Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề tài nghiên cứu lên men tỏi đen từ tỏi trắng xã quảng hòa – quảng trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.43 KB, 28 trang )


1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH





BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN




NGHIÊN CỨU LÊN MEN TỎI ĐENTỪ TỎI TRẮNG
XÃ QUẢNG HÒA – QUẢNG TRẠCH
SV 09.2014

Họ, tên sinh viên chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Bích Ngọc
Ngành học: Đại học Sư phạm Hóa học Khóa học: 2012- 2016
Khoa: Khoa học tự nhiên




Quảng Bình, năm 2015


2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH



BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN


NGHIÊN CỨU LÊN MEN TỎI ĐENTỪ TỎI TRẮNG
XÃ QUẢNG HÒA – QUẢNG TRACH
SV 09.2014

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học tự nhiên và kĩ thuật
1. Trần Thị Bích Ngọc
Ngành học: Đại học Sư phạm Hóa Học Khóa: 54
2. Từ Thị Mỹ Hường
Ngành học: Đại học Sư phạm Hóa Học Khóa: 54
3. Đinh Xuân Lãm
Ngành học: Đại học Sư phạm Hóa Học Khóa: 54

Giảng viên hướng dẫn đề tài : PGS.TS Nguyễn Đức Vượng



Quảng Bình, năm 2015


3




A. M ĐU
1. L do chn đ ti
Tỏi được sử dụng như một gia vị thông dụng trong mọi gia đình, đặc biệt hơn nữa
nó là một vị thảo dược chữa bệnh kỳ diệu từ thiên nhiên, rất tốt cho sức khỏe con người.
Tuy nhiên nhược điểm cố hữu của tỏi là mùi hôi khó chịu do các hợp chất chứa lưu huỳnh
gây nên. Với đặc điểm này, việc nghiên cứu lên men tự nhiên tỏi tươi thành tỏi đen nhằm
khắc phục mùi hôi khó chịu của tỏi khi sử dụng, đồng thời làm tăng tác dụng chống ôxy
hoá của tỏi lên gấp nhiều lần là một vấn đề cấp thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, công nghệ lên men tỏi đen chỉ mới được nghiên cứu áp dụng
sơ bộ đối với tỏi huyện đảo Lý Sơn của Học viên Quân y. [1] Trong khi đó, vùng nông
nghiệp Quảng Hòa- Quảng Trạch- Quảng Bình lại có truyền thống trồng tỏi lâu năm, củ
tỏi khi thu hoạch đạt năng suất cao, vị tỏi cay hăng, tép chắc mọng, vỏ mỏng là nguồn
nguyên liệu có sẵn có thể sử dụng để ủ, len men tạo tỏi đen có giá trị cao ở cả hai khía
cạnh dinh dưỡng và kinh tế nhưng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, thực tế
sản phẩm tỏi khô Quảng Hòa khi đưa ra thị trường tiêu thụ giá thành thấp hơn nhiều so
với giá trị dinh dưỡng của tỏi vì sự canh trạnh với tỏi địa phương khác hay tỏi Trung
Quốc giá rẻ, số lượng nhiều, đẹp về hình thức. Lại do Quảng Hòa là một xã nhỏ, quy mô
trồng tỏi chưa phải là quá lớn để người dân cả nước biết đến khi có mặt ở một số chợ, siêu
thị. Sản lượng tiêu thụ chỉ ở mức thấp. Hầu hết người nông dân nơi đây đã mất đi lòng tin
cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống nhờ vào nghề trồng tỏi. Họ đang dần chuyển đổi
cây trồng sang ớt, cải, khoai lang. Hiện nay, cây tỏi Quảng Hòa có nguy cơ sống còn là
vấn đề cần được quan tâm.
Với thực tiễn đó, cùng với sự ham học hỏi và Nghiên cứu khoa học, chúng em đã
chọn đề tài “ Nghiên cứu lên men tỏi đen từ tỏi trắng xã Quảng Hòa - Quảng Trạch” nhằm
có đánh giá kết quả, kết luận chung về chất lượng dinh dưỡng của tỏi đen Quảng Hòa như
thế nào so với tỏi đen từ tỏi tươi Lý Sơn sau khi áp dụng quy trình lên men. Từ đó rút ra
những điểm không thuận lợi nếu có, tìm cách khắc phục trong và sau khi áp dụng quy

4

trình lên men tự nhiên tỏi đen bằng nhiệt. Hướng tới duy trì, tiếp tục phát triển nghề trồng
tỏi truyền thống, tạo được sản phẩm mới, nâng cao giá trị kinh tế của củ tỏi, góp phần làm
giàu cho người nông dân
2. Mc tiêu nghiên cu
- Sử dụng nguyên liệu tỏi tươi thu hoạch được ở xã Quảng Hòa - Quảng Trạch - Quảng
Bình để ủ và lên men thành công tạo tỏi đen có hình thức và giá trị dinh dưỡng cao giống
các loại tỏi đen Hàn Quốc, tỏi đen Nhật Bản. Trước mắt đưa vào sử dụng thực tế cuộc
sống gia đình nhóm sinh viên thực hiện đề tài.
- Đề xuất chế tạo mô hình đơn giản, dễ làm, có tính khả thi rộng rãi sử dụng lên men tỏi
tạo tỏi đen chất lượng trong thời gian 35 - 55 ngày.
- Giới thiệu và phổ biến quy trình lên men, công dụng quý, cách sử dụng của tỏi đen đến
người tiêu dùng cũng như người nông dân trong tỉnh.
3. Khch th v đi tưng nghiên cu
Củ tỏi tươi trồng tại xã Quảng Hòa- Quảng Trạch- Quảng Bình.
4. Tình hình nghiên cu
Hiện nay việc nghiên cứu lên men tỏi đen từ tỏi tươi đang được nghiên cứu. Đã có
đề tài cấp Nhà nước nghiên cứu tạo tỏi đen và đánh giá tác dụng sinh học sản phẩm của
Học viện Quân y từ tỏi Lý Sơn- Quảng Ngãi [1]. Nhưng việc nghiên cứu chỉ trên đối
tượng là loại tỏi Lý Sơn nằm trong danh mục sản phẩm chất lượng quốc gia, chưa tiến
hành nghiên cứu từ các loại tỏi trồng ở các địa phương khác.
5. Nhim v nghiên cu
Tạo ra sản phẩm tỏi đen chất lượng có giá trị dinh dưỡng cao.
6. Phm vi đ ti
- Nội dung: Thực hiện quy trình lên men tỏi tươi tạo tỏi đen từ tỏi trồng tại xã
Quảng Hòa- Quảng Trạch.
- Thời gian: 7 tháng bắt đầu từ 10/2014 và kết thúc 4/2015.
- Địa điểm: Tại nhà ở của sinh viên thực hiện đề tài.
7. Phương php nghiên cu
Nghiên cứu tổng quan lý thuyết:


