và ND của cách mạng XHCN?
5. Trình bày những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân? Liên hệ với giai cấp công nhân VN?
6. Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM?
7. Phân tích tư tưởng HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng của con
người VN trong thời đại mới?
8. Trình bày tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và CNXH?
9. Trình bày ND và ý nghĩa lịch sử của bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng?
10. Trình bày ND và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng ta ở Hội nghị trung ương lần thứ 8 (5/1941)?
11. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
12. Phân tích quan điểm của Đảng ta về CNH - HĐH trong thời kỳ đổi mới?
13. Trình bày đường lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN hiện nay?
14. Trình bày đường lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền XHCN?
Câu 1 : Trình bày ND và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của
phủ định?
Nội dung :
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật về khuynh hướng chung của mọi sự
vật, mọi sự vận động phát triển


Thế giới vật chất tồn tại, vận động phát triển ko ngừng. Sự vật hiện tượng nào đó
xuất hiện mất đi thay thế bằng sự vật hiện tượng khác. Sự thay thế đó gọi là phủ
định.
Phủ định biện chứng có đặc trưng cơ bản là sự tự phủ định do mâu thuẫn bên
trong, vốn có của sự vật, là phủ định gắn liền vs sự vận động phát triển. Phủ định
biện chứng là sự phủ định có sự kế thừa yếu tố tích cực sự vật cũ và được cải tiến
cho phù hợp vs cái mới. Ko có kế thừa thì k có phát triển nhưng là kế thừa có chọn
lọc. Phủ định biện chứng là sự phủ định vô tận. Cái mới phủ định cái cũ, nhưng cái
mới ko phải là mới mãi nó sẽ cũ đi và bị cái mới khác phủ định, ko có lần phủ định
là phủ định cuối cùng. Phủ định biện chứng gắn vs điều kiện hoàn cảnh cụ thể; mỗi
loại sự vật có phương thức phủ định riêng. Phủ định trong tự nhiên khác vs phủ
định trong XH và cũng khác vs phủ định trong tư duy.
Sự vật nào vận động phát triển cũng có tính chu kỳ, sự vật khác nhau thì chu kỳ
nhịp điệu vận động cũng khác nhau. Tính chu kỳ của sự phát triển là từ 1 điểm
xuất phát trải qua 1 số lần phủ định sự vật quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên
cơ sở cao hơn, mỗi lần phủ định là sự đấu tranh của chuyển hóa các mặt đối lập.
Phủ định lần thứ 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập vs chính nó. Phủ định lần
thứ 2 sự vật mới ra đời, đối lập vs cái đối lập nên sự vật dường như quay lại cái cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn.
Phép biện chứng duy vật khẳng định vận động phát triển đi lên là xu hướng chung
của thế giới nhưng ko diễn ra theo con đường thẳng tắp mà diễn ra theo đường
xoắn ốc quanh co phức tạp. Mỗi vòng mới của xoắn ốc thể hiện trình độ cao hơn
của sự phát triển. Sự nối nhau của vòng thể hiện tính vô tận của sự phát triển, tính
vô tận của sự tiến lên từ thấp đến cao.
Ý nghĩa của quy luật:
Chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoắc ốc vì vậy phỉ kiên
trì chờ đợi, k0 đc nôn nóng vội vàng nhưng phải theo hướng bênh vực cái mới, ủng
hộ cái mới, tin tưởng cái mới.
Khi xem xét sự vận động phát triển của sự vật, phải xem xét nó trong quan hệ cái
mới ra đời từ cái cũ, cái tiến bộ ra đời từ cái lạc hậu, con ng pải tôn trọng tinh

khách quan, chống phủ định sạch trơn hoặc kế thừa k có chọn lọc.
Câu 2 : Trình bày ND của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng của quy luật này trong
đường lối đổi mới của Đảng ta?
LLSX và QHSX là 2 mặt của phương thức sản xuất. Chúng gắn bó chặt chẽ ko
tách rời nhau, tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng, hình thành nên quy luật phổ
biến của toàn bộ lịch sử xã hội loài người.
Mối quan hệ :
LLSX quyết định QHSX:
- Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất,là mặt nội dung, tự
nhiên của phương thức SX, còn QHSX là yếu tố tương đối ổn định và có
khuynh hướng lạc hậu hơn là mặt hình thức, xã hội của phương thức
SX.LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy, LLSX biến đổi thì QHSX biến
đổi theo phù hợp vs LLSX
- Khi LLSX thay đổi về trình độ thì QHSX cũng thay đổi theo
- Khi LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời  QHSX cũ phải mất đi, QHSX mới
ra đời để đảm bảo sự phù hợp. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một
trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không
phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất
trở thành "xiềng xích" của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất
phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu
dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất
tiếp tục phát triển.
QHSX mới ra đời thay thế QHSX cũ cũng có nghĩa là một PTSX mới đang
xuất hiện.
QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX  sẽ động lực thúc
đẩy LLSX phát triển toàn diện, giải phóng cho nền sản xuất của xã hội , khai thác
và phát huy một cách tối đa những tiềm năng và thế mạnh của nền sản xuất nói

