Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Dự báo khối lượng và thành phần CTR phát sinh trên địa bàn thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 44 trang )



1


























2







MỤC LỤC


Chương1: Dự báo khối lượng và thành phần CTR phát sinh trên địa bàn
thành phố
1.1. Cơ sở dự báo khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt phát sinh
1.2. Dự báo khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt phát sinh
Chương 2: Thiết kế hệ thống thu gom CTR cho thành phố A
2.1. Thiết kế hệ thống thu gom tại chỗ ( thu gom sơ cấp)
2.1.1. Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, sử dụng CTR
2.1.2. Lựa chọn phương án thu gom lưu chứa CTR
2.1.3. Phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật_công nghệ khi thiết kế các trạm trung
chuyển CTR
2.1.4. Tính toán số lượng các thùng chứa và phương tiện thu gom
2.2. Thiết kế hệ thống thu gom vận chuyển
2.2.1. Các tiêu chí cơ bản
2.2.2. Các yếu tố cần xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
2.2.3. Thiết kế vạch tuyến thu gom CTR sinh hoạt
Chương 3: Thiết kế công nghệ xử lí CTR cho thành phố A
3.1. Các phương pháp xử lí CTR
3.1.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lí
3.1.2. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
3.1.3. Phương pháp đốt
3.1.4. Phương pháp composting ( Ủ sinh học )
3.2. Đề xuất giải pháp xử lí CTR cho thành phố A

3.3. Tính toán thiết kế các công trình trong khu xử lí



3









CHƯƠNG I
DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ A

1.1. Cơ sở dự báo khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được tính toán dựa theo các thông số sau:
- Quy mô dân số.
- Tiêu chuẩn thải rác.
- Tỷ lệ thu gom.
 Quy mô dân số:
Mật độ dân số của thành phố là 1930 người/km
2
Tổng
diện tích lô đất của thành phố 13,236712 km
2
Vậy

dân số của thành phố hiện tại là: 25547 người.
Tỉ lệ tăng dân số trung bình hàng năm: 2%.
 Tiêu chuẩn thải rác trung bình: 0,97 kg/ng.ngđ. 
Tỉ lệ thu gom: 79 %.
1.2. Dự báo khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Ta tính đựơc lượng rác thải phát sinh theo công thức:
R
SH
N
1 q
g (tấn/ngđ).
1000
Trong đó:
• N: Dân số đô thị trong từng giai đoạn.
• q: Tỉ lệ tăng dân số (%).
• g: Tiêu chuẩn thải rác (kg/ng.ngđ).



4

Ta có lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và thu gom trong thành phố trong từng
năm được tính toán và thể hiện qua bảng 1.1.









Bảng 1.1: Dự báo khối lượng rác thải SH phát sinh và được thu



Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ở thời điểm hiện tại được thể hiện qua bảng
1.2. Thành phần này dao động qua các năm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên thành
phần không thay đổi trong suốt thời gian tính toán.
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt


5

TT
Thành phần
Tỷ lệ % về khối lượng
Tính chất
1
Thực phẩm
19
Hữu cơ
2
Giấy
31
Tái chế
3
Bìa cac tông
5
Tái chế
4

Chất dẻo
3
Tái chế
5
Vải vụn
2
Trơ
6
Bụi, tro, gạch
4,5
Trơ
7
Cao su
0,5
Tái chế
8
Sản phẩm vườn
24
Hữu cơ
9
Kim loại không sắt
1
Tái chế
10
Kim loại săt
2
Tái chế
11
Thủy tinh
8

Trơ

Tổng
100

Qua bảng 1.2 ta tính được thành phần các chất sau:
+ Chất hữu cơ.
+ Chất có thể thu hồi tái chế.
+ Chất thải trơ.
+ Chất thải nguy hại.
Bảng 1.3: Phân loại thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo tính chất
TT
Loại chất thải rắn
Thành phần chất
thải rắn
Tỉ lệ phần
tram theo
trọng lượng
Tổng (%)
1
Chất thải hữu cơ
Thực phẩm
19
43
Sản phẩm vườn
24
2
Chất có thể thu
hồi tái chế
Giấy

31
51,5
Bìa cac tông
5
Chất dẻo
3
Cao su
0.5
Kim loại không sắt
1
Kim loại sắt
2
3
Chất thải trơ
Vải vụn
2
14,5
Bụi, tro, gạch
4,5
Thủy tinh
8
4
Chất thải nguy hại

0
0


Tổng


100



6

Ta có khối lượng của các thành phần có trong chất thải rắn từ khu dân cư được
thể hiện trong bảng 1.4.