5
Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học và công
dụng của cây tỏi ở Việt Nam chung và ở Quảng Bình nói riêng.
Nghiên cứu thực hành:
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
8. Đng gp ca đ ti
+ Về mặt khoa học: Đánh giá, có kết luận về chất lượng dinh dưỡng của loại tỏi
khác sau khi áp dụng quy trình lên men tỏi.
+ Về mặt thực tiễn: Tạo ra sản phẩm tỏi đen từ tỏi Quảng Hòa của sinh viên Đại
học Quảng Bình được nhiều người biết đến và sử dụng có hiệu quả.
9. Cu trc đ ti
Đề tài có cấu trúc gồm 3 phần
A. Mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp của đề tài:
9. Cấu trúc của đề tài
B. Nội dung
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết
Chương 2: Nội dung và thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận
C. Kết luận v kiến nghị





6
B. NI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ L THUYẾT
1.1 TỎI TƯƠI
1.1.1 Khái quát về nguyên liệu tỏi tươi
1.1.1.1 Phân loại thực vật
a/ Phân loại thực vật [2]
Tên gọi khoa học: Alliums sativum L.
Nhánh : Thực vật hạt kín, cây một lá mầm
Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae
Chi: Allium
Loài: A. sativum
Danh pháp hai phần: Allium sativum L.
- Một số loài Allium ở Việt Nam.
Theo từ điển thực vật thông dụng của tác giả Võ Văn Chi [3,trang 236-239] ở nước
ta họ Allium có một số loài như trong bảng sau:
Bảng 1: Tổng quan về các họ Allium ở Việt Nam
Tên khoa hc
Mô tả
Tên thường gi
Phân b
Thnh phần ha
hc
Công dng
A.ascalonisumL.
(Cây thảo, sống dai
cao15-50cm,hành to2-
3cm,có cạnh vẩy mỏng

như giáy màu đỏ hay
trắng. Lá hình trụ nhọn,
rỗng, tròn màu xanh
mốc. Hoa hình tán màu
trắng, hường hoặc tim
tím)
Hành ta

Trồng ở rẫy và
các vùng đồng
bằng

Làm gia vị, rau
ăn,chữa thương
hàn, trúng phong,
ác khí, nhức đầu
lạnh nóng, mắt
mờ tai điếc, động
thai, sưng vú,
sưng thũng.
A.cepaL.
Hành tây

Rau ăn, trị mệt
mỏi, suy nhược

7
(Cây thảo nhẵn sống dai,
một hành phình to gọi là
củ, kích thước thay đổi

gồm nhiều vẩy.Củ tròn
màu vàng, tím hoặc
trắng. Lá hình trụ nhọn
rồng ở giữa. Hoa hình
tán, trắng, quả hạch có
màng)


Trồng ở rẫy và
các vùng đồng
bằng
thủy thủng, tiết
niệu,tăng clorua
huyết, cúm, béo
phì, xơ cứng động
mạch Dùng ngoài
chữa trị áp xe,
mụn nhọt, loét và
diệt muỗi
A.chinenseG.
(Cây thảo, thân trắng
hình trái xoan, nhiều vẩy
mỏng.Lá mọc ở gốc hình
dải hẹpdài 15-60cm rộng
1,5-4cm. Hoa hình tán
kép màu hồng, trắng)

Don –Kiệu



Trồng khắp nơi ở
vùng đồng bằng

Làm gia vị, rau
ăn, làm thuốc bổ,
chữa đái dắt và
bạch trọc.Phụ nữ
có thai bị lạnh
bụng; trị lị ngã
ngất hôn mê.
A.fistulosumL
(Cao 50cm, thân nhỏ,
trắng, nâu.Lá màu xanh
mốc,dài 30cm hoa trắng,
quả nang)
Hành, hành
hương
Trồng khắp nơi,
có thể trồng bằng
hạt vào mùa
xuân, mùa thu

Củ hành có chứa
chất malíc, fitin,
allylsunfide,
allylprapyl
disulfide, diallyl
disunfide và các
hợp chất sunfide
khác

Rau gia vị,chữa
cảm lạnh đau đầu
nghẹt mũi, khó
tiêu và các bệnh
lên men đường
ruột, nghẽn mạch
do giun đũa, phát
ban, eczema
A.porrum L
(Cây thảo hai năm,cao
40-140cm, thânhành
hình trụ hay tròn, rộng 1-
Tỏi tây

Trồng tại vùng
Trung du Bắc
Có nhiều chất xơ.
Phần thân xanh
giàu caroten,
vitamin C và E.
Làm rau ăn, chữa
trị khó tiêu, thiếu
máu, thấp khớp,
thống phong, các

8
2cm, lá mọc hai hầngho
hồng xếp thành tán hình
cầu, cuống dài màu xanh
xanh hay tím tím)

bộ.Thích hợp với
khí hậu Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng
Phần thân trắng có
đường thực vật và
muối Kali
bệnh đường niệu,
suy thận, béo phì,
cảm cúm, viêm
đường hô hấp
A.sativum L.
(Thân trụ nhiều rễ phụ,
lá cứng hình dải dài15-
50cm, rộng 1-2,5cm, có
rãnh khía mép rát . hoa
hình tán màu trắng,
hồng)
Tỏi

