Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Các giải pháp phòng ngừa ruit ro trong thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.91 KB, 70 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
------------------





VÕ THỊ TUYẾT TRINH







GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG THANH TOÁN
XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ












TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2008
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
------------------



VÕ THỊ TUYẾT TRINH




GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG THANH TOÁN
XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS PHẠM VĂN NĂNG








TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2008
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO...........................................................................4
1.1. Giới thiệu về về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ............................4
1.1.1. Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C)......................................................4
1.1.1.1. Khái niệm .......................................................................................4
1.1.1.2. Bản chất của L/C ............................................................................4
1.1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..............................................5
1.1.2.1. Khái niệm ......................................................................................5
1.1.2.2. Các bên tham gia ............................................................................5
1.1.2.3. Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.....7
1.1.2.4. Các loại L/C....................................................................................9
1.1.2.5. Những quy tắc quốc tế áp dụng trong phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ.............................................................................................14
1.2. Rủi ro đối với ngân hàng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...15
1.2.1. Khái niệm rủi ro....................................................................................15
1.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ......................................................................................................................16
1.2.2.1. Rủi ro tác nghiệp...........................................................................16
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng ..............................................................................16
1.2.2.3. Rủi ro về ngân hàng......................................................................16
1.2.2.4. Rủi ro pháp lý ...............................................................................17
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


1.3.2.5. Rủi ro quốc gia..............................................................................17
1.3.2.6. Rủi ro đạo đức...............................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH II –

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................20
2.1. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Việt Nam...............................................20
2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sở giao dòch II - NHCTVN ..............................................................22
2.2.1. Giới thiệu về NHCTVN và Sở giao dòch II - NHCTVN........................22
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sở giao dòch II - NHCTVN.........................................................23
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN.........................................................27
2.2.3.1. Nhận và thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C - Xác nhận L/C..........27
2.2.3.2. Thương lượng và gửi chứng từ đi đòi tiền – Chiết khấu ..............29
2.2.3.3. Theo dõi và tra soát việc thanh toán chứng từ L/C xuất khẩu ......32
2.2.3.4. Thanh toán L/C xuất khẩu ............................................................32
2.2.3.5. Lưu hồ sơ.......................................................................................32
2.2.4. Nhận diện rủi ro qua hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN...........................................32
2.2.4.1. Với vai trò ngân hàng thông báo...................................................33
2.2.4.2. Với vai trò ngân hàng xác nhận....................................................34
2.2.4.3. Với vai trò ngân hàng chuyển chứng từ........................................35
2.2.4.4. Với vai trò ngân hàng thương lượng - chiết khấu..........................36
2.2.5. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN ..................................43
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


2.2.5.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................44
2.2.5.2. Nguyên nhân khách quan .............................................................44
2.2.5.3. Nguyên nhân xuất phát từ tính chất của các mặt hàng xuất khẩu 45
2.2.6. Quản lý rủi ro trong thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN.........................................................47

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG THANH TOÁN
XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO
DỊCH II – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...................................50
3.1. Những giải pháp từ phía NHCTVN và Sở giao dòch II – NHCTVN .............50
3.1.1. Mở rộng quan hệ đại lý .........................................................................50
3.1.2. Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực ......................................51
3.1.3. Phát triển dòch vụ forfaiting (bao thanh toán tuyệt đối)........................52
3.1.4. Nâng cao công tác thẩm đònh và lựa chọn khách hàng .........................52
3.1.5. Phát triển công tác thu thập, lưu trữ thông tin và phổ biến kinh nghiệm
lẫn nhau trong toàn hệ thống ngân hàng.........................................................53
3.1.6. Có đối sách với từng thò trường và từng ngân hàng nước ngoài ............54
3.1.7. Tìm hiểu thông tin về luật pháp, tập quán nước ngoài..........................54
3.1.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..................................55
3.1.9. Mạnh dạn đầu tư công nghệ nhằm hoàn thiện và nâng cao chương trình
hiện đại hóa ngân hàng...................................................................................55
3.2. Giải pháp phối hợp từ phía khách hàng.........................................................56
3.2.1. Tư vấn khách hàng................................................................................56
3.2.2. Khai thác và cập nhật những thông tin từ phía nhà xuất khẩu ..............57
KẾT LUẬN ..........................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận văn đều trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tác giả
Võ Thò Tuyết Trinh





