chung cũng như những yếu tố tích cực của LLSX.
+ Ngược lại, nếu QHSX không phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX 
kìm hãm LLSX phát triển. Không phù hợp vì 2 lý do:
QHSX quá lạc hậu, bảo thủ.
QHSX vượt trước "tiên tiến" so với LLSX.
+ Ngoài ra, Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến
thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã
hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, v.v và do đó tác động
đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Một QHSX phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX khi nó tạo ra những
tiền đề, điều kiện cho các yếu tố của LLSX( người lao động, công cụ lao động, đối
tượng lao động) kết hợp với nhau hài hoà  sản xuất đưa lại năng suất cao.
+ Sự phù hợp giữa QHSX và LLSX không phải chỉ thực hiện một lần là
xong, mà phải là một quá trình, một “cân bằng động”. nghĩa là sự phù hợp đó luôn
bị phá vỡ để thay thế bằng một sự phù hợp khác cao hơn. Cho nên quy luật này đòi
hỏi tính năng động cao của yếu tố chủ quan, để chủ động điều chỉnh QHSX luôn
luôn phù hợp với sự diễn biến nhanh chóng của LLSX.
Sự vận dụng của quy luật này trong đường lối đổi mới của Đảng ta?
Câu 3: Trình bày quá trình lưu thông tư bản và sự phân chia giá trị thặng dư
trong xã hội tư bản?
Quá trình lưu thông TBCN qua 3 giai đoạn:
GĐ 1 : nhà tư bản dùng tiền để mua TLSX và sức lao động. GĐ này tư bản tồn tại
dưới hình thức tư bản tiền tệ, sau khi mua xong tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản
xuất.
GĐ 2 : nhà tư bản tiêu dùng những hàng hoá đã mua tức là tiến hành sản xuất :
kết hợp 2 yếu tố sức lao động và TLSX để sản xuất ra hàng hoá mà trong giá trị
của nó có giá trị thặng dư. GĐ này tư bản tồn tại dưới hình thứ tư bản SX
GĐ 3 : tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản hàng hoá, thực hiện chức năng bán
hàng trong đó có giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này tư bản hàng hoá chuyển
thành tư bản tiền tệ.

Công thức vận động của tuần hoàn tư bản là :
TLSX
T – H …. SX…H’ – T’
Sức LĐ
1 2 3
Sự phân chia giá trị thặng dư :
- Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp : tư bản thương nghiệp là
1 bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra, chuyên đảm nhận khâu lưu thông
phục vụ cho tư bản công nghiệp.LN thương nghiệp là 1 phần giá trị thặng dư
được tạo ra trong quá trình sx mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương
nghiệp để tư bản thương nghiệp thực hiện lưu thông hàng hoá cho nahf tư bản
công nghiệp.
- Tư bản cho vay và lợi tức : tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của
nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định để nhận được số
tiền lời nào đó, số tiền lời gọi là lợi tức.
- Tư bản ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng : tư bản ngân hàng là loại xí
nghiệp tư bản kinh doanh tiền tệ và làm môi giới giữa người đi vay và người
cho vay. LN ngân hàng là khoản chênh lệch giữa lợi tức nhận gửi và lợi tức cho
vay sau khi trừ đi các khoản chi phí.
- Tư bản kinh doanh ruộng đất và địa tô tư bản : nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó, họ
phải trích 1 phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới
hình thức địa tô
Câu 4 : Cách mạng XHCN là gì? Trình bày động lực và ND của cách mạng
XHCN?
Cách mạng XHCN là cuộc CM chính trị do GCCN lãnh đạo giành chính quyền,
thiết lập và lãnh đạo hệ thống chính trị của mình để cải tạo XH cũ xây dựng thành
công CNXH và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Động lực của CMXHCN:
GCCN là người lãnh đạo, là lực lượng chủ yếu quyết định thắng lợi của

