Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.09 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
I. Khái quát chung về Công ty :
Công ty Cổ phần Vimeco tên giao dịch là Vimeco Joint Stock
Company, tiền thân là Công ty Cơ giới và Lắp máy được thành lập theo quyết
định số179/BXD-TCLĐ ngày 24/03/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Từ
ngày 06/12/2002 Công ty Cơ giới và Lắp máy được chuyển thành Công ty Cổ
phần Cơ giới lắp máy và Xây dựng theo quyết định số 1485/QĐ-BXD ngày
07/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số 0103001651 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp. Công ty có 8 lần thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vimeco là Doanh nghiệp Hạng I, thành viên thuộc Tổng Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam – Vinaconex. Công ty chuyển
sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2003 . Việc sớm
chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đã mang đến cho
Vimeco nguồn động lực để phát triển mạnh mẽ. Từ chỗ chỉ có 10 tỷ vốn điều
lệ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công cơ giới và cung cấp bê tông
thương phẩm, đến năm 2006, Vimeco đã điều chỉnh tăng vốn lên thành 35 tỷ
đồng, năm 2007 và 2008 là 65 tỷ đồng với nhiều ngành nghề kinh doanh phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Vimeco đã và đang có
mặt tại nhiều công trình lớn trên cả nước như: Nhà máy xi măng Nghi Sơn,
Nhà máy xi măng Cẩm Phả - Quảng Ninh, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Trung
tâm hội nghị Quốc Gia, Thủy điện Buôn Kuôp, Thủy điện Buôn Tua Srah,
Thủy điện Cửa Đạt, Khu đô thị Trung Hòa- Nhân Chính, Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, Cầu vượt Láng - Hoà Lạc…
Ngày 11/12/2006, Cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm yết tại
Trung tâm chứng khoán Hà nội, với mã chứng khoán là VMC, đánh dấu một
bước tiến mới trong quá trình hội nhập vào thị trường tài chính trong nước
cũng như quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 29 tháng 5 năm 2008 Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần
Vimeco .
Cơ cấu cổ đông của Công ty như sau: Nhà nước nắm 51%,các bên còn
lại nắm 49%
Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Kinh doanh giáo dục đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa
thiết bị, xây dựng, điện dân dụng, điện công nghiệp, thiết bị điều hòa thông
gió, thang máy; hệ thống điện nhẹ; đào tạo ngoại ngữ; giáo dục mầm non (chỉ
hoạt động khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
- Hoạt động kinh doanh bất động sản: Kinh doanh bất động sản và dịch
vụ bất động sản; cho thuê văn phòng, khách sạn nhà chung cư. Quản lý, duy
tu và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị, chung cư, văn
phòng.
- Thi công xây lắp: san nền, xử lý nền đất yếu, thi công hạ tầng kỹ thuật
các khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước, xử lý nước và
nước thải, đường dây và trạm điện có cấp điện áp tới 220K; thi công các hệ
thống phòng cháy và chữa cháy; Xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông (đường bộ các cấp, sân bay, cảng, bến cảng, cầu), bưu
điện, các công trình đê kè, đập thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Khai thác sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng: cát, đá,
sỏi gạch, ngói xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu xây dựng
khác dùng trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất; Kết cấu bê tông đúc sẵn,
bê tông thương phẩm, vật tư, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,
phương tiện vận tải.
- Gia công, lắp đặt, bảo dưỡng lắp đặt, sửa chữa, cho thuê các dây
chuyền thiết bị công nghệ, kết cấu thép phục vụ cho các công trình dân dụng,
công nghiệp, đường dây và trạm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: Vật liệu xây dựng các loại, vật tư
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải.
- Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá.
- Tư vấn đầu tư xây dựng: lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng; khảo
sát xây dựng; giám sát thi công xây lắp, kiểm định chất lượng công trình; thí
nghiệm. Tư vấn đấu thầu; tư vấn chuyển giao thiết bị công nghệ mới; thiết bị
tự động hóa.

Chiến lược kinh doanh của Vimeco là: kinh doanh xây lắp vẫn là
nhiệm vụ trọng tâm; duy trì và mở rộng thị trường cung cấp vật liệu xây dựng
và tiếp tục khẳng định trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.Phân tích cơ cấu :
1. Cơ cấu bảng cân đối kế toán :
Đơn vị tính : %
2008 2007 2006 2005 2004
TÀI SẢN 100 100 100 100 100
A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 82.77 77.89 71.04 61.45 58.43
I Tiền và các khoản tương đương tiền 7.20 4.41 3.87 7.18 7.84
1 Tiền 7.20 4.41 3.87 7.18 7.84
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
III Các khoản phải thu ngắn hạn 21.87 16.67 15.70 10.67 16.04
1 Phải thu của khách hàng 17.75 13.54 13.45 - -
2 Trả trước cho người bán 3.64 3.08 1.65 - -
3 Các khoản phải thu khác 0.55 0.05 0.60 - -
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -0.06 0.00 0.00 - -
IV Hàng tồn kho 52.20 53.20 47.93 40.38 32.32