Bảng 1.4: Dự báo khối lượng của từng loại thành phần trong

CHƯƠNG II


7

THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN CHO THÀNH PHỐ
2.1. Thiết kế hệ thống thu gom tại chỗ(Thu gom sơ cấp).
2.1.1. Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng chất
thải rắn.

Việc phân loại là một việc làm có ý nghĩa rất lớn, mục đích cơ bản là tách rác hữu cơ,
tách thành phần nguy hại, phần còn lại đưa đi chôn lấp. Rác hữu cơ có thành phần chủ
yếu là các chất dễ phân hủy và là những chất có độ ẩm cao tạo lượng nước rác lớn cùng
với mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, chúng có thể xử lý làm phân bón, nên không chỉ có
ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn giải quyết nhiều vấn đề về môi trường.
Phân loại trên đem lại những thành công bước đầu cho công tác phân loại rác tại nguồn,
nhất là việc nâng cao nhận thức cho người dân.
Các chất có thể thu hồi lại trong chất thải rắn đô thị từ hoạt động phân loại bao gồm:
giấy, kim loại, phi kim loại, catton, chất dẻo , Ngành tái chế không chính thống, tự phát,
các phế liệu thu hồi đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hồi phế liệu. Mặc dù sự
có mặt của ngành này khá phổ biến ở thành phố lớn nhưng hoạt động này tại thành phố
Vạn Tường vẫn còn hạn chế bởi hiện nay có rất ít hộ dân thực hiện phân loại rác thải tại
nguồn. Xu hướng đến 2025 hoạt động này sẽ được UBND thị xã tổ chức lại với sự phát
triển hoạt động phân loại tại nguồn trên địa bàn của thành phố.
2.1.2. Lựa chọn phương án thu gom lưu chứa chất thải.
Kết hợp lưu chứa, thu gom từ hộ gia đình và lưu chứa, thu gom chung là hợp lý nhất
. Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom theo từng nhà. Tại các chợ và khu dân cư ít người
sẽ bố trí các côngtennơ thu gom rác. Quy trình thu gom sơ cấp ở thành phố được minh
họa ở hình 4.1

















8


Hình 4.1. Sơ đồ mạng lưới thu gom sơ cấp tại thành phố
Để đảm bảo rác được thu gom sạch sẽ và vệ sinh, trên các tuyến đường trải nhựa,
tuyến đường cấp phối chính đặt các thùng lưu chứa rác công cộng di động loại 660 lít.
Thùng chứa rác công cộng loại 660 lít được đặt cố định dọc tuyến đường mà xe cuốn
ép, xe đẩy tay có thể vào được.
Một thùng lưu chứa phục vụ khoảng 15 hộ dân. Khoảng cách giữa 2 thùng lưu chứa là
100m.
Công ternơ đựng rác: Các công te nơ được bố trí tại các chợ. Tại các chợ, ban quản
lý chợ tự bố trí thu gom rác ra điểm qui định.
Mọi gia đình được yêu cầu có thùng rác ở riêng trong nhà và mang đến cho người thu
gom rác vào những thời điểm qui định trước.
Bảng 4.1: Phương thức lưu chứa,thu gom CTR
ST
T