CMXHCN. Nông dân là lực lượng đông đảo có nhiều phẩm chất tốt đẹp có lợi ích
cơ bản thống nhất vs lợi ích của GCCN trở thành động lực to lớn trong cuộc CM.
Thực hiện liên minh công-nông, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân là điều kiện cơ
bản để GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình là làm CM thành công xây
dựng CNXH và CNCS.
Nội dung:
Chính trị : GCCN cùng NDLĐ dưới sự lãnh đạo của ĐCS, dùng bạo lực CM xóa
bỏ bộ máy nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay mình.Có ĐCS
lãnh đạo GCCN xây dựng bộ máy nhà nước, đoàn thể chính trị XH của mình xây
hệ dựng thống pháp luật, cơ chế, biện pháp quản lý XH, hoàn thiện nền dân chủ
XHCN, xây dựng chế độ chính trị của XH mới,XHCN.
Kinh tế: Nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, tiến hành CNH, ko ngừng nâng
cao NSLĐ, xây dựng QHSX tiến bộ phù hợp vs sự phát triển của LLSX, xây dựng
quyền làm chủ của người LĐ đối vs TLSX, cải thiện đời sống nhân dân.
Tư tưởng văn hóa: Giáo dục hệ tư tưởng Mác-Lenin, xây dựng nền VH XHCN vs
đạo đức lối sống mới, nền giáo dục đào tạo, KHCN mới,phát triển văn hoá nghệ
thuật, thông tin đại chúng và các thiết chế VHXHCN, tiếp thu tinh hoa VH tiên
tiến của thời đại, kế thừa các gía trị VH truyền thống của dân tộc, xây dựng con
người mới XHCN
Câu 5 : Trình bày những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân? Liên hệ với giai cấp công nhân VN?
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- GCCN là giai cấp gắn với llsx tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản, vì vậy nó là
lực lượng quyết định sự phá vỡ qhsx tư bản chủ nghĩa.
- GCCN bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng nề, xét về bản chất họ là giai cấp
cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ ấp bức bóc lột tu bản chủ nghĩa. Họ chỉ có
thể tự giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ
nghĩa
- Kinh tế : mâu thuẫn về LLSX ngày càng tăng với chế dộ chiếm hữu tư nhân TBCN
về TLSX.

- Chính trị - XH : mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS.
Các mâu thuẫn này không được giải quyết triệt để , tất yếu sẽ dẫn đến cách
mạng XHCN do GCCN lãnh đạo và tổ chức. Đó là
Sứ mệnh lịch sử của GCCN VN là thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH ,
xây dưng nước VN độc lập, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
tiến lên CNXH và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Câu 6 : Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM?
Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Tư tưởng HCM là kết quả của sự kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc. Đó là truyền thống yêu nước, ý chí độc lập, tự cường; đoàn kết nhân ái, khoan
dung, tinh thần cộng đồng, lạc quan yêu đời; cần cù thông minh, sáng tạo….HCM
là 1 người VN yêu nước trước khi trở thành 1 chiến sĩ CS.
Truyền thống yêu nước của gia đình và quê hương đã ảnh hưởng sâu sắc tới qua
trình hình thành nhân cách và bản lĩnh của người thanh niên Nguyễn Tất Thành.
Chủ nghĩa yêu nước chân chính và các giá trị văn hoá dân tộc VN là tiền đề tư
tưởng quan trọng của Người khi rời tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước.
Tinh hoa văn hoá nhân loại
Tư tưởng HCM là kết quả của việc tiếp thu tinh hoa VH nhân loại. Trong suốt
cuộc đời, đặc biệt trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, HCM luôn tìm tòi,
học hỏi và tiếp thu có chọn lọc quan điểm của các trường phái triết học, tinh thần
cách mạng, tinh thần độc lập tự do của các dân tộc… để vận dụng vào thực tiễn
cách mạng VN, biến các giá trị tư tưởng nhân loại trở thành tư tưởng của mình.
Đặc biệt Người đã kế thừa phát triển các giá trị tích cực của Nho Giáo, Phật giáo,
Thiên chúa giáo…
Chủ nghĩa Mác – Lenin
Tư tưởng HCM là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo CMVN ,
Người đã vận dụng sáng tạ chủ nghĩa Mác – Lenin để giải quyết thành công những
vấn đề cơ bản của CMVN, đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong quá trình vận dụng chủ nghĩa Mác- Lenin, Người đã có nhiều phát triển sáng