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B/L : Bill of lading – vận đơn đường biển
ICC : International Chamber of Commerce – Phòng Thương Mại
Quốc tế
ISBP : International Standard Banking Practice – Quy tắc thực
hàng ngân hàng chuẩn Quốc tế
L/C : Letter of Credit – tín dụng thư
NHTM : Ngân hàng thương mại

SWIFT : Society for Worldwide Interbank Finance
Telecommunication - Hệ thống truyền tin điện tử liên ngân hàng
T/T : Telegraphic Transfer – Chuyển tiền bằng điện.
UCP : Uniform Customs and Practice for Documentary Credits –
Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ














THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
7
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2001 – 2007
20
Bảng 2.2: Kim ngạch thanh toán xuất khẩu tại Sở giao dòch II –
NHCTVN từ năm 2005 – 2007

24
Biểu đồ 2.1: Số món thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu tại Sở
giao dòch II - NHCTVN từ năm 2005 – 2007
25
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu tại
Sở giao dòch II – NHCTVN từ năm 2005 – 2007
26

















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, hoạt động ngoại thương của Việt Nam
ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đó là yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự tăng trưởng của dòch vụ thanh toán quốc tế tại các NHTM Việt Nam.
Thanh toán quốc tế là một trong những lónh vực hoạt động chính của đa số
các NHTM Việt Nam. Dòch vụ này mang lại cho các ngân hàng một nguồn lợi
nhuận đáng kể. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng có thể
phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập
khẩu. Hơn thế, hoạt động thanh toán quốc tế còn làm nâng cao uy tín và hình ảnh
của các ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
Trong những phương thức thanh toán quốc tế được các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam ưa chuộng hiện nay như Tín dụng chứng từ, Nhờ thu, Chuyển tiền
thì phương thức tín dụng chứng từ vẫn là sự lựa chọn ưu tiên khi các nhà xuất
khẩu chưa tin tưởng vào khả năng và uy tín của nhà nhập khẩu bởi việc thanh
toán đã được đảm bảo bởi ngân hàng phát hành.
Nói thế không có nghóa là phương thức tín dụng chứng từ là hoàn toàn ưu
việt. Rủi ro vẫn có thể xảy ra cho nhà xuất khẩu và cả ngân hàng phục vụ họ.
Vì vậy, với vai trò là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu trong dòch vụ thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, việc đối diện với rủi ro là điều tất yếu
đối với bất kỳ ngân hàng nào trong đó có Sở giao dòch II – NHCTVN.
Do đó, để phòng tránh hiệu quả những rủi ro cũng như nâng cao năng lực
cạnh tranh và chất lượng của dòch vụ thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2

dụng chứng từ, Sở giao dòch II –NHCTVN cần xác đònh các rủi ro có thể gặp và
nguyên nhân gây ra những rủi ro đó để có những giải pháp phòng ngừa rủi ro phù
hợp. Đó là lý do để tôi chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán
xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dòch II – Ngân hàng

Công thương Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nêu thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN.
Thứ hai, nhận diện và phân tích những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân
hàng qua hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Sở giao dòch II – NHCTVN.
Thứ ba, trên cơ sở những rủi ro đã xác đònh, tìm ra những giải pháp phòng
ngừa rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN.
Đối tượng nghiên cứu: rủi ro đối với ngân hàng trong dòch vụ thanh toán
xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có những phân tích và kết luận phù hợp với thực tiễn, luận văn đã sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3

Thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn:
+ Các tài liệu liên quan đến hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương
tức tín dụng chứng từ của Sở giao dòch II – NHCTVN và NHCTVN: Quy trình
nghiệp vụ Tài trợ thương mại, báo cáo hoạt động kinh doanh các năm, tạp chí
NHCTVN.
+ Các ấn phẩm liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ của ICC.
+ Số liệu, thông tin từ các phương tiện truyền thông.