Rác hữu cơ
Rác vô cơ
Rác tái
chế

Lo


i

M

c


















C

M
CÁC

GIA
ĐÌNH


C

M
CÁC

GIA
ĐÌNH

C

M
CÁC


GIA
ĐÌNH

……
……
……
……


THÙNG
RÁC S


I


THÙNG
RÁC S


II



………
……

THÙNG
RÁC S


N

ĐI

M T

P K

T THÙNG RÁC (RÁC LƯU GI


TRONG THÙNG
VÀ ĐƯ

C Đ



VÀO XE CH


RÁC T

I TH

I ĐI

M XÁC Đ

NH)




QUAY
VÒNG
THÙNG
RÁC
NGAY
L

P T

C






9

1
Các thành
phần
chính
Hoa, quả, rau, thức ăn thừa, bã chè, cà
phê, lá cây, cây thân cỏ…
Xương, cành cây,
vỏ sò, hến, sành
sứ, than tổ ong,
mẩu thuốc lá, tã
bỉm…
Giấy (tạp
chí, giấy
báo, sách
vở, bìa…),
kim loại
(sắt,
nhôm,
đồng…),
các loại
nhựa
2
Thùng rác
hộ
gia đình

Thùng rác màu xanh lá cây với rọ lọc
chất lỏng (3 lớp).

Thùng rác màu
da cam (2 lớp).



Phụ thuộc
vào từng
hộ gia
đình, họ
có thể để
rác tái chế
trong túi
nilong
hoặc bên
cạnh
thùng rác
hộ gia
đình.


10

3
Thùng thu
gom
tập kết
Xe đẩy



ngăn 660l


Người
dân có thể
giữ lại để
bán cho
người thu
gom đồng
nát, cửa
hàng thu
mua đồng
nát hoặc
đưa trực
tiếp tới
công nhân
thu gom
tại điểm
tập kết.
4
Thời
gian đổ
rác

Vào thời gian cố địn
h trong ngày
5
Ngày đổ

rác
Hàng ngày
Hàng ngày
6
Điểm thu
Tại thời điểm thu gom người dân sẽ đổ rác trực tiếp vào xe thu gom
có 2 ngăn riêng biệt để phân loại rác thải vô cơ và hữu cơ.

gom
Số lượng xe thu gom tại mỗi điểm phụ thuộc vào số lượng dân tại
điểm đó.
7
Điểm tập
kết xe
Một vài điểm tập kết rác được lựa chọn trong địa bàn phường và
mỗi điểm tập kết có thể chứa được 5-20 xe. Công nhân di chuyển
xe thu gom từ hộ gia đình tới đặt tại điểm tập kết trước giờ xe nén
ép tới thu gom, vệ sinh xe và cất xe về khu tập kết xe.

2.1.3. Phân tích, lựa chọn phương án kỹ thuật - công nghệ khi thiết kế các trạm
trung chuyển chất thải rắn.
 Trạm trung chuyển.
Nhiệm vụ của trạm trung chuyển là trung chuyển chất thải rắn từ thùng đẩy tay thu
gom và vận chuyển loại nhẹ sang xe vận tải nặng chuyên vận chuyển chất thải rắn từ
2


11

điểm trung chuyển đến khu xử lý. Phân loại chất thải và thu hồi các loại chất thải có thể