tạo, làm phong phú thêm kho tàng lý luận chảu chủ nghĩa Mác-Lenin.
Trong 3 nguồn gốc trên, chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và là động lực thúc
đây Bác đến với chủ nghĩa Mác- Lenin, làm cho chủ nghĩa yêu nước VN có nội
dung mới, tầm cao mới, “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.Chủ nghĩa
Mác- Lenin là nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng HCM, giúp cho việc phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại
có định hướng khoa học và cách mạng đúng đắn. Chính vì thế, tư tưởng HCM
trước hết chủ yếu là sản phẩm của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa M-
LN vào thực tiễn cách mạng VN.Tinh hoa văn hoá nhân loại làm giàu có và sâu sắc
thêm chủ nghĩa yêu nước và tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Người
Câu 7 : Phân tích tư tưởng HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng của
con người VN trong thời đại mới?
VAI TRÒ VÀ SỨC MẠNH CỦA ĐẠO ĐỨC:
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng,
coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ
vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
người cho rằng có tài mà không có đức là người vô dụng nhưng có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp
với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
Một là, trung với nước hiếu với dân.
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha mẹ" trong đạo đức truyền thống của
xã hội phong kiến phương Đông, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản
ánh đạo đức ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một
cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức.
Trung với nước là phải yêu nước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành với
con đường mà dân tộc đã lựa chọn, có trách nhiệm xây dựng bảo về đất nước.
Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, lấy dân làm gốc ; quan tâm chăm lo mọi

mặt đời sống nhân dân, đấu tranh để giải phóng nhân dân,để dân trở thành chủ và
làm chủ đất nước.
Cần, kiệm, liêm , chính, chí công vô tư: đây là chuẩn mực đạo đức trung tâm,
điều chỉnh hành vi ứng xử hằng ngày của con người.
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng
suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại,
không dựa dẫm.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ; phải tiết kiệm từ cái to đến cái
nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa
bãi", không phô trương hình thức, không liên hoan , tiết kiệm cho dân, cho nước,
cho bản thân mình.
Liêm : liêm khiết, trong sạch,không tham địa vị, tiền của, danh tiếng. Không lấy cái
không phải là của mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao, tự
đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay,
sửa đổi điều dở của bản thân mình.
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn
kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ
thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến
chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
Chí công vô tư : đăt lợi ích của Đảng ,của nhân dân lên trên hết,hy sinh lợi
ích riêng vì lợi ích chung. Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể,
nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân chỉ
biết đến mình, muốn “mọi người vì mình”. Nó là giặc nội xâm, còn nguy hiểm hơn
cả giặc ngoại xâm.
Yêu thương con người.
Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất
đạo đức cao đẹp nhất.

+ Tình yêu thương con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh có phạm vị rất
rộng lớn, đó là tình thương bao la dành cho những người cùng khổ, những người
lao động bị áp bức, bóc lột không chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới.
+ Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác;
phải có tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa,
đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người.
Tinh thần quốc tế trong sáng: Đó là, tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản là tinh
thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới
vì hòa bình , vì những mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc.Tôn
trọng thương yêu, giúp đỡ, ủng hộ các dân tộc bị áp bưc, bóc lột, chống sự thù hằn,
phân biệt chủng tộc. Giúp bạn là tự giúp ta, thắng lợi của ta cũng là thắng lợi của
nhân dân thế giới.
Người khẳng định: “Bốn phương vô sản đều là anh em”; giúp bạn là tự giúp
mình; thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân thế giới.

Câu 8 : Trình bày tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và CNXH?
a) Cơ sở lý luận và thực tiễn
Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội có cội
nguồn sâu xa từ những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc VN; tiếp thu
lý luận từ chủ nghĩa Mác- Lenin,thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước
của dân tộc VN và thắng lợi của cuộc cách mạng tháng 10 Nga năm 1917.
b) Quan niệm về độc lập dân tộc và CNXH
Về độc lập dân tộc
Thứ nhất, độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân
tộc. Năm 1930, Người xác định mục tiêu của Đảng ta là : “ Đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến.Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”.
Người chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 và chỉ rõ : “ Trong lúc này quyền lợi
dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Đến khi thời cơ khởi nghĩa đã đến, Người
nói “ Dù có đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng phải dành được độc lập”. Ngày