V Tài sản ngắn hạn khác 1.50 3.61 3.54 3.22 2.24
1 Thuế GTGT được khấu trừ 1.01 2.77 2.88 - -
2 Tài sản ngắn hạn khác 0.49 0.84 0.66 - -
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 17.23 22.11 28.96 38.55 41.57
I Tài sản cố định 14.69 20.56 27.34 34.22 40.20
1 Tài sản cố định hữu hình 12.28 18.97 26.32 33.58 -
2 Tài sản cố định vô hình 0.37 0.51 0.46 0.64 -
3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.05 1.08 0.56 1.38 -
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.70 0.72 0.42 0.08 0.11
1 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 0.84 0.00 0.00 - -
2 Đầu tư dài hạn khác 0.86 0.72 0.42 - -
III Tài sản dài hạn khác 0.83 0.84 1.20 2.87 -
1 Chi phí trả trước dài hạn 0.83 0.84 1.20 2.87 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NGUỒN VỐN 100 100 100 100 100
A Nợ phải trả 87.09 86.35 92.89 91.29 91.81
I Nợ ngắn hạn 77.69 71.84 70.70 77.82 71.64
1 Vay và nợ ngắn hạn 6.48 9.04 18.96 - -
2 Phải trả người bán 18.37 13.59 12.94 - -
3 Người mua trả tiền trước 49.46 46.62 35.54 - -
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 0.41 0.59 0.19 - -
5 Phải trả người lao động 0.84 0.97 0.98 - -
6 Chi phí phải trả 0.03 0.05 0.24 - -
7 Các khoản phải trả, phải nộp khác 2.10 0.98 1.85 - -
II Nợ dài hạn 9.40 14.51 22.19 13.47 20.17
1 Phải trả dài hạn khác 0.04 0.04 22.10 - -
2 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0.04 0.06 0.09 - -
B Vốn chủ sở hữu 12.91 13.65 7.11 8.71 8.19

I Vốn chủ sở hữu 12.38 12.98 6.58 8.13 8.01
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.57 6.98 4.58 6.98 8.01
2 Thặng dư vốn cổ phần 2.57 3.22 0.00 0.00 0.00
3 Quỹ đầu tư phát triển 3.48 2.35 1.80 0.96 0.00
4 Quỹ dự phòng tài chính 0.76 0.42 0.19 0.18 0.00
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 0.52 0.67 0.54 0.58 0.18
1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0.52 0.67 0.54 - -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn trên bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Vimeco, tỷ trọng này cũng tăng lên qua
các năm, trong đó chủ yếu là sự gia tăng của hàng tồn kho và khoản phải thu,
tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm. Tỷ trọng hàng tồn kho
tăng là do thời gian qua, khối lượng các công trình mà Vimeco đảm nhận
ngày càng tăng lên ở tất cả các lĩnh vực: từ thi công gia cố nền móng, xây
dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, xây dựng các công
trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện đến sản xuất, chế
biến và kinh doanh vật liệu xây dựng. Do đó công ty cấn một lượng hàng tồn
kho lớn để có thể đảm bảo yêu cầu kinh doanh.
Tỷ trọng các khoản phải thu khá lớn chứng tỏ công ty đang bị chiếm
dụng vốn . Công ty cần phải có những biện pháp thu nợ hợp lý. Mặt khác tiền
và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm,
trong khi các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu. Điều này sẽ
làm giảm khả năng thanh toán của công ty.
Tỷ trọng tài sản cố định giảm mạnh qua các năm, nguyên nhân chủ yếu
là do thời gian đầu sau khi cổ phần hóa, Vimeco phải đầu tư một lượng máy
móc, thiết bị mới để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong
lĩnh vực thi công thủy điện, là lĩnh vực thi công mới của công ty nhưng đã thu
được những kết quả đáng khích lệ.