tái chế như giấy, thuỷ tinh, chất dẻo, cao su, kim loại
Tại các đô thị hiện nay đang tồn tại hai dạng dạng lưu giữ chất thải và trung chuyển
chất thải rắn:
+ Trạm trung chuyển không chính thống:
Các điểm trung chuyển không chính thống có thể chỉ là một công trình đơn giản
trong đó các thiết bị thu gom được cất giữ hoặc không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật nào
khác ngoài một nền bệ bằng bê tông. Chất thải sau đó được đổ trực tiếp vào xe cộ thu
gom hoặc vào thùng xe có bộ phận nén ép có trang bị thiết bị nâng thuỷ lực. Theo cách
tiếp cận này, các thùng chứa đầy chất thải được lưu giữ tạm thời ở những vị trí đã được
thiết kế trong phạm vi cung cấp dịch vụ trước khi chúng được làm rỗng bởi các phương
tiện xe cộ vận chuyển. Ưu điểm :
- Việc chọn vị trí đơn giản hơn so với
loại trạm trung chuyển chính thống;
- Mức độ cản trở giao thông ít hơn -
Chi phí đầu tư và vận hành khá thấp
Nhược điểm:
- Các thùng chứa thường lộ trước công chúng
- Không có cơ sở hạ tầng để giảm thiểu mùi, nước rỉ rác, rác rơi vãi và hấp dẫn ruồi
muỗi và các loại côn trùng khác.
- Số lượng điểm lưu giữ cần nhiều hơn so với số lượng điểm trung chuyển chính
thống
+ Trạm trung chuyển chính thống:
Các trạm trung chuyển chính thống trong đó chất thải được đổ ngay lập tức từ các
phương tiện thu gom (hay các thùng chứa) hoặc trực tiếp vào xe cộ vận chuyển hoặc
vào các bộ phận chứa (thùng contenơ bằng thép, bể chứa bằng bê tông). Chất thải được
cất giữ tạm thời tại các cơ sở trung chuyển sau đó chuyển vào xe cộ trung chuyển.
Ưu điểm : Các trạm trung chuyển chính thống được trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ
và vì vậy có các ưu điểm sau:
- Hạn chế tầm nhìn vào các hoạt động chuyên chở rác thải trên mặt đất
- Giảm mùi, nước rỉ rác & rác rơi vãi & hấp dẫn ruồi nhặng

- Các thùng chứa rác không bị bới lộn bởi những người bới rác và động vật;
- Có thể tận dụng phối hợp xây cùng nhà vệ sinh công cộng
Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc lựa chọn địa điểm tại các khu đô thị phát triển
- Có thể bị nhân dân phản ứng
- Gây cản trở giao thông đi lại
- Chi phí đầu tư cao do phải trang bị các thiết bị cần thiết và cần đất sử dụng và hạ
tầng kỹ thuật kèm theo. - Chi phí vận hành khá cao.


12

 Các tiêu chí đối với các điểm trung chuyển.
- Gần các nguồn sản sinh chất thải rắn
- Gần đường giao thông chính ngắn nhất nối nguồn sản sinh chất thải rắn và khu
xử lý.
- Đảm bảo các khoảng cách ly vệ sinh tới các khu vực lân cận, tốt nhất ở cuối hướng
gió chủ đạo. - Diện tích đất đai rộng để xây dựng trạm trung chuyển.
- Khu vực dự kiến xây dựng trạm trung chuyển có mực nước ngầm thấp, khả năng
chịu tải của đất tốt, xa các nguồn nước mặt, có lớp đất sét cách nước. Bảng 4.2.
Qui định về trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị
Loại và qui mô
trạm trung
chuyển
Công suất
(Tấn/Ngày)
Bán kính phục vụ
tối đa (Km)
Diện tích tối
thiểu (m

2
)
Trạm trung c huyển không chính thống (Không có các hạ tầ ng kỹ thuật )
Cỡ nhỏ
< 5
0,5
20
Cỡ vừa
5 - 10
1,0
50
Cỡ lớn
> 10
7,0
50
Trạm tru ng chuyển không c hính thống (Có các hạ tần g kỹ thuật )
Cỡ nhỏ
< 100
10
500
Cỡ vừa
100 - 500
15
1000
Cỡ lớn
> 500
30
5000
(Nguồn: Dự thảo Qui chuẩn xây dựng Việt nam- BXD 2010)
Như vậy, tại Thành phố A sẽ chỉ sử dụng các điểm trung chuyển không chính

thống. Việc sử dụng các trạm trung chuyển chính thống là không cần thiết vì rác thải sinh
hoạt được thu gom bằng các xe ép rác có hệ số nén cao.
2.1.4. Tính toán số lượng các thùng chứa và phương tiện thu gom
Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom từ các khu dân cư trên địa bàn thành phố
A được thể hiện ở bảng 4.3.