2/9/1945, Người khẳng định : Nước VN có quyền hưởng độc lập tự do, và sự thật
đã trở thành một nước tự do độc lập.Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập tự do ấy “.
“Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”. Những tư tưởng đó đã tạo nên chân lý có giá trị lớn cho mọi thời
đại : Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
Thứ 2 là, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, với bình
đẳng dân tộc.
Ở VN, độc lập dân tộc gắn liền với sự toàn vẹn quốc gia, Bắc Trung Nam liền một
dải không thể chia cắt.
Trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945, người đã trích dẫn tuyên ngôn độc lập của
nước Mỹ năm 1776 : “ Tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng, Tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”
Thứ 3, nền độc lập phải trong hoà bình tự do.
Người nói cho dù chiến tranh kéo dài 10 năm, 20 năm hay lâu hơn nữa, nhân dân
VN quyết dành cho được độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc
Thứ 4 là, độc lập phải bảo đảm cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi người dân.
HCM viết : Chúng ta đấu tranh giành được độc lập rồi mà dân vẫn đói rét thì độc
lập chẩng có ý nghĩa gì, dân chỉ biết giá trị độc lập khi được ăn no, mặc ấm. Vì
vậy, đấu tranh cho dân tộc được độc lập, nhân dân được tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành là hoài bão, là lý tưởng, là ham muốn tột
bậc của HCM.
Về chủ nghĩa xã hội
Quan niệm của HCM về chủ nghĩa xã hội gồm những nội dung cụ thể : CNXH là 1
phong trào lịch sử mang tính chính trị- xã hội; CNXH như là một lý tưởng tốt đẹp
mà loài người sẽ đạt tới; là hệ tư tưởng của GCCN; là 1 trong 2 giai đoạn và là
giai đoạn đầu của hình thái cộng sản chủ nghĩa; là một chế độ xã hội đối lập hoàn
toàn với chế độ tư bản chủ nghĩa.
Một số định nghĩa về chủ nghĩa xã hội của HCM :

Thứ nhất, xem CNXH như là một chế độ hoàn chỉnh : Làm cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm, được ấm no và 1 đời hạnh
phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Thứ 2, CNXH được xem xét từ 1 mặt nào đó như kinh tế, chính trị, VH… Nhiệm vụ
quan trọng nhất là phát triển SX, SX là mặt trận chính của chúng ta.
Thứ 3, mục tiêu chủ CNXH : ko có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có
quyền lao động, thực hiện công bằng bình đẳng
Thứ 4, xác đinh động lực xây dựng CNXH là phải gắn bó với phát triển khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao đời sống của nhân dân, do quần chúng nhân dân tự xây dựng
nên dưới sự lãnh đạo của ĐẢng.
Tóm lại, HCM nhấn mạnh CNXH trên các phương diện là 1 chế độ chính trị do
nhân dân lao động là chủ và làm chủ; là một chế độ có nền kinh tế phát triển cao,
gắn liền với sự phát triển của KH-KT, không có người bóc lột người, phát triển cao
về văn hoá và đạo đức.
Câu 9 : Trình bày ND và ý nghĩa lịch sử của bản Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng?
Nội dung
Các văn kiện chánh cương vắn tắt ,sách lược vắn tắt ,chương trình tóm tắt được
hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thông qua hợp thành cương lĩnh chính
trị đầu tiên của ĐCSVN. Cương lĩnh vắn tắt nhưng đầy đủ những vđề chiến lược
sách lược của CMVN.
Phương hướng chiến lược của CMVN là “làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM
để đi tới XHCS”. Nói cách khác là làm CM dtoc dân chủ ND và tiến lên CNCS.
Nhiệm vụ của CM:
Chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nc VN hoàn toàn độc lập,
lập ra chính phủ, tổ chức ra quân đội công-nông.
Kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn như công
nghiệp,vận tải,ngân hàng…của tư bản Pháp để giao cho chính phủ q.lý. Tịch thu
hết ruộng đất của tư bản Pháp để làm của công và chia cho dân ngèo. Bỏ thuế cho
dân ngèo, mở rộng Công-nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8h.

