Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







LÊ VIẾT PHÚ






ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN







LUẬN VĂN THẠC SĨ













HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







LÊ VIẾT PHÚ





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN






CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN CHÍNH





HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.


Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn




Lê Viết Phú













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn
này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Chính, là

người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Nghĩa Đàn đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, trong quá trình
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Lê Viết Phú



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 3
1.1.1 Những vấn đề trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 3
1.1.2 Sản xuất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới 4
1.1.3 Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững 5
1.2 Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp 6
1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 6
1.2.2 Cơ sở và nguyên tắc để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất 10
1.3 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 12
1.3.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới 12
1.3.2 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 13
1.4 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 17
1.4.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 17
1.4.2 Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 20
1.5 Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 25
1.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới 25
1.5.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 29
2.2 Nội dung nghiên cứu 29
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Đàn 29

2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Nghĩa Đàn 29
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 29
2.2.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 29
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu điểm 30
2.3.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả 30
2.3.4 Một số phương pháp khác 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên 32
3.1.1 Vị trí địa lý 32
3.1.2 Địa hình, địa mạo 32
3.1.3 Khí hậu 33
3.1.4 Các nguồn tài nguyên 34
3.2 Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội 40
3.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 40
3.2.2 Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế 41
3.2.3 Dân số, lao động và thu nhập 44
3.2.4 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 45
3.2.5 Thực trạng phát triển hạ tầng 46
3.3 Đánh giá hiện trạng và thực trạng sản xuất nông nghiệp 50
3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất 50
3.3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Nghĩa Đàn 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 61
3.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế 61
3.4.2 Đánh giá hiệu quả xã hội 70
3.4.3 Đánh giá hiệu quả môi trường 73

3.4.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các kiểu sử dụng đất 78
3.5 Đề xuất các loại hình sử dụng đất và một số giải pháp thực hiện 84
3.5.1 Đề xuất các loại hình sử dụng đất 84
3.5.2 Một số giải pháp thực hiện cho các đề xuất 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1 Kết luận 94
2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung đầy đủ
BQ
CN
CNH-HĐH
LUT
SXNN
TTCN
XDCB

Bình quân
Công nghiệp
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Kiểu sử dụng đất
Sản xuất nông nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng cơ bản



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước từ năm 2000-2010 14
1.2 Diện tích các nhóm đất Việt Nam 15
2.1 Đặc điểm các tiểu vùng nghiên cứu 30
3.1 Các loại đất chính của huyện Nghĩa Đàn 34
3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Nghĩa Đàn năm 2011 đến năm 2013 40
3.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập năm 2013 44
3.4 Hệ thống giao thông đường bộ huyện Nghĩa Đàn 47
3.5 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Nghĩa Đàn 51
3.6 Diện tích, cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2013 52
3.7 Biến động diện tích đất Sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005-2013 55
3.8 Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua các năm 56
3.9 Các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 1 59
3.10 Các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 2 60
3.11 Các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 3 61
3.12 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 1 62
3.13 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 2 63
3.14 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 3 64
3.15 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của huyện Nghĩa Đàn 66
3.16 Hiệu quả xã hội các LUTs huyện Nghĩa Đàn 71
3.17 So sánh mức đầu tư phân bón vô cơ thực tế với tiêu chuẩn bón phân
cân đối hợp lý tiểu vùng 1 74
3.18 So sánh mức đầu tư phân bón vô cơ thực tế với tiêu chuẩn bón phân
cân đối hợp lý tiểu vùng 2 75

3.19 So sánh mức đầu tư phân bón vô cơ thực tế với tiêu chuẩn bón phân
cân đối hợp lý tiểu vùng 3 75
3.20 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một số cây trồng 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

3.21 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các LUTs 78
3.22 Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất vùng 1 79
3.23 Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất vùng 2 80
3.24 Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất vùng 3 81
3.25 Diện tích các kiểu sử dụng đất đề xuất đến năm 2020 các tiểu vùng 86
3.26 Diện tích các kiểu sử dụng đất đề xuất đến năm 2020 toàn huyện 87