Trồng khắp nơi,
ngon nhất là Lý
Sơn- Quảng
Ngãi, Bắc Giang
Hưng Yên
33 hỗn hợp sulfur
17 aminoaxit,
nhiều khoáng
chất như:Cu,Ca,
Fe,K,Mg, Se,Zn,
Vitamin C, B

1
, E.
Đặc biệt allicin,
diallyldisulfide,
diallyltrisulfide
Làm gia vị, chữa
cảm, lỵ amíp, lỵ
trực khuẩn, viêm
ruột, mụn nhọt
sưng, đái đường,
ngừa ung thư,
huyết áp cao v v.
A.schoenoprasumL
(Giống hành hương
nhưng có kích thước
nhỏ, từ 10-30cm, củ tròn
trắng cỡ 2cm, bao bởi
vẩy dai.Lá và cán hình
trụ rõng nhỏ).
Hành tăm, hành
trắng, nén

Trồng ở vùng
đồng bằng và
trung du

Làm gia vị, thuốc
giải cảm, trúng
phong, thấp nhiệt,
nhức đầu nghẹt

mũi, ho tức ngực
và an thai
A.tuberosum
(a.odorumL.)
(Cao 20-50cm, thân mọc
đứng hình trụ, có góc ở
Hẹ


Ở miền núi, trung
Lá và củ chứa các
hợp chất
sulfua,saponin,
chất đắng.
Rau gia vị, làm
thuốc chữa mộng
tinh, di tinh,đái ra
máu, bạch đối, ỉa

9
đầu,lá ở gốcthân phẳng
hẹp. Hoa tán trắnggồm
20-40 hoacó mo bao bọc
rất đẹp)
du , đồng bằng
Hạt có ancalod và
saponin
chảy, hen suyễn.
Làm cây cảnh, có
hoa đẹp

b/ Phát sinh tên gọi
Các nhà thực vật học gọi cây tỏi là Allium Sativum. Tiếng La tinh gọi tỏi là Olere
– có nghĩa là “ngửi thấy”, tiếng Hy lạp là Hallestai nghĩa “nhảy vọt ra” để mô tả sự tăng
trưởng nhanh chóng các tép tỏi trong một củ. Đây nguồn gốc phát sinh của tên gọi cây tỏi
[4]
1.1.1.2 Khái quát chung về tỏi [4,10,11,12,13]
Tỏi (Allium sativum) là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa là có họ hàng với
hành tây, hành ta, hành tím, tỏi tây…vv, có nguồn gốc ở Trung Á với lịch sử con người
sử dụng đến nay hơn 7000 năm trong lĩnh vực thực phẩm, y học như những loài họ
hàng của nó.
Nghiên cứu mới nhất (2003) đã công bố rằng có 8 nhóm tỏi khác biệt đã được tiến
hóa ; 6 nhóm thuộc loại hard-necked garlics (tỏi cổ cứng) có tên gọi lần lượt là Asiatic,
Creole, Purple Stripe, Marbled Purple Stripe, Porcelain , Rocambole và 2 nhóm thuộc loài
soft-necked garlics (tỏi cổ mềm) là Artichoke và Silverskin.
Một nghiên cứu gần đây cho rằng có 17 loài tỏi khác nhau được biến hóa từ 8
nhóm trên. Thực tế trên khắp thế giới, có hàng trăm loài tỏi khác nhau đều được phát triển
từ 17 loài cơ bản trên. Chúng có những đặc tính khác nhau bởi được trồng trong điều kiện
thổ nhưỡng khác nhau như: Sự phì nhiêu của đất, lượng mưa, nhiệt độ, độ cao so với mực
nước biển, thời điểm gieo trồng trong năm và chế độ nước tưới…
Phần hay được sử dụng nhất của cả cây tỏi là củ tỏi. Củ tỏi có nhiều tép. Từng tép
tỏi cũng như cả củ tỏi đều có lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng tốt trong môi trường
nóng và ẩm. Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo. Tỏi được cho là có tính chất kháng sinh
và tăng khả năng phòng ngừa ung thư, chống huyết áp cao, mỡ máu ở con người. Tuy
nhiên cần bóc vỏ tỏi và để trong không khi một lát rồi ăn sống thì sẽ có hiệu quả chống
ung thư cao hơn. Một số dân tộc trên thế giới tin rằng tỏi giúp họ chống lại ma, quỷ.
1.1.1.3 Thành phần hóa học của tỏi

10
Tỏi có chứa các hợp chất lưu huỳnh như allicin, alliin và agoene, các
enzyme: allinase, peroxidase và miracynase, carbohydrates: sucrose