VH-XH: Dân chúng đc tự do tổ chức …, nam nữ bình đẳng… phổ thông giáo dục
theo công-nông hóa.
Lực lượng CM: Đảng pải thu phục cho đc đại bộ phận dân cày và phải dựa vững
vào dân cày làm thổ địa CM. Đảng hết sức liên lạc vs tiểu tư sản, trí thức…để kéo
họ về phe GCVS. Đối vs phú nông, tiểu địa chủ và tư sản chưa ra mặt phản CM thì
pải lợi dụng làm cho họ trung lập. Bộ phận nào đã phản CM thì đánh đổ.
Về lãnh đạo CM: GCVS là lực lượng lãnh đạo CMVN. Đảng là đội tiên phong của
GCVS, pải thu phục đc đa số GC mình, pải làm cho GC mình lãnh đạo dân chúng.
Đoàn kết vs các GC khác k thể nhượng bộ thỏa hiệp chút lợi ích gì của công-nông.
Về phương pháp CM: Tiến hình luật CM giành chính quyền, tổ chức ra quân đội
công-nông để bảo vệ thành quả CM, đập tan mọi sự phản kháng của kẻ thù.
Về quan hệ Qtế: CMVN là bộ phận của CMTG, liên lạc vs các dtoc bị áp bức và
GCVS Thế giới nhất là GCVS Pháp.
Ý nghĩa LS:
- Giải đáp những vđe cơ bản nhất của CMVN là sự vận dụng đúng đắn tư tưởng
CM HCM và phù hợp vs xu thế thời đại. Tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh là tiến
hành CM dân chủ tư sản và CM ruộng đất giành độc lập dtoc đi lên CNXH.
- Cương lĩnh ra đời đã quy tụ đc lực lượng và sức mạnh,sự đoàn kết của GCCN và
toàn dân tộc. Nó đã tạo ra ưu thế của ĐCSVN so vs các lực lượng CM khác.
Câu 10 : Trình bày ND và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng ta ở Hội nghị trung ương lần thứ 8 (5/1941)?
Nội dung:
Một là, đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.
BCHTW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nc ta phải đc giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tộc vs đế quốc,phát xít Pháp,Nhật. Bởi “ trong lúc này nếu ko giải
quyết vấn đề GPDT, ko đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu,mà quyền lợi của
GC,bộ phận đến vạn năm cũng ko đòi lại đc”.
Để tập trung cho nhiệm vụ này, BCHTW quyết định thay khẩu hiệu “đánh đổ địa
chủ chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế

quốc và việt gian cho dân ngèo”, “chia lại ruộng đất công cho công bằng, và giảm
tô”.
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng
cách mạng nhằm mục tiêu GPDT.
Để tập hợp lực lượng CM đông đảo trong cả nước, BCHTW quyết định thành lập
mặt trận VN độc lập Việt minh thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương, đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc để vận động thu hút mọi ng
dân yêu nước, ko phân biệt thành phần lứa tuổi.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm cụ trung tâm của
Đảng và Nhân dân trong gđoạn hiện tại.
Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức p.triển LLCM, bao
gồm lực lượng c.trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xdựng căn cứ địa CM.
TW quyết định duy trì lực lượng du kích Bắc Sơn và chủ trương thành lập những
đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch,
bảo vệ nhân dân, vừa p.triển CSCM, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc
Sơn,Vũ Nhai làm trung tâm.BCHTW còn đặc biệt chú trọng công tác xdựng Đảng
nhằm nâng cao tổ chức và lãnh đạo Đảng, đồng thời chú trọng gấp rút đào tạo cán
bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Ý nghĩa: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã giương cao ngọn cờ
GPDT, đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, xây dựng lực lượng chính trị của quần
chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa CM và lực lượng vũ trang
là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp
GPDT.
Câu 11 :Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
Nguyên nhân thắng lợi :
Thắng lợi của cuộc khánh chiến chống mỹ ,cứu nước là kết quả tổng hợp những
nhân tố ,trong đó sự lãnh đạo của ĐCSVN là nhân tố là nhân tố quyết định hàng
đầu . Đảng có đường lối chính trị ,quân sự và phương pháp CM độc lập ,tự chủ
,đúng đắn sáng tạo ,tổng hợp .