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

Số hình Tên hình Trang
3.1 Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm 33
3.2 Cơ cấu diện tích đất tự nhiên năm 2013 52
3.3 Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 53
3.4 Hiệu quả kinh tế các LUTs tiểu vùng 1 68
3.5 Hiệu quả kinh tế các LUTs tiểu vùng 2 69
3.6 Hiệu quả kinh tế các LUTs tiểu vùng 3 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU


1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên không thể thay thế
được, là không gian sinh tồn của con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong nông nghiệp đất đai là đối tượng lao động, đồng thời cũng là môi trường
sản xuất ra lương thực, thực phẩm. Đất đai là kết quả đầu tư công sức, vốn, của
con người.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả. Tuy nhiên mỗi loại
đất đều có những yếu tố thuận lợi cho việc khai thác sử dụng nên phương thức
sản xuất ở mỗi nơi, mỗi vùng, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể cũng khác
nhau. Sử dụng đất như thế nào để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền
vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu cùng với sức ép của sự gia tăng dân số, của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang trở thành một vấn đề bức thiết của
các nước đang phát triển.
Nước ta đến nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp. Từ một nền kinh tế
nông nghiệp tập trung mang tính bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường,
nước ta đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề về kinh tế, xã hội cũng như môi
trường. Để đạt được mục tiêu bền vững, Việt nam cần phải nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, trên cơ sở đó nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện
cảnh quan, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.
Sức ép của quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số khiến đất nông
nghiệp nước ta đang suy giảm nhanh chóng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ
nguồn tài nguyên quý giá này. Trong bối cảnh hiện nay, sự ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, việc nhiễm mặn làm cho diện tích đất canh tác ở các vùng đồng bằng
ven biển ngày càng bị thu hẹp, việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một
số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2

hình sử dụng đất đó để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả ở các vùng trung du, miền núi là vấn đề có tính chiến lược và cấp bách
của từng địa phương cũng như của cả nước nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển
bền vững.
Huyện Nghĩa Đàn là một trong 21 đơn vị hành chính của tỉnh Nghệ An
(một trong 6 tỉnh thuộc vùng kinh tế Bắc Trung Bộ), là địa bàn chịu sự chi phối,
tác động thu hút đầu tư của các chương trình dự án trong vùng, mức độ đầu tư
trong mọi lĩnh vực đều tăng lên, nhất là các lĩnh vực: công nghiệp, xây dựng,
phát triển các khu dân cư theo hướng đô thị hoá, Mặc dù vậy, đất nông nghiệp
vẫn chiếm tới 86,73% tổng diện tích tự nhiên, nhưng đất có địa hình phức tạp,
chủ yếu là đồi núi, trình độ dân trí chưa cao, trong khi nguồn thu nhập chính của
người dân nơi đây phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
Từ thực tế trên, cho thấy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp và đưa ra hướng sử dụng đất hợp lý, hiệu quả trên địa bàn huyện Nghĩa
Đàn là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An”.
2 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, xác định các loại
hình sử dụng đất phù hợp ở huyện Nghĩa Đàn.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
3 Yêu cầu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phải dựa trên những
tiêu chuẩn định lượng tối đa có thể.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính thực tiễn và phù hợp
với điều kiện của huyện Nghĩa Đàn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Những vấn đề trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình,
thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác. Đất đai là một khoảng
không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật,
diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất (Đỗ Nguyên Hải,
1999). Đất đai có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất
và cuộc sống của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được
chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Trong giai đoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống của con người còn
thấp, công năng của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp để phục vụ nhu cầu thiết
yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như
sản xuất thì đất đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật đã
đem lại thành tựu kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển
chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái hoá
đất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và
Châu á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá.

