POLYVINYL CLORUA
Nhóm 1
GIỚI THIỆU
Poly(vinyl Clorua) Được tổng hợp từ Monome Vinyl Clorua (VCM).
Với n = 100 – 2500
Là loại Nhựa nhiệt dẻo được sử dụng rộng rãi thứ 3 sau PE, PP.
Lịch sử
PolyVinyl Clorua được nhà khoa học người Đức Eugen Baumann phát hiện
năm 1872
Được cấp bằng sáng chế năm 1913
Năm 1926 Waldo Semon và Công ty BF Goodrich đã cải thiện các tính
chất giúp cho PVC trở thành sản phẩm thương mại và được ứng dụng
rộng rãi
![]()
![]()
NGUYÊN LIỆU TỔNG HỢP
Monome Vinyl Clorua Nguyên chất (99,9%)
Dung môi: Nước, Metanol, Toluen…
Chất khơi mào: Peoxit
Chất ổn định huyền phù
Các phụ gia, thành phần khác như: chất ngắt mạch, ổn định pH, Chất
nhũ hóa…
Vinyl Clorua
Là chất khí không màu, có mùi ete
nhẹ.
Không tan (tan rất ít) trong nước
(0,11% ở 20
o
C)
Tan trong các dung môi hữu cơ:
Aceton, Rượu Etylic, HC thơm.
T
s
-13,9 (
o
C )
T
nc
-159 (
o
C )
Khối lượng riêng ở -12,9
o
C
0,9692 (g/cm3)
Độ nhớt ở -20
o
C
µ= 2,81 Cp
Ẩn nhiệt hoá hơi
85,7 Kcal/kg
Sản xuất Vinyl Clorua
Khử Hydro và Clo của dicloetan bằng dung dịch rượu kiềm.
Clo hoá etylen ở nhiệt độ cao
Nhiệt phân dicloetan
Hidro và clo hoá C
2
H
2
(Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp)
PHƯƠNG PHÁP TRÙNG HỢP
Trùng hợp khối (PVCM )
Polymer thu được ở dạng khối gây khó khăn cho gia công sau này
Quá trình phản ứng khó tách nhiệt làm cho Polyme bị phân hủy.
Tạo khí HCl và làm cho Polyme có màu
Do đó trùng hợp khối ít được sử dụng trong thực tế
PHƯƠNG PHÁP TRÙNG HỢP
Trùng hợp nhũ tương (PVCE).
Chất khởi đầu thường dùng là H
2
O
2
, pesulfat kim loại kiềm.
Chất nhũ hoá là các loại xà phòng nêcal (muối natri của axit izobutyl
sulfonaphtalenic) dùng với lưọng 0,1 –0,5% trọng lượng nước
pH = 4 – 9
VinylClorua trước khi trùng hợp nên cho qua than hoạt tính ở nhiệt độ 70 – 80
o
C
hoặc sục qua dung dịch NaOH hay KOH nồng độ 25 – 60%
PHƯƠNG PHÁP TRÙNG HỢP
Trùng hợp Huyền Phù (PVCS) ( 80%)
Nguyên Liệu
VinylClorua 100
Nước 90 – 130
Chất Khơi mào 0,05 – 0,15
Chất ổn định Huyền Phù 0,03 – 0,08
Sơ đồ công nghệ sản xuất PVC
![]()
PVC
Là chất dẻo có cấu trúcvô định hình tồn tại trong công nghiệp ở dạng bột.
Mạch C có dạng dích dắc thẳng, các nguyên tử Cl sắp xếp về một phía.
Có độ phân nhánh không đáng kể ( cứ 50 – 100 mắt xích lại có 1 nhánh)
Không độc hại song ở nhiệt độ cao bị phân hủy tạo HCl (gây mùi khó
chịu)
Là chất phân cực do liên kết C – Cl.
TÍNH CHẤT
Độ hòa tan:
PVC KLPT trung bình thấp (n=300 – 500) tương đối dễ tan trong
axeton,xêton, este
KLPT trung bình cao thì PVC rất khó hoà tan. (1 – 10%) tan trong: dicloetan,
clo benzen, diocxan, tetrahidrofuran.
Tính chất nhiệt
Nhiệt độ chảy mềm của PVC cao hơn một ít so với nhiệt độ phân huỷ.
Bắt đầu phân huỷ chậm ở 140
o
C và ở 170
o
C thì nhanh hơn
Khi đó HCl bị tách ra làm biến màu sản phẩm và mất tính tan (do tạo ra liên kết
ngang)
Biến màu là do tạo liên kết đôi:
Một số thông số vật lý của PVC
Nhiệt độ hóa thủy tinh T
g
= 70 – 80
o
C
Khối lượng riêng 1,38 – 1,4 (g/cm
3
)
Độ bền kéo 400-600 (Kg/cm
3
)
Độ bền uốn 900-1200 (Kg/cm
3
)
Độ bền nén 800-1600 (Kg/cm
3
)
Độ bền va đập 70-160 (Kg/cm
3
)
Độ bền nhiệt 65 – 70 (
o
C)
Nhiệt độ giòn -10 (
o
C)
TÍNH CHẤT
Cách điện tốt
PVC cứng là loại vật liệu có độ bền hóa học cao
Không bền với kiềm
ỨNG DỤNG
![]()
NGUỒN THAM KHẢO
Kỹ thuật sản xuất chất dẻo – Bộ môn cao phân tử ĐHBK Hà Nội.
Ullmann's Encyclopedia 2004
Wikipedia.com
Plasticsnews.com
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM THEO
DÕI