Nhân dân cả nước ta chiến đấu gian khổ hy sinh vì có chính nghĩa . Thắng lợi đó là
kết quả đấu tranh anh dũng của cán bộ ,chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu
nước ở Miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu "
Thành đồng của tổ quốc "
Đó là kết quả của đồng bào và chiến sĩ miền bắc vừa xây dựng vừa chống chiến
tranh phá hoại vừa hoàn thành nghĩa vụ hậu phương lớn ,chị viện tiền tuyến lớn
đánh thắng giặc mỹ xâm lược
Đó là kết quả của đoàn kết chiến đấu của nhân dân việt nam ,lào campuchia ; sự
ủng hộ hết mình và sự giúp đỡ của các nước XHCN , sự ủng hộ của ND tiến bộ
trên toàn thế giới cũng như nhân dân nước Mỹ
Ý nghĩa lịch sử
Nhân dân ta đã quét sạch bộ đế quộc xâm lược,chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn
một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đát nước ta , mở ra một kỷ
nguyên mới,cả nứơc hòa bình độc lập thống nhất và đi lên CNXH
Nhân dân ta đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất ,dài ngày nhất
cuả CNĐQ từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 ,làm suy yếu ,phá vỡ một phòng
tuyến quan trọng của chủ thực dân mới ,góp phần tăng cường lực lượng xã hội chủ
nghĩa ,phong trào độc lập dân tộc .dân chủ hòa bình trên toàn thế giới
Kinh nghiệm lịch sử
Một là , giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh
toàn dân đánh mỹ ,cả nước đánh mỹ
Hai là , đảng đã tìm ra phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn , sáng tạo
Ba là , sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của TƯ đảng và công tác tổ chức chiến đấu
tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ đảng và các cấp chỉ huy quân đội
Bốn là , coi trọng công tác xây dựng Đảng , xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước
Câu 12 : Phân tích quan điểm của Đảng ta về CNH - HĐH trong thời kỳ đổi
mới?
Mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa: đó là biến nc ta thành 1 nc công nghiệp có cơ
sở vật chất-kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp

vs trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng-an ninh vững chắc, dân giàu, nc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Từ nay
đến giữa tk XXI, nc ta trở thành 1 nc công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN.
Quan điểm công nghiệp hóa hiện đại hóa:
+ Một là, công nghiệp hóa gắn vs hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn vs phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đảng nhận định ở Đại hội
X: khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn, kinh tế tri thức
có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, cuộc CM khoa
học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng
thời xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức đối vs nc ta. Vì vậy chúng ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa
theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp
hóa vs hiện đại hóa. Đại hội X của Đảng cũng đã chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn vs phát triển kinh tế tri thức, coi kính tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền
kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội XI nhấn mạnh thêm: thực hiện CNH,
HĐH đất nc gắn vs phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nộng
nghiệp, dịch vụ.
Kinh tế tri thức là tổ chức Hơp tác và Phát triển kinh tế OECD đưa ra định nghĩa: kinh tế
tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò
quyết định nhất là đối vs sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển
là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa học, công
nghệ (công nghệ thông tin, CN sinh học ).
+ Hai là, CNH, HĐH gắn vs phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, CNH, HĐH ko phải chỉ là việc của Nhà nc mà là sự
nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nc là chủ đạo.
Phương thức phẩn bổ nguồn lực dc thực hiện chủ yếu bằng kinh tế thị trường. CNH,
HĐH gắn liền vs phát triển kinh tế thị trường giúp cho khai thác có hiệu quả mọi nguồn
lực trong nền kinh tế, sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá CNH. HĐH đất

nc.Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, nc ta tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. Điều này giúp thu hút vốn đầu tư nc ngoài, công nghệ hiện đại, học hỏi
kinh nghiệm quản lý…sớm đưa nc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; đồng thời khai
thác kinh tế thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm mà nc ta có nhiều lợi thế và sức cạnh
tranh cao.
+ Ba là, lấy phát huy nguồn lực con ng là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững. Để tăng trưởng kinh tế cần có 5 yếu tố chủ yếu: vốn; khoa học công nghệ; con
người; cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị và quản lý Nhà nc, trong đó con ng là yếu tố quyết
định, vì vậy để phát triển nguồn lực con ng đáp ứng cho yêu cầu CNH, HĐH đất nc cần
đặc biệt chú ý đến giáo dục đào tạo. Nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đòi hỏi phải đủ số
lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sang tạo công nghệ mới.
+ Bốn là, khoa học – công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Khoa học
công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng
cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Nc ta tiến lên CNXH từ 1
nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học công nghệ còn ở trình độ thấp. Muốn đẩy
nhanh quá trình CNH, HĐH gắn vs phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và
công nghệ là tất yếu. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sang chế kết hợp
vs phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ,
nhất là CN thông tin, CN sinh học và CN vật liệu mới.
+ Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi vs phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Mục tiêu của xây dựng XHCN ở nc ta là dân
giàu, nc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; để thực hiện mục tiêu đó trc hết kinh tế
phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ có như vậy mới có khả năng xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng…
Câu 13 : Trình bày đường lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN hiện nay?
Một là , CNH gắn với HĐH và HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
Nước ta thực hiện CNH ,HĐH khi thế giới đã trải qua 2 cuộc Cách Mạng KH-KT