và glucose, khoáng chất: selenium, các axit amin như cysteine, glutamine,
isoleucine và methionine, bioflavonoids như quercetin và cyanidin, allistatin
I và II allistatin, vitamin C, E, A và các vitamin khác như niacin, B1 và B2
hay beta carotene.[9]
1.1.1.4 Công dụng của tỏi trong đời sống
a/ Tỏi trong y học dân gian
Tỏi là loại thảo dược chữa bệnh kì diệu từ thiên nhiên. Theo y học cổ truyền Việt
Nam và Trung Quốc, tỏi có vị cay, tính ôn, hơi độc, đi vào 2 kinh can và vị. Tỏi có tác
dụng thanh nhiệt, giải độc, giải cảm, sát trùng, chữa băng đới, trùng tích, huyết lỵ, tẩy uế,
thông khiếu, tiêu nhọt và hạch ở phổi, tiêu đờm, đầy chướng, đại tiểu tiện khó khăn, tả,
lỵ,vv… Từ xa xưa con người đã biết ăn tỏi sẽ tẩy được sán ra khỏi ruột, sử dụng làm
thuốc sát trùng trong các loại bệnh hen suyễn, viêm phổi, nhiễm trùng đường ruột, ngoài
da. Tỏi rất hữu dụng đối với những người bị rắn cắn và bị trĩ nếu mài ra với rượu rồi
uống. Với muối và dầu - tỏi chữa hết ban ở da; trộn với mật ong làm thuốc mỡ - tỏi chữa
hết vẩy nến, ghẻ và các vết đỏ do gan yếu.[5].
Ðông y khuyên không dùng tỏi trong chứng âm hư, nội nhiệt, thai sản, đau mắt,
mũi [5,6]
b/ Tỏi trong y học hiện đại.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới, các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu và
phát hiện ra trong tỏi có silen và các nguyên tố vi lượng chứa kháng khuẩn alliin làm
tăng cường khả năng của hệ thống miễn dịch, làm giảm huyết áp cao và nhiều bệnh
nâng cao sức khỏe.
Một số kết quả trong nghiên cứu thu được của các nhà khoa học đã được ghi nhận:
[7,8]
- Tỏi làm giảm cholesterol để phòng bệnh tim mạch:
Nghĩa là giảm lượng cholesterol bám rộng trên thành mạch. Từ đó ngăn ngừa được
các bệnh xuất huyết mạch máu não, đau thắt tim, cao huyết áp và một số bệnh tim mạch

11
khác. Nhiều nghiên cứu thấy rằng nước chiết từ tỏi để lâu ngày làm giảm 30% lượng

cholesterol nên giúp phòng ngừa xơ cứng động mạch nhờ khả năng làm tăng albunin mật
độ cao (HDL), hoặc giảm mật độ thấy albunin (LDL).
Theo Báo "Ăn uống và dinh dưỡng" của trường Đại học Taffsi (Mỹ), mỗi ngày ăn
hai nhánh tỏi sẽ có công hiệu ngang với uống thuốc làm giảm cholesterol. Còn các nhân
viên nghiên cứu thuộc trường Đại học Dennsylvania đã phát hiện tác dụng làm giảm
cholesterol và làm hạ thấp khả năng bám của mỡ trong máu.
- Tỏi phòng chống ung thư
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện ung thư Mỹ hiện đang sản xuất loại thuốc tổng hợp
được chiết từ tỏi, có khả năng chống ung thư tốt, mặc dù đã thành khối u vẫn có hiệu lực.
Các nhà nghiên cứu Mỹ đã dựa vào các kết quả điều tra tương quan của Trung Quốc để
quyết định đưa vào bào chế loại thuốc mới này. Những kết quả điều tra cho thấy những cư
dân có tập quán ăn tỏi thường xuyên thì tỷ lệ ung thư dạ dày thấp.
Một số người sử dụng tỏi để ngăn ngừa ung thư ruột kết, ung thư trực tràng, ung
thư dạ dày, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi. Tỏi cũng được sử dụng để
điều trị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang
- Tỏi làm suy giảm viêm đau khớp
Qua theo dõi những bệnh nhân viêm khớp được điều trị bằng viên nang điều chế từ
tỏi đều cho kết quả tốt, nhờ hoạt tính ở tỏi làm hạn chế việc sinh ra các phần tử tự do gây
tổn thương đến tổ chức khớp. Một phụ nữ Mỹ tên Jusshan Bert bị bệnh viêm khớp nặng
đã được điều trị bằng nang tỏi nay trở lại bình thường (trước kia chưa điều trị khớp gối bị
đau liên tục rất khó chịu).
- Tỏi còn tác dụng dưỡng nhan ích thọ, làm chậm sự lão hóa
Các nghiên cứu của Bác sĩ Robertllin đã thừa nhận rằng tỏi có tác dụng dưỡng
nhan ích thọ, làm chậm sự lão hóa. Đó là khả năng bảo vệ hồng cầu không bị oxy hóa và
khống chế phần tử tự do sinh ra trong quá trình oxy hóa để các phần tử này không tác
động đến quá trình lão hóa.

12
Ăn tỏi thường xuyên còn giúp khả năng hồi phục sức khỏe và chống sự già nua. Tỏi
là loại gia vị trồng ở mọi miền đất nước lại có giá trị về mặt dinh dưỡng

1.1.2 Đặc điểm sinh thái tỏi Quảng Hòa
a/ Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm.Thân hình trụ, phía dưới nhiều rễ phụ, phía trên có nhiều
lá. Lá cứng, dày 1-2mm, thẳng dài 15-35cm, rộng 1- 2cm có rãnh khía, mép lá hơi ráp.
Phần dưới của lá phía gốc có một chồi nhỏ sau này phát triển thành một số tép tỏi; các tép
này nằm chung trong một cái bao (do các bẹ lá trước tạo ra) thành một củ tỏi. Hoa mọc ở
ngọn thân trên, một cán hoa dài tầm 25cm. Bao hoa màu trắng bao bởi nhiều tán, rơi rụng
thành mũi nhọn dài.
b/ Đặc điểm sinh thái:
Một năm hai vụ,tháng 2- tháng 6 và tháng 10- tháng 2 năm sau. Cây tỏi được gieo
trồng từ một tép tỏi trên đất mùn tơi xốp. Sinh trưởng trong môi trường nóng ẩm. Thời
gian sinh trưởng từ 125- 130 ngày. Một sào trồng từ 25-30kg. Khoảng cách và mật độ
trồng trên luống từ 5-6 hàng, khoảng cách hàng 18-20cm, khoảng cách cây từ 8-10cm.
Khi trồng dùng ngón cái và ngón trỏ cầm nhánh tỏi ấn nhẹ để 1/3 đến 1/2 nhánh tỏi nằm
trong đất. Trồng sâu cây rất khó mọc. Sau khi trồng khỏa nhẹ đất vào các chân nhánh tỏi
và ấn nhẹ cho nhánh tỏi đứng vững, dùng rơm rạ vụ trước phủ kín mặt luống thành từng
lớp sóng, không rũ rối nhằmgiữ ẩm, giữ nhiệt, làm cho đất luôn tơi xốp, hạn chế cỏ dại.
Chế độ tưới nước và phân bón hợp lí, đúng thời điểm
1.2 TỎI ĐEN