Giá tri đầu tư dài hạn của Vimeco ngày càng tăng. Điều này hợp với xu
hướng chung của các công ty hiện nay là đa dạng hóa vào những lĩnh vực,
ngành nghề khác. Tỷ trọng đầu tư dài hạn của công ty năm 2008 tăng lên vượt
bậc so với những năm trước, do công ty đã mở rộng liên kết, liên doanh với
các công ty khác. Điển hình là việc kết hợp với công ty Hanel xây dựng tòa
nhà Vimeco – Hanel với tổng mức đầu tư khoảng 700 tỷ đồng…
Trong cơ cấu nợ, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với nợ
dài hạn. Như thế, sự đảm bảo tài trợ của tài sản bằng nợ dài hạn là không cao.
Tỷ trọng nợ ngắn hạn của công ty là khá cao so với nợ dài hạn. Như thế, có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể công ty sẽ tiết kiệm được chi phí vốn vì chi phí huy động nợ ngắn hạn
thấp hơn nợ dài hạn. Nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán
của công ty: nguồn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, mà phải
dùng một phần nợ ngắn hạn là nguồn có tính ổn định thấp để tài trợ cho tài
sản dài hạn là tài sản có tính thanh khoản thấ Thông thường các khoản vay dài
hạn sẽ ý nghĩa cao hơn về mặt hiệu quả đầu tư cho doanh nghiệp, công ty nên
điều chỉnh lại cơ cấu nợ hợp lý hơn.
Vốn chủ sở hữu của Vimeco tăng lên qua các năm, chủ yếu là do nguồn
vốn giữ lại để đầu tư vào các dự án mới, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển ngày
càng tăng. Tỷ trọng nợ so với vốn chủ sở hữu của công ty là khá cao chứng tỏ
công ty đã sử dụng tốt đòn cân nợ để tận dụng được ưu đãi thuế từ lãi vay.
Mặt khác, khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì
thế sẽ tăng cao lợi nhuận, cũng như gía trị của công ty . Tuy vậy tỷ trọng nợ
của công ty quá cao so với chủ sỡ hữu, bình quân 8.9 lần . Dẫn đến nguy cơ
rủi ro cao như nguy cơ phá sản, nguy cơ mất khách hàng, nhân viên và nhà
cung cấp…Do đó công ty đã điều chỉnh lại việc sử dung cán cân nợ, bằng
cách tăng sử dụng vốn chủ sở hữu, giảm sử dụng nợ để giữ cho công ty ở
trong tình trạnh tài chính lành mạnh.

2. Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả kinh doanh :
Đơn vị tinh : %
Chỉ tiêu 2008 2007 2006 2005 2004
DDT bán hàng và cung cấp dịch vụ
100 100 100 100 100
Giá vốn hàng bán
93.19 90.01 91.29 89.49 88.77
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6.81 9.99 8.71 10.51 11.23
Doanh thu hoạt động tài chính
0.56 0.39 0.43 2.53 0.16
Chi phí tài chính
2.10 4.29 4.88 6.80 5.30
Trong đó: Chi phí lãi vay
2.07 4.29 4.88 6.80 3.91
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính
-1.54 -3.90 -4.46 -4.27 -0.05
Chi phí bán hàng
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.35 1.98 1.84 3.09 2.23
LN/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh
3.92 4.11 2.42 3.15 3.85
Thu nhập khác
0.50 0.35 0.17 0.00 0.03
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí khác
0.26 0.07 0.03 0.00 0.48

Lợi nhuận khác
0.23 0.28 0.14 0.00 -0.45
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4.15 4.39 2.56 3.15 3.40
Chi phí thuế TNDN hiện hành
0.72 1.01 0.36 0.44 0.00
LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp
3.43 3.39 2.20 2.71 3.4
Lợi nhuận sau thuế của Vimeco có xu hướng tăng lên, thấp nhất là năm
2006, do giá vốn hàng bán và chi phí tài chính của công ty đều ở mức cao. Từ
bảng cân đối kế toán ta có thể thấy năm 2006 là năm mà tỷ trọng nợ vay của
doanh nghiệp ở mức cao nhất, chiếm 92.89% tổng nguồn vốn, làm tăng lãi
vay phải trả, tăng chi phí tài chính của công ty.
Lợi nhuận sau thuế của công ty cao nhất là vào năm 2008. Năm 2008 là
một năm đầy khó khăn cho toàn nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói
riêng. Trong nước, tình hình lạm phát gia tăng, chi phí xây dựng tại thời điểm
tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007. Khiến cho giá vốn hàng
bán năm 2008 tăng vọt so với những năm trước. Mặt khác cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới cũng đã ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
trong nước. Trước những khó khăn chung đó, lợi nhuận thuần của công ty
không những không giảm đi mà còn tăng lên. Nguyên nhân chính là do công
ty đã cắt giảm được các chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp một
cách đáng kể. Thể hiện khả năng quản lý chi phí của công ty đã tăng lên rõ
rệt.
III. Phân tích tỷ số :
1. Phân tích tỷ số thanh khoản :
Các chỉ tiêu 2008 2007 2006 2005
Hệ số thanh toán hiện hành (lần) 1.07 1.08 1.00 0.79
Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0.37 0.29 0.28 0.23
Hệ số thanh toán tức thời (lần) 0.09 0.06 0.05 0.09

Hệ số thanh toán lãi vay (lần) 3 2 1 1
Khả năng thanh toán hiện hành trung bình đạt 0.985, tức nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng 0.985 lần tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân chính khiến tỷ
số này thấp là do năm 2005, tỷ trọng tài sản lưu động ở mức thấp nhất trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8

×