Bảng 4.3: Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom từ các khu dân cư trên địa
bàn thành phố


Số Lô
Di ện Tích
(m2)
Dân Số
(người)
Lượng Rác
Thải (kg)
Lượng Rác
Thải Thu
Gom (kg)
XM1
152786.00

295

286.03

225.96



13

XM2
159649.00

308

298.88

236.11
XM3
132780.00

256

248.58

196.38
XM4
168461.00

325

315.38

249.15
XM5
289663.00

559


542.28

428.40
XM6
371487.00

717

695.46

549.41
XM7
371487.00

717

695.46

549.41
XM8
254407.00

491

476.28

376.26
XM9
241340.00


466

451.81

356.93
XM10
97365.00

188

182.28

144.00
XM11
126468.00

244

236.76

187.04
XM12
145980.00

282

273.29

215.90

XM13
105859.00

204

198.18

156.56
XM14
336185.00

649

629.37

497.20
XM15
153388.00

296

287.16

226.85
XM16
188927.00
365

353.69


279.42
XM17
224636.00

434

420.54

332.23
XM18
68546.00

132

128.32

101.38
XM19
125841.00

243

235.59

186.11
XM20
133214.00

257


249.39

197.02


14

XM21
128201.00

247

240.01

189.60
XM22
52373.00

101

98.05

77.46
XM23
239276.00

462

447.95


353.88
XM24
93632.00

181

175.29

138.48
XM25
180715.00

349

338.32

267.27
XM26
118874.00

229

222.54

175.81
XM27
170698.00

329


319.56

252.46
XM28
205838.00

397

385.35

304.43
XM29
182265.00

352

341.22

269.56
XM30
182265.00

352

341.22

269.56
XM31
203198.00


392

380.41

300.52
XM32
140055.00

270

262.20

207.14
XM33
159046.00

307

297.75

235.22
XM34
139774.00

270

261.67

206.72
XM35

123992.00

239

232.13

183.38
XM36
194382.00

375

363.90

287.48
XM37
194382.00
375

363.90

287.48
XM38
335487.00

647

628.07

496.17

XM39
195952.00

378

366.84

289.80


15

XM40
176842.00

341

331.07

261.54
XM41
203092.00

392

380.21

300.36
XM42
143215.00


276

268.11

211.81
XM43
83304.00

161

155.95

123.20
XM44
124225.00

240

232.56

183.72
XM45
224126.00

433

419.59

331.47

XM46
339037.00

654

634.71

501.42
XM47
156953.00

303

293.83

232.13
XM48
322314.00

622

603.40

476.69
XM49
216858.00

419

405.98


320.72
XM50
93947.00

181

175.88

138.94
XM51
196153.00

379

367.22

290.10
XM52
47442.00

92

88.82

70.16
XM53
119980.00

232


224.61

177.45
XM54
164586.00

318

308.12

243.42
XM55
103867.00

200

194.45

153.62
XM56
169235.00

327

316.82

250.29
XM57
168679.00


326

315.78

249.47
XM58
55916.00
108

104.68

82.70


16

XM59
279858.00

540

523.92

413.90
XM60
243361.00

470


455.60

359.92
XM61
381317.00

736

713.86

563.95
XM62
507997.00

980

951.02

751.31
XM63
27.00

0

0.05

0.04
XM64
222022.00


429

415.65

328.36
XM65
258975.00

500

484.83

383.01
XM66
16.80

0

0.03

0.02
XM67
265115.00

512

496.32

392.09
XM68

210371.00

406

393.84

311.13
XM69
94121.00

182

176.20

139.20
CN1
477815.00

922

894.52

706.67
CN2
97072.00

187

181.73


143.57
Tổng
13236712.80

25,547

24,780.45

19,576.56


Bảng 4.3: Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom từ các khu dân cư trên địa
bàn thành phố

Ta dùng thùng đẩy tay thể tích 660l để chứa rác . Số lượng thùng đẩy tay được xác
định theo công thức:
Qng .t.K2 .
ntch V.K
1




17

Trong đó :
- Qng: lượng CTR thu gom trong ngày (m
3
). - t : thời gian lưu rác, thường lấy 1-2 ngày
, lấy t=1 - K

1
: hệ số đầy của thùng (K
1
= 0,9).
- K
2
: hệ số kể đến những thùng chứa đang sửa chữa (K
2
= 1.05).
- V : thể tích của thùng chứa (m
3
).