- Phương pháp tổng hợp:
Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đưa ra giải pháp cho
vấn đề đặt ra.
Ngoài hai phương pháp trên, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm các phần:
- Phần mở đầu.
- Ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
và rủi ro.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán xuất khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán xuất khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dòch II – NHCTVN.
- Kết luận
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4


CHƯƠNG 1
: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO
1.1. Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C)
1.1.1.1. Khái niệm
L/C là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng đứng ra cam kết sẽ trả tiền cho người thụ hưởng một số tiền nhất đònh, trong
một thời hạn nhất đònh với điều kiện là người này phải xuất trình bộ chứng từ phù

hợp với những quy đònh trong L/C.
Trong ngoại thương, người yêu cầu ngân hàng phát hành L/C là người mua
hàng (nhà nhập khẩu) và người thụ hưởng là người bán hàng (nhà xuất khẩu).
Thuật ngữ tín dụng – Credit ở đây được dùng theo nghóa rộng, nghóa là tín
nhiệm, chứ không phải để chỉ một khoản vay theo nghóa thông thường. Điều này
thể hiện rõ trong trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trò của L/C,
thì thực chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào, mà chỉ cho
người nhập khẩu “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp nhà
nhập khẩu không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi ngân
hàng phát hành L/C tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu.
1.1.1.2. Bản chất của L/C
L/C được hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán, nhưng sau khi được
thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Khi người bán xuất trình bộ
chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều khoản quy đònh trong L/C, thì
ngân hàng phát hành L/C phải trả tiền cho người bán, mặc dù trên thực tế hàng
hóa có thể không đúng như đã ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5

không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa; nếu hàng hóa không khớp
với chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau.
Trong thực tế, người mua có thể sử dụng L/C để cụ thể hóa, chi tiết hóa
hoặc bổ sung những điều khoản mà hợp đồng thương mại còn sót; ngoài ra, còn
để đính chính, sửa chữa những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương.
1.1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.2.1. Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit) là phương
thức, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một
bức thư gọi là thư tín dụng (Letter of credit – L/C) cam kết trả tiền hoặc chấp

nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy đònh trong
thư tín dụng.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có thể
được áp dụng trong nội thương và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu
cầu của người nhập khẩu, ngân hàng phát hành một thư tín dụng cho người xuất
khẩu hưởng. Ngân hàng phát hành sẽ trả tiền cho người xuất khẩu khi người xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của thư tín dụng.
1.1.2.2. Các bên tham gia
Một giao dòch thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thường có bốn
bên tham gia chính sau đây:
- Người xin mở L/C (Applicant): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
phát hành một L/C. Tùy hoàn cảnh cụ thể mà người xin mở L/C có thể có những
tên gọi khác nhau như: người mua (buyer), người nhập khẩu (importer), người mở
L/C (opener), người trả tiền (accountee).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6

- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): theo quy đònh của L/C, là người được
hưởng số tiền thanh toán của L/C. Tùy hoàn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng L/C
có thể có những tên gọi khác nhau như: người bán (seller), người xuất khẩu
(exporter), người ký phát hối phiếu (drawer).
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening
Bank): là ngân hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu, phát hành một L/C cho
người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thỏa
thuận và quy đònh trong hợp đồng mua bán. Nếu không có sự thỏa thuận trước, thì
người xin mở L/C tự chọn.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank) : là ngân hàng thông báo L/C cho
người xuất khẩu theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.

Ngoài ra còn có các bên liên quan khác như:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng thêm sự xác nhận
của mình vào thư tín dụng theo yêu cầu hoặc ủy quyền của ngân hàng phát hành.
Trách nhiệm của ngân hàng xác nhận là cùng ngân hàng phát hành bảo đảm việc
trả tiền cho người xuất khẩu. Việc xác nhận xuất hiện khi có yêu cầu từ phía
người xuất khẩu.
- Ngân hàng được chỉ đònh (Nominated Bank): là ngân hàng mà thư tín
dụng có giá trò thanh toán/ thương lượng tại nó hoặc bất kỳ ngân hàng nào trong
trường hợp tín dụng thư có giá trò thanh toán/thương lượng tại bất cứ ngân hàng
nào (Available with any bank by payment/ negotiation). Cũng có L/C quy đònh có
giá trò thanh toán tại ngân hàng phát hành (Available with issuing bank).
- Ngân hàng chuyển nhượng (Transferring Bank): là ngân hàng thực hiện
việc chuyển nhượng thư tín dụng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7

- Ngân hàng hoàn tiền (Reimbursing Bank): là ngân hàng thực hiện việc
hoàn tiền được ngân hàng phát hành ủy quyền và được quy đònh trong thư tín
dụng.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank): là ngân hàng có nhiệm vụ
chuyển bộ chứng từ đến ngân hàng mở thư tín dụng để đòi tiền.
- Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): là ngân hàng thực hiện việc đòi tiền
theo thư tín dụng.
- Ngân hàng thương lượng – chiết khấu (Negotiating Bank): ngân hàng được
chỉ đònh được gọi là ngân hàng thương lượng khi nó đứng ra mua hối phiếu và
hoặc bộ chứng từ phù hợp theo L/C bằng cách trả trước hay đồng ý trả trước cho
người thụ hưởng vào hoặc trước ngày ngân hàng chỉ đònh được hoàn tiền.
1.1.2.3. Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trình tự tiến hành một giao dòch thanh toán bằng phương thức tín dụng

chứng từ gồm các bước sau:

Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Issuing Bank
Advising Bank
Remitting Bank
Nominated Bank

Importer
Exporter

(1)

(2)
(3)
(4)


(5)
(6)

(7)
(8)
(9)
(9)(10) (11)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8


Bước 1:
Người nhập khẩu (Importer) và người xuất khẩu (Exporter) ký kết
một hợp đồng thương mại trong đó có quy đònh thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ.
Bước 2:
Căn cứ theo hợp đồng thương mại đã ký kết, người nhập khẩu làm
giấy đề nghò phát hành L/C và gửi đến ngân hàng phát hành (Issuing Bank).
Bước 3:
Căn cứ vào giấy đề nghò phát hành L/C của người nhập khẩu, ngân
hàng phát hành sẽ tiến hành mở L/C và thông báo cho người xuất khẩu thông qua
ngân hàng thông báo (Advising Bank) bằng thư, Telex hoặc Swift nhưng thông
thường các L/C được gửi bằng Swift vì nhanh chóng và có tính xác thực cao.
Bước 4:
Khi nhận L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo sẽ
thông báo cho người xuất khẩu.
Bước 5:
Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, còn
nếu không thì đề nghò người nhập khẩu tu chỉnh L/C thông qua ngân hàng phát
hành.
Bước 6:
Sau khi giao hàng và lập bộ chứng từ theo quy đònh của L/C, người
xuất khẩu trình bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ đònh trong L/C (Nominated
Bank). Ngân hàng được chỉ đònh có thể là ngân hàng thông báo hay bất cứ ngân
hàng nào (Available with any bank). Nếu L/C có giá trò thanh toán tại ngân hàng
phát hành (Available with issuing bank) thì người xuất khẩu sẽ gửi chứng từ đến
ngân hàng phát hành để thanh toán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ
(Remitting Bank).
Bước 7:
Ngân hàng được chỉ đònh/ Ngân hàng chuyển chứng từ sẽ kiểm tra
bộ chứng từ so với các điều khoản, điều kiện quy đònh trong L/C. Nếu bộ chứng

từ là phù hợp, ngân hàng được chỉ đònh có thể thương lượng – chiết khấu bộ
chứng từ theo sự cho phép của L/C khi người xuất khẩu yêu cầu. Tuy nhiên, ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9

hàng được chỉ đònh có quyền từ chối việc thương lượng – chiết khấu bộ chứng từ.
Như vậy bước 7 có thể xảy ra hoặc không xảy ra.
Bước 8:
Ngân hàng được chỉ đònh/ Ngân hàng chuyển chứng từ chuyển bộ
chứng từ đến ngân hàng phát hành để đòi tiền.
Bước 9:
Khi nhận bộ chứng từ từ ngân hàng chỉ đònh/ ngân hàng chuyển
chứng từ, ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì
thanh toán theo chỉ dẫn của ngân hàng gửi chứng từ. Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ
thì ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán và trả lại chứng từ hoặc có
thể liên hệ với người mua để xin ý kiến của người mua xem có chấp nhận bất hợp
lệ hay không. Nếu người mua chấp nhận thì ngân hàng phát hành tùy theo quyết
đònh của mình có thể thực hiện thanh toán. Khi nhận được tiền từ ngân hàng phát
hành, ngân hàng chuyển chứng từ/ ngân hàng chỉ đònh sẽ chuyển cho người bán
sau khi trừ các khoản phí liên quan.
Bước 10:
Ngân hàng phát hành đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ
cho người mua.
Bước 11:
Người mua thanh toán thanh toán tiền cho ngân hàng phát hành.
1.1.2.4. Các loại L/C
Tùy theo cách phân chia mà mà ta có nhiều loại L/C khác nhau
* Phân loại theo nghóa vụ và trách nhiệm
- L/C hủy ngang (Revocable L/C):