và ngày nay nhân loại đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của KH-CN gắn liền
với nền kinh tế tri thức . Bên cạnh đó xu thế hội nhập và tác động của quá trình
toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cho nước ta có thể và cần thiết không trải qua
các trình tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới lên kinh tế tri
thức . Đó là lợi thế của của các nước đi sau , không phải nóng vội và duy ý chí.
Trong nền kinh tế tri thức , những nghành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát
triển là những nghành dựa nhiều vào tri thức,các thành tựu khoa học kỹ thuật mới
, công nghệ mới .
Hai là, CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập kinh tế quốc tế
CNH ,HĐH không chỉ là công việc của nhà nước mà còn là sự nghiệp của toàn dân
, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo nhất .
Trong thời kỳ mới ,CNH - HĐH không chỉ gắn với nền kinh tế thị trường , khai
thác hiệu quả mọi nguồn lực trong các thành phần kinh tế mà còn sử dụng chúng
một cách hiệu quả để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nước ,thực hiện
nhanh nhiệm vụ CNH ,HĐH .
CNH ,HĐH ở nước ta hiện này diễn ra trong bối cảnh tòan cầu hóa kinh tế , tất
yếu phải hội nhập ,mở rộng quan hệ với bên ngoài . Hội nhập kinh tế , mở rộng
đầu tư quan hệ nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư , công nghệ hiện đại và học hỏi
kinh nghiệm quản lý, máy móc …sớm đưa nước ta ra khỏi trình trạng kém phát
triển
Ba là ,chú trọng phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh bền vững .
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH - HĐH , yếu tố con người luôn được
coi trọng ,là nền tảng cơ bản. Trong 5 yếu tố tăng trưởng kinh tế : vốn , KHCN ,
cơ cấu kinh tế con người ,thể chế chính trị và quản lý nhà nước thì yếu tố con
người là yếu tố quyết định. Phát huy nguồn lực con người trong thời kỳ mới đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH cần quan tâm đặc biệt đến phát triển giáo dục ,đào tạo .
Bốn là ,khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa hiện đại
hóa .

KHCN có vai trò quyết định đến năng suất lao động ,giảm chi phí sản xuất ,nâng
cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung . Nước ta tiến lên
XHCN từ một nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học , công nghệ còn ở
trình độ thấp . Muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức thì
phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc . Phải đẩy mạnh
việc chọn lọc tiếp thu công nghệ , mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ
nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ ,nhất là công
nghệ thông tin ,công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới .
Năm là , phát triển nhanh ,hiệu quả và bền vững ,tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội , bảo vệ môi trường tự nhiên , bảo tồn đa
dạng sinh học.
Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân dân giàu ,
nước mạnh, xã hội công bằng , dân chủ văn minh . Để thực hiện mục tiêu đó ,
trước hết kinh tế phải phát triển nhanh và hiệu quả và bền vững .Chỉ có như vậy
mới có thể khả năng xóa đói, giảm nghèo , nâng cao đời sống vật chất , tinh thần
của nhân dân ,phát triển văn hóa , giáo dục , y tế , rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng … Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con người
đều được hưởng thành quả của sự phát triển .
Sự phát triển nhanh ,hiệu quả và bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo
vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học .Bảo vệ môi trường tự nhiên
và bảo tồn đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng
là nội dung của phát triển bền vững.
Câu 14 : Trình bày đường lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền XHCN?
Xây dựng :
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cống, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cở sở hiến pháp, pháp luật
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao

trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng
thời tăng cường kỷ cương kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền XHCN do 1 đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát
của nhân dân
Hoàn thiện :
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định cụ
thể trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát
tính hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công
quyền.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của Quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử
nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng
luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ
theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
- Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, tăng cường quyền con người. Tăng cường giám sát, bảo đảm
sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
- Nâng cao chất lượng hoạt đọng của HĐND và UBND các cấp, bảo đảm
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực
hiện những chính sách trong phạn vi được phân cấp.

×