Hnh 1 Hình ảnh tỏi đen
1.2.1 Giới thiệu chung về tỏi đen

13
Tỏi đen (Black garlic) là tỏi tươi chất lượng cao, được chọn lọc cẩn thận rồi trải
qua một quá trình lên men chậm (khoảng 35- 55 ngày), dưới sự kiểm soát chặt chẽ nhiệt
độ và độ ẩm. Sản phẩm có màu đen, vị ngọt, không còn mùi cay hăng của tỏi thường và
có tác dụng gấp hàng chục lần tỏi thường. Ở Việt Nam, lần đầu tiên tỏi đen được Học
viện quân y nghiên cứu quy trình lên men cũng như thành phần hóa học và tác dụng sinh
học của tỏi đen được tạo ra trong đề tài cấp Nhà nước mã số KC10.TN05/11-15. Kết quả

nghiên cứu cho thấy sau khi lên men hàm lượng các nhóm hoạt chất tăng rất cao, đặc biệt
hàm lượng S-allyl-L-Cystein (là hoạt chất đã được chứng minh tác dụng ngăn ngừa sự
phát sinh khối u) tăng 5-6 lần so với tỏi thường.[9]
- Ở Hàn Quốc và Nhật Bản, tỏi đen được sử dụng rộng rãi với vai trò là một loại thực
phẩm tăng cường sức khỏe. Tỏi đen có khả năng chống ô xy hóa rất cao và nó thường
được tin là có thể kéo dài tuổi xuân.
- Từ thời xa xưa, tỏi luôn được biết đến như một loại gia vị nấu ăn có nhiều tác dụng tốt
cho sức khỏe. Ngày nay, người ta dùng ngày càng nhiều tỏi đen trong lĩnh vực ẩm thực
và lĩnh vực thuốc thay thế. Tỏi đen được giới thiệu rộng rãi ra thế giới bởi Nhật Bản và
Hàn Quốc trong vài năm trở lại đây. Tác dụng tốt cho sức khỏe con người của tỏi đen đã
được giới thiệu nhiệt tình bởi những bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ đông y.
1.2.2 Thành phần hóa học của tỏi đen [9]
Thành phần hóa học của tỏi đen chứa chủ yếu các axit amin, peptide, protein,
enzyme, glicozit, vitamin, … Các thành phần quý trong tỏi thường không chỉ được giữ
nguyên mà còn tăng lên rất nhiều lần trong tỏi đen (Cục an toàn thực phẩm số:
122209/2013/ATTP-XNCB).
Bảng 2: So sánh thành phần dinh dưỡng giữa tỏi đen và tỏi thường

Năng lưng
Tỏi đen
217,4 kcal
160%
Tỏi thường
138 kcal
Protein
Tỏi đen
9 g
107%
Tỏi thường
8,4 g

Lipid
Tỏi đen
0,1 g
100%
Tỏi thường
0,1 g

14
Glucide
Tỏi đen
42,9 g
150%
Tỏi thường
28,7 g
Polyphenol
Tỏi đen
475 mg
580%
Tỏi thường
82 mg
SOD Enzime
Tỏi đen
790 g
340%
Tỏi thường
220 g

Qua nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới và trong nước tỏi đen không những là một
thực phẩm quý bởi thành phần cũng như hàm lượng các chất dinh dưỡng tăng cao mà nó
còn chứa nhiều hoạt chất hoạt động có công dụng phòng, chữa bệnh có hiệu quả.

1.2.3 Công dụng của tỏi đen
1. Chống ung thư và giảm cholesteron
Quá trình lên men bằng nhiệt trong thời gian dài biến tỏi trắng thành một loại “siêu
tỏi” (super garlic). Hợp chất S- allycysteine một thành phần tự nhiên có trong tỏi tươi và
một dẫn xuất của amino cysteine được thấy có hàm lượng lớn hơn nhiều so với tỏi tươi.
Chính hai thành phần này có thể giảm nguy cơ ung thư và giảm cholesteron trong máu.
2. Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
Ở trong tỏi đen, S-allylcysteine hỗ trợ sự hấp thụ, chuyển hóa allicin dễ dàng hơn,
do đó thúc đẩy mạnh mẽ khả năng tự bảo vệ của cơ thể chống lại vi khuẩn, vi rút xâm
nhập, nhiễm trùng.
3. Khả năng chống oxy hóa, nâng cao tuổi thọ
Tỏi đen có khả năng chống ôxy hóa cao giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tổn hại do các
gốc tự do sản sinh thông qua các quá trình trao đổi chất bình thường trong cơ thể hoặc từ
các tác nhân độc hại bên ngoài như khói bụi, rượu bia, thuốc lá, cafein và thậm chí là rau
xanh chứa các chất phenol ăn hàng ngày mang lại. Vì thế tỏi đen trở thành loại thực
phẩm lý tưởng để hỗ trợ điều trị cho các bệnh mãn tính (gây ra bởi các tế bào bị hư tổn do
các gốc tự do) như bệnh tim, bệnh Alzheimer, …
4. Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
Các nghiên cứu về tác dụng sinh học của tỏi đen cho thấy: Các hợp chất sulfur hữu
cơ, dẫn chất của tetrahydro carboline được hình thành từ quá trình lên men có hoạt tính

15
mạnh dọn gốc tự do và ức chế quá trình peroxy hóa lipid cao hơn tỏi thường. Ngoài ra
dịch chiết tỏi đen có hiệu lực mạnh kháng lại các tế bào khối u do vậy có tác dụng phòng
và hỗ trợ điều trị ung thư.
5. Điều chỉnh nồng độ đường trong máu
Tỏi đen có thể ảnh hưởng đến sự tổng hợp glycogen gan, làm giảm lượng đường
trong máu và làm tăng mức độ insulin huyết tương. Tỏi đen cũng chứa các S-methyl
cysteine sulfoxide và S-allyl cysteine sulfoxide, sunfua này có thể ức chế G-6-P enzyme
NADPH, để ngăn chặn sự tàn phá của insulin, có tác dụng hạ đường huyết, …