Đây là loại L/C mà bên mở L/C có thể sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung bất cứ lúc
nào mà không cần báo trước cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, việc sửa đổi hay
hủy bỏ phải thực hiện trước khi người bán giao hàng.
Loại L/C này hầu như không được sử dụng trong thực tế vì quyền lợi của
người bán không được đảm bảo. UCP 600 cũng đã loại bỏ hoàn toàn điều 6 và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10

điều 8 của UCP 500 nói về L/C hủy ngang. Như vậy L/C hủy ngang đã không còn
xuất hiện trong UCP 600.
- L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C):
Là loại L/C mà ngân hàng phát hành không được quyền đơn phương sửa đổi
hay hủy bỏ L/C khi chưa có sự đồng ý của người thụ hưởng. Theo điều 3 của UCP
600, một thư tín dụng là không hủy ngang ngay cả khi trong thư tín dụng không
quy đònh như vậy.
- L/C xác nhận (Confirmed L/C):
Là L/C không hủy ngang trong đó có một ngân hàng khác đứng ra đảm bảo
việc trả tiền theo L/C cùng với ngân hàng phát hành. Người bán yêu cầu L/C xác
nhận khi họ chưa tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành.
* Phân loại theo thời hạn thanh toán
- L/C trả ngay (L/C at sight):
Là L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo L/C.
- L/C trả chậm (Usance L/C):
Là L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng theo thời hạn quy đònh trong thư tín dụng khi người thụ hưởng xuất trình bộ
chứng từ hợp lệ theo L/C.
*
Phân loại theo cách thức sử dụng


- L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
Là L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trò của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu
lực thì nó lại tự động có giá trò như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần
hoàn trong một thời hạn nhất đònh cho đến khi tổng trò giá hợp đồng được thực
hiện.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11

Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
+ Sử dụng cho trường hợp hàng hóa là những mặt hàng mua bán thường
xuyên, đònh kỳ, số lượng lớn, giao hàng nhiều lần trong một thời gian nhất đònh;
hoặc các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau.
+ Giúp người mua tránh được ứ đọng vốn, giảm được phí mở L/C, giảm được
tỷ lệ ký quỹ.
+ L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn.
Đồng thời phải ghi rõ có cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào những L/C
kế tiếp hay không, nếu không cho phép thì gọi là L/C tuần hoàn không tích lũy
(non-cumulative revolving L/C), còn nếu cho phép cộng dồn thì gọi là L/C tuần
hoàn tích lũy (cumulative revolving L/C).
Thông thường có ba cách tuần hoàn sau:
+ Tuần hoàn tự động: L/C tự động có giá trò như cũ mà không cần có sự
thông báo của ngân hàng phát hành L/C cho người bán biết.
+ Tuần hoàn bán tự động: Nếu sau một số ngày nhất đònh kể từ ngày L/C
hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà ngân hàng phát hành L/C không có ý
kiến gì thì L/C tự động có giá trò lại như cũ.
+ Tuần hoàn hạn chế: Là chỉ khi nào ngân hàng phát hành L/C thông báo
cho người bán thì L/C mới có giá trò lại như cũ.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C):

Là L/C, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất được quyền chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ giá trò L/C cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai.
Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
+ L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần.
+ Được sử dụng khi người hưởng thứ nhất không tự cung cấp được hàng hóa
mà chỉ là một người môi giới.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12

+ Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người chòu trách nhiệm chính với người
mua. Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay giao hàng không
đúng thì người hưởng lợi thứ nhất phải chòu trách nhiệm với người mua theo hợp
đồng đã ký.
- L/C giáp lưng (Back to Back L/C):
Sau khi nhận được L/C do người mua mở cho mình hưởng, người bán căn cứ
vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho
người thụ hưởng khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C được đem đi
thế chấp gọi là L/C chủ hay L/C gốc (Master hay Backing L/C); L/C sau gọi là
L/C giáp lưng (Back to Back L/C).
Tuy nhiên, cả hai L/C trên đều không thể hiện là L/C gốc hay L/C giáp lưng
mà chỉ ghi là L/C. Giáp lưng được hiểu trên tổng thể của một giao dòch thương
mại sử dụng hai L/C riêng biệt, cái sau dựa vào cái trước và được cái trước bảo
đảm.
Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
- L/C giáp lưng được sử dụng chủ yếu qua mua bán trung gian khi:
+ L/C gốc không cho phép chuyển nhượng. Do đó, nhà trung gian đem L/C
này làm đảm bảo để mở L/C giáp lưng cho người cung cấp hàng cho mình hưởng.
Hoặc khi:
+ Nhà cung cấp không đồng ý L/C chuyển nhượng vì nó không đảm bảo khả

năng được thanh toán.
+ Khi các chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C gốc không thể khớp với
các chứng từ phải xuất trình theo L/C giáp lưng.
+ Người trung gian muốn giấu một số thông tin trong L/C gốc.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13