Theo kết quả điều tra của trung tâm thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã
cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha đất bị hoang hoá ở các
mức độ khác nhau trong đó Châu á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

tích bị thoái hoá (Đỗ Nguyên Hải, 1999). Số liệu trên cho thấy phần lớn đất đai bị
thoái hoá tập trung ở các nước đang phát triển.
Theo Niên giám thống kê năm 2010 của Tổng cục thống kê, Việt Nam có
tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, Dân số trung bình cả nước năm
2010 ước tính 86,93 triệu người, bao gồm dân số nam 42,97 triệu người, chiếm
49,4% tổng dân số cả nước, dân số nữ 43,96 triệu người, chiếm 50,6%, tăng 1%
trong tổng dân số cả nước năm 2010, mật độ dân số 263 người/km
2
, đứng thứ 9
trong khu vực. Trong đó đất nông nghiệp chỉ có 26.226,4 nghìn ha, bình quân
diện tích đất nông nghiệp là 3.016,95 m
2
/người.
Năm 2010, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 540.162,8 tỷ đồng, trong đó
trồng trọt là 396.733,6 tỷ đồng chiếm 73,4 % giá trị sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi đạt 135.137,2 tỷ đồng chiếm 25,1% giá trị sản xuất nông nghiệp, dịch vụ đạt
8.292 tỷ đồng chiến 1,5 % giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong trồng trọt, cây
lương thực đạt giá trị sản xuất là 72.250 tỷ đồng; cây rau đậu đạt 11.921,5 tỷ
đồng; cây công nghiệp là 33.708,3 tỷ đồng và cây ăn quả đạt 10.167,1 tỷ đồng.
Trong năm 2010, diện tích cây lương thực có hạt là 8.615,9 nghìn ha, cây công
nghiệp hàng năm là 797,6 nghìn ha, Cây công nghiệp dài ngày là 2.010,5 nghìn
ha và cây ăn quả là 779,7 nghìn ha.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của

người quản lý và sử dụng đất.
1.1.2 Sản xuất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích đất
nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt với
hoàn cảnh kinh tế, xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu
hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều
và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai so với vùng ôn đới
thì không tốt bằng, ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu và đất nhiệt đới
phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại
cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực.
Hiện nay, tại các vùng nhiệt đới, việc sử dụng đất nông nghiệp theo đó
hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái
hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất
nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nông nghiệp bền vững.
1.1.3 Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về
các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội,
tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần

được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý” (Thái Phiên, 2000).
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và
suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, Nhiều nước trên thế giới đã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được
các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và cộng sự là Susanna B.H.
1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với
các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác
hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, Quan điểm đa canh và đa dạng
hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được ngân hàng thế giới đặc biệt
khuyến khích ở các nước nghèo (Khon Kaen University, 1992).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và
cs., 1998). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990).
Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác
dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
1.2 Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
kết quả và hiệu quả.

Theo từ điển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại (Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ, 2006).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của
con người mà người ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

dung đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết
quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá
trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút
lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối
với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử
dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa
chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế
- xã hội của đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện

pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000), hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung
nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và
các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận
hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay

vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước,
hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới có
điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào
việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết
kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra (Vũ Thị Phương Thụy, 2000). Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về
ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá

của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được
người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nông nghiệp.
* Hiệu quả về môi trường
Theo Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001), hiệu quả môi trường được
thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu
phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành
phần loài.
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường
(Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt
được mục tiêu đặt ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất.
1.2.2 Cơ sở và nguyên tắc để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.2.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Thể
hiện rõ ở nội dung và phương pháp tính phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kinh
tế của nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Các chỉ
tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc
(Nguyễn Đình Hợi, 1993; Bùi Văn Ten, 2000).
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Bùi Văn Ten, 2000; Nguyễn Xuân
Thành, 2001).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển. Tính thực tiễn thể hiện ở các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành, đối tượng nghiên cứu
và trình độ kinh tế của một nước. Hơn nữa hệ thống chỉ tiêu phải thích ứng với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11


xu thế phát triển của thế giới. Từ đó có những đánh giá đúng và có ý nghĩa thúc
đẩy sản xuất phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao và tăng cường mức độ áp dụng kỹ
thuật tiến bộ vào sản xuất.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX – CPTG
+ Thu nhập thuần (TNT) là giá trị thu được sau khi đã trừ đi CPTG và tiền
công lao động (TCLĐ).
TNT = GTSX - (CPTG + TCLĐ)
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG là GTGT/CPTG đây là chỉ
tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và
thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi là GTGT/LĐ.
Thực chất là đánh giá giá trị ngày công lao động cho từng kiểu sử dụng đất và từng
cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn (Bùi
Văn Ten, 2000).
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:

- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá
ảnh hưởng của sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây trồng
hiện tại.
1.3 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Theo Nguyễn Từ và Phí Văn Kỷ (2006), đất nông nghiệp là nhân tố vô
cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất
nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối
với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi
sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số
ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để
đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang
đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác
triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất
chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất Người ta ước tính có
tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn
của con người gây ra. Theo P.Buringh, toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của

thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ
11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Đất trồng trọt là đất đang sử dụng,
cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang
trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng
trọt chưa được khai thác (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích
đất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu á lại có tỷ lệ diện
tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là
nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. ở Châu á, đất đồi núi chiếm 35%
tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng
100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam á. Phần lớn
diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng
tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và
thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995
(Phùng Văn Phúc, 1996) cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên
thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích
đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các
quốc gia ASEAN.
1.3.2 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm….
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, Việt Nam có diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 10.117.893 ha, dân số là 86.927 nghìn người, bình quân diện tích đất

sản xuất nông nghiệp là 1.164 m2/người (Tổng cục thống kê, 2010).
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ
công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương
trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến
động, theo tư liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì biến động về số lượng đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

nông nghiệp của nước ta trong 10 năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước từ năm 2000-2010
Chỉ tiêu
Diện tích (ha) Biến động (ha)
Năm Giai đoạn
2000 2005 2010 2000-2005

2005-2010

2000-2010

Tổng diện tích đất nông
nghiệp
20.939.679

24.822.560 26.100.160 3.882.881

1.277.600 5.160.481
Đất sản xuất nông nghiệp


8.977.500

9.415.568 10.117.893 438.068

702.325 1.140.393
Đất lâm nghiệp 11.575.027

14.677.409 15.249.025 3.102.382

571.616 3.673.998
Đất nuôi trồng thuỷ sản 367.846

700.061 690.218 332.215

-9.843 322.372
Đất làm muối 18.904

14.075 17.562 -4.829

3.487 -1.342
Đất nông nghiệp khác 402

15.447 25.462 15.045

10.015 25.060
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng điều tra đất đai năm 2005 và năm 2010)
Đất sản xuất nông nghiệp nước ta đang có chiều hướng tăng lên, đến năm
2010 so với năm 2000 tăng lên 1.140.393 ha. Tuy nhiên so với một số nước trên
thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp còn thấp. Do đó cần có nhiều
biện pháp thiết thực để khai thác diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích

khác nhau nhằm nâng cao diện tích đất sản xuất nông nghiệp và tránh mất đất sản
xuất nông nghiệp.
Theo kết quả điều tra của viện Thiết kế và quy hoạch nông nghiệp (1980),
tài nguyên các nhóm đất của Việt Nam trình bày ở bảng 1.2. Như vậy, trong các
loại đất, đất đồi núi dốc chiếm đến 70% tổng diện tích, loại đất tốt đáng kể nhất
là đất đỏ bazan có diện tích 2,4 triệu ha chiếm 7,2%. Trong các loại đất vùng
đồng bằng, đất phù sa có gần 3 triệu ha, chiếm 8,7% tổng diện tích. Nếu kể thêm
một số loại đất tốt khác thì Việt Nam chỉ có khoảng 20% diện tích. Diện tích đất
còn lại là các loại đất xấu, có nhiều trở ngại cho sản xuất nông nghiệp như quá
dốc, khô hạn, úng, phèn mặn, nghèo dinh dưỡng hoặc tầng đất quá mỏng

×