Số lượng thùng chứa rác thải tại các khu vực dân cư trên địa bàn thành phố sau được
thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4: Thống kê số lượng thùng chứa của các khu dân cư trên địa bàn thành phố
Số Lô

Diện tích


Dân Số
(người)
Lượng Rác
Thải Thu Gom
(kg)
Số thùng
XM1
152786.00


295

232.95

4
XM2
159649.00

308

243.42

4
XM3
132780.00

256

202.45

3
XM4
168461.00

325

256.85

4
XM5

289663.00

559

441.65

7
XM6
371487.00

717

566.41

9
XM7
371487.00

717

566.41

9
XM8
254407.00

491

387.89


6
XM9
241340.00

466

367.97

6
XM10
97365.00

188

148.45

2
XM11
126468.00

244

192.83

3
XM12
145980.00

282


222.58

3


18

XM13
105859.00

204

161.40

2
XM14
336185.00





649
512.58
8
XM15
153388.00

296


233.87

4
XM16
188927.00

365

288.06

4
XM17
224636.00

434

342.50

5
XM18
68546.00

132

104.51

2
XM19
125841.00


243

191.87

3
XM20
133214.00

257

203.11

3
XM21
128201.00

247

195.47

3
XM22
52373.00

101

79.85

1
XM23

239276.00

462

364.82

6
XM24
93632.00

181

142.76

2
XM25
180715.00

349

275.54

4
XM26
118874.00

229

181.25


3
XM27
170698.00

329

260.26

4
XM28
205838.00

397

313.84

5
XM29
182265.00

352

277.90

4
XM30
182265.00

352


277.90

4
XM31
203198.00

392

309.82

5


19

XM32
140055.00

270

213.54

3
XM33
159046.00

307

242.50


4
XM34
139774.00

270

213.11

3
XM35
123992.00





239
189.05
3
XM36
194382.00

375

296.37

4
XM37
194382.00


375

296.37

4
XM38
335487.00

647

511.52

8
XM39
195952.00

378

298.77

5
XM40
176842.00

341

269.63

4
XM41

203092.00

392

309.65

5
XM42
143215.00

276

218.36

3
XM43
83304.00

161

127.01

2
XM44
124225.00

240

189.41


3
XM45
224126.00

433
341.72

5
XM46
339037.00

654

516.93

8
XM47
156953.00

303

239.31

4
XM48
322314.00

622

491.43


7
XM49
216858.00

419

330.64

5
XM50
93947.00

181

143.24

2


20

XM51
196153.00

379

299.07

5

XM52
47442.00

92

72.33

1
XM53
119980.00

232
182.93

3
XM54
164586.00
318

250.94
4
XM55
103867.00

200
158.37

2
- XM56
169235.00






327
258.03
4
XM57
168679.00

326

257.18

4
XM58
55916.00

108

85.26

1
XM59
279858.00

540

426.70


6
XM60
243361.00

470

371.05

6
XM61
381317.00

736

581.39

9
XM62
507997.00

980

774.54

12
XM63
27.00

0


0.04

0
XM64
222022.00

429

338.52

5
XM65
258975.00

500

394.86

6
XM66
16.80

0

0.03

0
XM67
265115.00


512

404.22

6
XM68
210371.00

406

320.75

5
XM69
94121.00

182

143.51

2


21

CN1
477815.00

922


728.52

11
CN2
97072.00

187

148.01

2
Tổng
13236712.80

25,547

19,576.56

297







2.1. Thiết kế hệ thống thu gom vận chuyển.
2.2.1. Các tiêu chí cơ bản
Việc thiết kế vận chuyển chất thải rắn trong khu đô thị phải cân nhắc và dựa trên các tiêu