- Giữa L/C gốc và L/C giáp lưng không có mối liên hệ pháp lý nào. Người
mở L/C gốc không liên quan gì đến L/C giáp lưng, còn người thụ hưởng L/C giáp
lưng cũng không có liên quan gì đến L/C gốc.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C):
Là L/C được quy đònh là chỉ có giá trò hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó
được mở.
Trong L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi
đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng” và trong L/C đối ứng
phải ghi câu: “L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày… tại ngân hàng …”.
Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
+ Nhà cung cấp nguyên liệu và nhà gia công ở hai nước khác nhau.
+ Trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
+ Bảo đảm quyền lợi cho người gia công vì sản phẩm làm ra có đặc điểm
riêng do người đặt hàng quy đònh nên hầu như chỉ có người đặt hàng tiêu thụ.
+ Trong giao dòch, người bán đồng thời là người mua và ngược lại.
+ Người mở L/C này là người hưởng lợi L/C kia và ngược lại.
- L/C dự phòng (Standby L/C):
Là L/C mà trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với người mua là sẽ thanh
toán cho họ trong trường hợp người bán không có khả năng giao hàng, hoặc
không hoàn thành nghóa vụ giao hàng như đã quy đònh trong L/C mà người mua
đã mở cho người bán hưởng.
Như vậy, L/C dự phòng được mở ra nhằm mục đích hoàn lại số tiền ứng

trước, chi phí mở L/C cho người mua khi người bán không hoàn thành nghóa vụ
giao hàng.
L/C dự phòng được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là ở Mỹ. Ngoài mục đích
đảm bảo cho khoản tiền ứng trước, L/C dự phòng còn được sử dụng như một bảo
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14

lãnh ngân hàng để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng thương mại, hợp đồng
gia công, tham gia dự thầu, …
- L/C với điều khoản đỏ (Red clause L/C):
Là loại L/C có điều khoản đặc biệt (trước đây thường được viết bằng mực đỏ)
cho phép người thụ hưởng được rút trước một phần giá trò L/C để mua hàng hóa,
nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Phần giá trò còn lại sẽ
được thanh toán khi người thụ hưởng xuất trình chứng từ.
Để nhận được khoản tiền ứng trước theo L/C vớiù điều khoản đỏ, người thụ
hưởng thường phải xuất trình các chứng từ sau: hối phiếu của số tiền ứng trước,
hóa đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng.
Bên cạnh các chứng từ trên, L/C với điều khoản đỏ còn có thể quy đònh
thêm việc ứng tiền trước chỉ được thực hiện dưới sự bảo lãnh của ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng.
1.1.2.5. Những quy tắc quốc tế áp dụng trong phương thức thanh tóan tín
dụng chứng từ
- ICC Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (UCP):
UCP được ICC cho ra đời vào năm 1933. Từ đó đến nay, UCP đã trải qua 6
lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và bản sửa đổi sau cùng là
UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01/7/2007. Với thời gian chuẩn bò khá lâu (hơn ba
năm), UCP 600 ra đời thật sự đã làm giảm bớt được sự bất đồng trong cách kiểm
tra chứng từ của các ngân hàng. Đây là một quy tắc quốc tế mang tính chất tùy ý,
nó chỉ được áp dụng khi thư tín dụng chỉ rõ việc áp dụng nó.

- ICC Uniform Rules for Bank - to - Bank Reimbursements under
Documentary Credits (URR 525):
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15