6. Công dụng làm đẹp da
Hàm lượng các vitamin như B1, B2, C, E trong tỏi đen tăng lên 2 lần (so với tỏi
trắng) có tác dụng kích thích quá trình chuyển đổi protein, giải độc, tăng cường sức đàn
hồi của da, ức chế sinh sắc tố và ứng đọng các sắc tố khác thường.
7. Các công dụng khác
Sự lên men tỏi tươi để hình thành nên tỏi đen làm giảm mùi hăng cay của tỏi tươi,
làm cho tép tỏi trở nên ngon miệng hơn, dễ ăn hơn, đồng thời làm biến mất mùi hôi ở
miệng sau khi ăn tỏi. Tỏi đen có hương vị như hoa quả sấy khô, ngọt và hơi dai, thường
được dùng ăn kèm và trang trí trong nhiều món ăn ở các nhà hàng lớn.
1.2.4 Đối tượng sử dụng
- Những người cần tăng sức đề kháng khi bị ung bướu, sau phẫu thuật đang điều trị hoặc
sau điều trị bằng tia xạ, hóa chất.
- Người già yếu, suy nhược cơ thể, có sức đề kháng yếu hoặc cần tăng cường sức khỏe.
- Các trường hợp béo phì hoặc mỡ trong máu cao, người mắc bệnh cao huyết áp, người có
nguy cơ tai biến mạch máu não. Người mắc chứng bệnh tim mạch, tiểu đường
- Người bị gan nhiễm mỡ, viêm gan hoặc dùng nhiều bia rượu, thuốc lá.
1.2.5 Cách sử dụng
- Bóc vỏ ăn trực tiếp
- Chế biến với các món khác tùy theo khẩu vị
- Mỗi ngày nên sử dụng 1 đến 2 củ tỏi/ngày
Chú ý: Đối với người cao tuổi chỉ nên dùng 3-5 tép.

16



Chương 2. NI DUNG VÀ THC NGHIM
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Củ tỏi tươi trồng tại xã Quảng Hòa- Quảng Trạch- Quảng Bình.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp tổng quan, xử lí tài liệu liên quan
Từ các nguồn tài liệu thu thập, tìm kiếm, chọn lọc và tổng kết thông tin chính xác
2.2.2. Phương pháp xử lí mẫu thực vật, lên men và thu sản phẩm
Tỏi khô thu mua sẽ chọc lọc dựa vào các tiêu chí: Củ tỏi to tròn, đều, tép tỏi chắc,
vỏ trắng, không mối, mọc mầm. Tiến hành ủ và thu sản phẩm tỏi đen chất lượng
a/ Quy trnh lên men tỏi đen
Sau khi nghiên cứu các tài liệu liên quan và thực nghiệm nhóm sinh viên thực hiện
đề tài đưa ra sơ đồ đề xuất quy trình lên men tỏi như sau:






Hình 1 Qui trình lên men tỏi đen
b/ Dựa trên sơ đồ đề xuất quy trnh lên men tỏi đen từ nguyên liệu tỏi tươi Quảng Hòa
sau một thời gian được thu hoạch th việc có được sản phẩm tỏi đen cần trải qua các
bước theo trnh tự:
- Thu mua nguyên liệu
Nguyên liệu để lên men tạo tỏi đen là những củ tỏi tươi sau khi thu hoạch tại xã
Quảng Hòa đã được phơi khô. Tỏi mua về được lựa chọn kĩ càng: phải chọn những củ tỏi
Thu tỏi
đen
Ủ nhiệt,
lên men
Xử lí,
làm sạch
Tỏi tươi
Chọn lọc, Phân
loại

Đóng gói, bảo
quản
Kiểm tra chất
lượng tỏi

17
to tròn, tép tỏi chắc, vỏ trắng, không mọc mầm thì khi lên men xong tép tỏi đen sẽ không
quá nhỏ, chất lượng không đảm bảo.
- Xử lí nguyên liệu
Tỏi được làm sạch lớp đất, bụi bám trên vỏ, cắt ngắn cuống và rễ tỏi.


Hình 2 Tỏi khô (TK) Quảng Hòa Hình 3 TK đã được làm sạch
- Dụng cụ, thiết bị ủ
a/ Dụng cụ
- Nồi ủ
- Nhiệt kế 100
o
C
- Bao bạc
- Bao nilon
b/ Thiết kế thiết bị ( nồi) ủ
Nồi ủ sử dụng có phần nắp trong là viền cao su giữ kín nhiệt, lỗ thông hơi gắn với
một nhiệt kế 100
o
C để theo dõi nhiệt độ trong nồi, riêng phần hở sẽ bịt thật kín bằng
màng bọc nilon. Bên trong đáy nồi lót 1 lớp 1- 1,5cm thân tỏi khô được bện tấm