chí sau:
- Các phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải là những phương tiện chuyên dụng,
đảm bảo các yêu cầu về an toàn và được cấp phép hoạt động.
- Các loại chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng
dành riêng đối với chất thải nguy hại và phải có các biển báo về tính độc hại của loại
chất thải và được cấp phép hoạt động.
- Phương tiện vận chuyển và người điều khiển phương tiện chuyên chở chất thải nguy
hại phải đăng ký với các cơ quản quản lý chức năng và phải được cấp phép chuyên
chở dành riêng cho chất thải nguy hại.
- Các phương tiện chuyên chở chất thải lây nhiễm không được sử dụng vào mục đích
khác và phải được làm vệ sinh, tẩy uế sau mỗi lần chuyên chở.
2.2.2. Các yếu tố cần xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
Chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan đến việc tập trung chất thải rắn, số lần
thu gom 1 tuần.
Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại máy móc vận chuyển.
Tuyến đường cần chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình phải ở đường
phố chính.
Ở vùng địa hình dốc thì hành trình nên xuất phát từ chỗ cao xuống thấp.
Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom vào
các giờ có mật độ giao thông thấp.


22

Nguyên nhân nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận
chuyển vào giờ gây ít ách tắc.
Những vị trí có chất thải rắn phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom cho
phù hợp.
2.2.3. Thiết kế vạch tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Tuyến xe vận chuyển đi qua 7 điểm tập kết với hành trình dài nhất là 22km Ta

chọn xe nén ép loại HD170, dung tích 16 khối.
Rác sẽ được thu gom vận chuyển vào các ngày thứ 3, thứ 5, thứ 7 trong tuần.
Tính toán phương tiện vận chuyển:
Số liệu tính toán:
- Tổng lượng rác thải thu gom được:
- Dung tích xe vận chuyển rác
- Hệ số nén của thiết bị nén rác tại trạm trung chuyển, r=2
- Hệ số sử dụng dung tích thùng xe f=0,9
- Kích thước tuyến đường vận chuyển Tính toán:
Số chuyến xe trong ngày:

Trong đó:
- N: Số chuyến xe trong ngày (chuyến/ngày)
- V: Thể tích chất thải rắn thu gom hàng ngày (𝑚
3
/ngày)
- c: Thể tích của container (𝑚
3
/ngày)
- f: Hệ số sử dụng dung tích thùng xe - r: Hệ số nén.
- Bảng 2.5. Bảng thống kê số xe vận chuyển rác trong một ngày của thành
phố
Chất thải rắn
Lượng chất thải
rắn (m
3
)
Dung tích xe
(m
3

)
Chuyến xe
trong ngày
Hữu cơ
10.423
16
1
Vô cơ
3,175
16
1

Thời gian yêu cầu cho một hành trình của một chuyến xe được tính theo công thức:


23


Trong đó:
- 𝑇
𝑦𝑐
: Thời gian yêu cầu cho một chuyến xe (h/chuyến) - 𝑇
1
: Thời gian bốc xếp
cho một chuyến xe (h/chuyến), 𝑇
1
=0,2h - 𝑇
2
=a+b.x Với:
o a: Hằng số thực nghiệm, a=0,060 o b: Hằng số thực

nghiệm, b=0,042 o x: Khoảng cách vận chyển cho một
chuyến xe đi và về
- 𝑇
3
: Thời gian thao tác tại bãi thải. 𝑇
3
=0,053 (h/chuyến)
- : Hệ số ngoài hành trình, lấy là 0,15
Thời gian làm việc trong một ngày được tính theo công thức: H=NxTyc

Bảng 4.6: Thời gian làm việc trong một ngày của tuyến xe

X(km)
T2
(giờ)
Tyc
(giờ)
N
(chuyến/ngày)
H
(giờ)
22
0,9
1,3
1
1,3


CHƯƠNG III. THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ THẢI RẮN CHO THÀNH PHỐ
3.1.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý

Mục tiêu xử lý chất thải rắn là giảm thiểu hoặc loại bỏ các thành phần không mong
muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng
lượng trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn có thể là các quá trình :
- Giảm thể tích cơ học (nén, ép)
- Giảm thể tích hóa học (đốt)
- Giảm kích thước cơ học (băm, nghiền, cắt…)
- Tách loại theo từng thành phần ( thủ công hoặc cơ giới) - Làm khô và khử
nước ( giảm độ ẩm của cặn).
Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau :


24

+ Thành phần tính chất chất thải rắn :
- Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt
- Thành phần tính chất chất thải rắn công nghiệp
- Thành phần nguy hại và không nguy hại
+ Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý
+ Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng





Hình 3.1. Sơ đồ các phương pháp xử lý chất thải rắn

3.1.2. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Đây là phương pháp khá phổ biến ở các nước đang phát triển, khi có diện tích đất đai
rộng rãi. Phương pháp này dựa trên sự phân hủy yếm khí trong điều kiện tự nhiên của
bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Rác thải sau khi vận chuyển đến bãi chôn lấp sẽ được tập

trung vào các ô chôn lấp, bổ sung vi sinh vật để hạn chế mùi và tăng cường khả năng
phân hủy và được xử lý theo đúng qui trình vận hành của bãi chôn lấp.
 Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ quản lý: Bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thể chôn lấp tất cả
các loại rác mà không cần qua khâu phân tách rác.
- Vận hành chi phí thấp
+

Yêu c

u b

o v


môi trư

ng.









Ng
u


n phát
sinh

Thu
gom
ch

t
th

i

V

n
chuy

n
ch

t
th

i

X



ch


t
th

i

Chôn l

p h

p
v


sinh



sinh h

c

Đ

t

Các phương


25


- Có thể thu hồi khí bãi rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
 Nhược điểm
- Chưa triệt để về mặt môi trường. Sau xử lý phải có thời gian để
kiểm soát về tác động môi trường mới có thể sử dụng vùng đất đó.
- Tốn kém diện tích đất đai.
- Phát sinh nước rác là một trong những nhược điểm khó khăn
trong khâu xử lý vì tính chất ô nhiễm của nó.
3.1.3. Phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định không
thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là phương pháp sử dụng nhiệt cung cấp từ
dầu, than hay gas để oxi hóa các chất có thể oxy hóa trong rác thải, các chất độc hại sẽ
được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn không cháy được. Các chất khí được
làm sạch hoặc không làm sạch thoát ra ngoài không khí, chất thải rắn được chôn lấp.
 Ưu điểm :
Giảm thể tích chất thải: Phương pháp đốt có thể giảm thể tích chất thải tới 70-90%, chủ
yếu trong tro xỉ là các chất không cháy đươc trong quá trình đốt. Do đó sau khi đốt tiến
hành chôn lấp sẽ đạt hiệu quả cao về nhiều mặt.
- Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải đô thị. Khử
được các chất nguy hiểm, giảm độc tính chất thải đem đốt: quá trình gắn
liền với nhiệt độ cao nên chất thải nguy hiểm đặc biệt là chất thải y tế
chứa nhiều mầm bệnh như vi khuẩn, nấm hay các bệnh phẩm sẽ được
xử lý triệt để. Ngăn ngừa lây lan dịch bệnh cho cộng đồng…
- Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải đô thị
mà không cần nhiều diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp rác.
- Xử lý nhanh: Phương pháp đốt cho quá trình xử lý chất thải
nhanh hơn các phương pháp khác, ví dụ xử lý sinh học trong quá trình
làm phân compost mất 5- 6 tuần, hay quá trình chôn lấp có thể kéo dài
10, 20 tới 50 năm.
- Nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm ít. Quá trình đốt chất thải

không phải như quá trình chôn lấp sinh ra nhiều nước rác. quá trình đốt
không tạo ra nước thải. Chỉ có tro xỉ có chứa nhiều kim loại không có khả
năng cháy, sau đó đem chôn lấp mới gây ra ô nhiễm nước ngầm.
 Nhược điểm:

×