URR 525 quy đònh các vấn đề liên quan việc hoàn tiền giữa các ngân hàng
theo phương thức tín dụng chứng từ. URR 525 không mang tính chất bắt buộc, nó
chỉ được áp dụng khi thư tín dụng quy đònh việc áp dụng nó.
- International Standard Banking Practice for the examination of
documents under Documentary Letter of Credit (ISBP):
ISBP được ICC cho ra đời vào tháng 10/2002 với số xuất bản 645. Đây là
văn bản giải thích chi tiết những điều khoản của UCP 500. Khi UCP 600 ra đời
thì ICC cũng ban hành ISBP mới với số xuất bản 681 nhằm cập nhật cho phù hợp
với sự thay đổi của UCP.
1.2. Rủi ro đối với ngân hàng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Cho đến nay chưa có được đònh nghóa thống nhất về rủi ro. Những trường
phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những đònh nghóa rủi ro khác nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam năm 1998 thì “Rủi ro là sự không may”.
Allan Willett cho rằng “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất
hiện những biến cố không mong đợi”.
Còn theo Irving Preffer, “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể
đo lường được bằng xác xuất”.
Tuy được diễn tả bằng các ngôn từ khác nhau nhưng các khái niệm có điểm
chung là đề cập đến những điều không tốt, gây thiệt hại và ảnh hưởng đến hoạt
động của con người. Cùng với sự phát triển của xã hội, con người ngày càng quan

tâm nhiều hơn đến việc nghiên cứu rủi ro, nhận dạng rủi ro và tìm biện pháp
phòng chống rủi ro.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16

1.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ
Nếu như ở các phương thức thanh toán quốc tế cũng thường hay được sử
dụng khác như Chuyển tiền; Nhờ thu; Giao chứng từ nhận tiền, rủi ro thường xảy
ra đối với người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ làm theo yêu cầu của các
bên mà không bò ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì trong phương thức tín
dụng chứng từ, ngân hàng là một bên tham gia với trách nhiệm rõ ràng. Do đó,
ngân hàng cũng sẽ gặp những rủi ro tiềm ẩn. Trong phương thức tín dụng chứng
từ, ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau. Sau đây là một số rủi ro mà
các ngân hàng thường gặp:
1.2.2.1. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong
nghiệp vụ tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của
cán bộ nhân viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành động
không theo đúng các quy đònh, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác
nghiệp nghiêm trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy
tín và tài sản của ngân hàng.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản
tín dụng đã cấp cho các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ. Các
khoản tín dụng đó là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu
vay để thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C.
1.2.2.3. Rủi ro về ngân hàng
Rủi ro này có thể xuất hiện khi các ngân hàng tham gia vào giao dòch tín

dụng chứng từ là những ngân hàng không có uy tín đặc biệt khi ngân hàng đó là
ngân hàng phát hành. Ngoài ra, sự phá sản của ngân hàng phát hành, ngân hàng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17

xác nhận cũng gây ra rủi ro lớn cho các bên còn lại đặc biệt là ngân hàng chiết
khấu. Rủi ro về ngân hàng còn xuất hiện trong quan hệ ngân hàng đại lý, khi
ngân hàng giữ tài khoản Nostro bò phá sản sẽ là một rủi ro rất lớn đối với các
ngân hàng có tài khoản tại nó.
1.2.2.4. Rủi ro pháp lý
Là rủi ro liên quan đến luật pháp khi có vấn đề khiếu kiện phát sinh. Vấn đề
pháp lý trong giao dòch bằng phương thức tín dụng chứng từ rất phức tạp do các
bên liên quan ở các quốc gia khác nhau, trong môi trường pháp lý và hệ thống
pháp luật khác nhau. Khi điều chỉnh các hoạt động ngoại thương nói chung và
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng thì các bên thường dẫn chiếu
các tập quán quốc tế, trong phương thức tín dụng chứng từ thì đó là UCP. Tuy
nhiên việc áp dụng này không ngăn cản tòa án áp dụng luật pháp quốc gia. Các
kết luận của Phòng thương mại quốc tế đối với các vụ tranh chấp chỉ mang tính
chất tương đối vì nó không bắt buộc các bên phải thi hành trong khi bản án của
tòa có thể làm ngân hàng phát hành trì hoãn thậm chí không thanh toán.
1.2.2.5. Rủi ro quốc gia
Là rủi ro xảy ra do sự bất ổn của môi trường kinh tế – chính trò của một nước.
Những sự kiện chính trò như chiến tranh, bạo động, sự thay đổi các chính sách của
quốc gia nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các bên liên quan trong
giao dòch tín dụng chứng từ và có thể gây rủi ro cho ngân hàng đặc biệt là ngân
hàng chiết khấu.
Ngoài ra, rủi ro quốc gia có thể xảy ra khi giao dòch với các nước bò cấm vận.
1.2.2.6. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng

nghóa vụ của mình, gây thiệt hại cho các bên liên quan. Thậm chí có trường hợp
các bên tham gia còn hợp tác với nhau để lừa bên còn lại. Trong phương thức tín
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×