18

Hình 4: Phần nắp và bên trong nồi Hình 5: Nồi ủ
- Tiến hành thực hiện quá trình lên men
Nguyên liệu củ tỏi sau khi sơ chế sẽ được xếp và bọc kín bằng 1- 2 lớp giấy bạc rồi
được trên mặt lót trong nồi cách nắp nồi 4- 5 cm. Sau đó cắm nguồn điện và nhấn nút nấu.
Khi nhiệt độ lên đến 75
o
C chuyển sang chế độ giữ ấm (nút warm) của nồi. Duy trì nhiệt
trong nồi luôn ở 50- 55
o
C trong vòng 35- 55 ngày. Đảm bảo theo dõi thường xuyên về
nhiệt độ và nguồn điện.
- Thu sản phẩm, kiểm tra chất lượng, đóng gói và bảo quản
Sau khi thu sản phẩm cần chọn lọc và loại bỏ các củ tỏi xẹp, lép. Tỏi được đóng
gói bằng bao gip, hút chân không, bảo quản ở điều kiện thoáng mát (tốt nhất trong ngăn
mát tủ lạnh) trong vòng 18 tháng
2.2.3 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu lên men tỏi đen từ tỏi trắng xã
Quảng Hòa – Quảng Trạch” chúng em rút ra được những thuận lợi, khó khăn và một số
kinh nghiệm lưu ý đối với đề tài cũng như khi sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học.
- Thuận lợi:
- Khó khăn:
- Kinh nghiệm:
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả tổng quan v xử lí ti liu
Theo kết quả nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học về Tỏi tươi rằng Tỏi có
giá trị dinh dưỡng cao nhưng tỏi có mùi hôi khó chịu do các hợp chất sulfur: Diallyl
sulfide (C
6
H
10

S
2
); Ajoene (C
9
H
14
OS
3
); S- allylcysteine (C
6
H
11
NO
2
S) mà chủ yếu là quá
trình chuyển hóa từ alliin (C
6
H
11
NO
3
S) có sẵn trong tỏi thành allicin ( C
6
H
10
OS
2
) với sự
xúc tác của enzym alliinase khi tỏi được cắt hoặc nghiền nhỏ gây ra.
Sơ đồ: Phản ứng chuyển hóa alliin thành allicin trong tỏi tươi.


19

Để khắc phục nhược điểm đó mà không làm mất đi giá trị quý của tỏi tươi, bằng
quá trình lên men tự nhiên với nhiệt độ, độ ẩm thích hợp sau 35- 55 ngày, tỏi tươi đã được
chuyển hóa thành tỏi đen, các hoạt chất trong tép tỏi tăng lên đáng kể, trong đó hàm lượng
đường tăng khoảng 13 lần, fructose tăng 52 lần, hàm lượng flavonid toàn phần, thiosufat
toàn phần, polyphenol toàn phần tăng từ 1,5- 2,5 lần, hoạt chất SAC (S - allylcysteine ) –
được xem là quan trọng nhất trong tỏi đen tăng 6 lần; hợp
chất superoxide dismutase (SOD) tăng gấp 10 lần so với tỏi tươi có tác dụng phòng chống
ung thư. Ngoài ra có thêm sự xuất hiện của hơn 18 loại axit amin khác: Acid Aspartic,
Threonin, Methiolin, Arginin,… Các khoáng chất cũng tăng nhiều hơn so với tỏi thường
như K
+
; Mn
+2
; Cu
+2
; Mg
+2
Mặt khác, tỏi đen sau lên men có trạng thái và mùi vị cũng
khác hẳn so với tỏi tươi. Sản phẩm này có màu đen, không hoặc hầu như không còn mùi
vị khó chịu, có vị chua ngọt giống như các loại trái cây, dạng dẻo mềm.
Kết quả nghiên cứu về tác dụng sinh học cho thấy tỏi đen có một số tác dụng vượt
trội so với tỏi thường, nó như vị thuốc đặc trị: chống ôxy hoá, chống lão hoá, phòng
chống bệnh ung thư, các bệnh nan y ; trở thành thực phẩm chức năng có nguồn gốc hoàn
toàn tự nhiên. Cụ thể:
- Hoạt tính quét gốc tự do (gốc tự do sản sinh thông qua các quá trình trao đổi chất
bình thường trong cơ thể hoặc từ các tác nhân độc hại bên ngoài như khói bụi,
rượu bia, thuốc lá, cafein hay thậm chí là rau xanh chứa các chất phenol ăn hàng


20
ngày mang lại) rất tốt, đây nguyên nhân gây ra hàng loạt các bệnh hiểm ngèo như:
ung thư, tim mạch, tiểu đường…
- Giúp bảo vệ tế bào gan do các gốc tự do sinh ra, dùng trong các trường hợp viêm
gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ.
- Tăng cường khả năng miễn dịch góp phần tích cực trong việc phòng chống bệnh
tật, ngăn ngừa ung thư
- Giúp bào vệ cơ quan tạo máu và cơ quan miễn dịch trước các tia xạ. Góp phần làm
hạn chế các tác dụng gây hại của tia xạ với những bệnh nhân ung thư đang xạ trị.
- Có tác dụng nâng cao thể trạng, bồi bổ cơ thể, kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngủ tốt
đặc biệt ở người cao tuổi.
- Hạ Cholesterol toàn phần, giảm Triglycerid máu, làm giảm đường huyết.
Qua đó, cho thấy rằng sản phẩm tỏi đen có giá trị rất cao về dinh dưỡng; về tác
dụng sinh học, mang lại nhiều sự phát triển cho ngành Hóa dược, Y học cũng như
có tiềm năng mang lại nguồn thu lớn cho tỉnh nhà và góp sức tạo nên vùng sản
xuất lớn chuyên canh về cây tỏi, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho người
nông dân trong tỉnh.
3.2 Kết quả ca quy trình lên men
Sau một thời gian dài áp dụng quy trình lên men từ ý kiến đề xuất, nhóm thu được
kết quả: Trong 4 ngày đầu tiên lên men, tỏi chuyển dần sang màu nâu nhạt, mùi tỏi tỏa ra
nồng; ngày thứ 14 tỏi có màu đậm hơn, còn mùi tỏi nhưng mùi dịu hơn; ngày thứ 24 tỏi
đã chuyển hẳn sang nâu đen, tép tỏi dẻo, có vị chua ngọt. Cho đến ngày 45 tỏi đã hoàn
toàn có màu đen. Sau 35- 55 ngày lên men chậm trong điều kiện quản lí chặt chẽ về nhiệt
độ, độ ẩm, tỏi có trạng thái và mùi vị khác hẳn so với tỏi tươi: tép tỏi màu đen, dạng dẻo
mềm, vị chua ngọt. Đồng thời các hoạt chất trong tép tỏi tăng lên đáng kể.


45 ngày
24 ngày

Tỏi trắng
14 ngày
4 ngày

21

3.3 Ứng dng sản phẩm tỏi đen thu đưc
3.3.1 Tép tỏi đen
Sau khi thu về tỏi đen nguyên củ, ta có
thể đóng gói, bảo quản trong ngăn mát tủ
lạnh với thời gian 18 tháng. Bóc vỏ và sử
dụng tép tỏi trực tiếp như ăn ngay hoặc sơ
chế kèm với món ăn khác.
3.3.2 Rượu tỏi đen Hình 6 Tép tỏi đen
Cũng từ sản phẩm tỏi đen dạng củ, ta sẽ bóc vỏ và lấy tép tỏi và tiến hành làm
rượu tỏi như sau:
Nguyên liệu:
- 200g tỏi đen
- 1-1,5 lít rượu gạo (nếp) ngon nguyên chất
- Bình thủy tinh sạch
Cách làm:
Cách 1: Bóc hết vỏ tỏi, lấy phần thịt, cho vào bình ngâm cùng rượu. Sau 2 – 3 ngày thì
lắc đều bình để tỏi ngấm rượu tốt hơn. Rượu tỏi đen có thể sử dụng sau 7-15 ngày.
Cách 2: Sau khi có tép tỏi, ta sẽ nghiền nhỏ và ngâm với rượu tỷ lệ 1:1 ở một hũ thủy tinh
nhỏ. Sau 15 ngày, sẽ tiến hành ép chiết lấy rượu cốt, bảo quản trong chai thủy tinh và pha
dần uống khi uống. Cách này sẽ phù hợp với phụ nữ khi không uống được rượu hay có
bệnh lý về da dày, đường ruột, có thể uống ít rượu cốt trước bữa ăn.(vì rượu tỏi cốt nên sẽ
không nồng như rượu tỏi trắng, vị ngọt của tỏi sẽ giúp ta có cảm giác như uống một loại
siro)
Cách dùng:


22
Uống từ 1-2 chén (chén rượu thủy tinh), trước bữa ăn, ngày uống 2 lần.


Hình 7 Rượu tỏi đen







C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
1. Kết luận
Thực hiện nghiên cứu và thực nghiệm đề tài, nhóm sinh viên chúng em nhận thấy
rằng: Quảng Bình có sự phong phú các sản phẩm đặc trưng tạo nên truyền thống văn hóa,
cũng như tên tuổi cho một số địa phương trong tỉnh: vựa lúa Lệ Thủy, men riềng Quảng
Long, tỏi tươi Quảng Hòa. Hướng tới phương châm sự phát triển dựa trên các nguồn
nguyên liệu có sẵn tại địa phương, đề tài đã sử dụng nguyên liệu tỏi tươi trồng được ở
vùng nông nghiệp Quảng Hòa, Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình để ủ và lên men. Kết quả
thu được tỏi đen có hình thức như tỏi đen Nhật Bản, Hàn Quốc, giá trị dinh dưỡng cao,
đưa vào sử dụng trong thực tế cuộc sống nhóm sinh viên thực hiện đề tài dưới dạng tép tỏi

23
sử dụng trực tiếp. Mặt khác, trên cơ sở củ tỏi đen, tiến hành sản xuất thử nghiệm rượu tỏi
đen với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người.
Bên cạnh đó, đã đề xuất mô hình đơn giản dễ làm, áp dụng khả thi, thành công quy
trình lên men tỏi tạo tỏi đen chất lượng trong thời gian ngắn.





















2. Kiến nghị
Bước đầu nghiên cứu lên men tỏi tươi, đã có được ứng dụng sơ bộ sản phẩm tỏi
đen thu được, xong còn hạn chế nhiều mặt, chỉ ở quy mô nhỏ.Vì vậy cần mở rộng và nhân
rộng hơn mô hình với quy trình lên men tỏi có trang thiết bị đầy đủ, khép kín. Từ đó, tạo
thêm một sản phẩm mới có kết hợp hương vị quê hương riêng của Quảng Bình.

24
Sản phẩm tỏi đen có nhiều công dụng rất tốt.Tuy nhiên, thực tế thăm dò ý kiến cho
thấy, rất nhiều người dân hầu như chưa hề biết đến và sử dụng sản phẩm tỏi đen nhằm cải
thiện, nâng cao tình trạng sức khỏe cho mình hay người thân. Cho nên chúng ta cần giới
thiệu và phổ biến sản phẩm nhiều hơn đến người tiêu dùng trong tỉnh.

Hy vọng rằng thời gian tới đây, các doanh nghiệp trong tỉnh có thể ứng dụng quy
trình lên men này để tạo ra sản phẩm mới đặc thù và có giá trị cao cho tỉnh ta.

























25













TÀI LIU THAM KHẢO
[1]
[2] Tỏi-Wikipedia
Đỗ Tt Li (2003)- Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam- Nhà xuất bản và y học Hà
Nội
[3] Võ Văn Chi (2003) Tự điển thực vật thông dụng –Tập I-Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật
[4] Heinrich P.Koch- Larry D.Lawson(2000) -Trần Vit Thắng dịch - Tỏi- khoa học
ứng dụng và chữa bệnh- Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
[5] Nguyễn Đc Đon (2001). Cây thuốc gia đình-Nhà xuất bản y học Hà Nội
[6] Trương Chí Ho-Vũ Tun.(2002) Tự trị bệnh bằng các bài thuốc dân gian-Nhà xuất
bản Phụ Nữ
[7] Http://www.laodong.com.vn/pls/folder$.view item detail(103108) Bài”Lối thoát cho
Đảo tỏi” của Trần Đăng báo Lao Động số 157 ngày 5.6.2004)
[8] Http://vnexpres.net/Vietnam/Suckhoe/2001/08/3B9B3FB3
[9]
[10] Http://www.childrenshospital.org/holistic
[11] Http://www.sph.uth.tmc.edu/utcam/summary/garlic.htm.

×