Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.53 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang nỗ lực vươn lên để dành vị thế của
mình. Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ và
chức năng riêng.
Doanh nghiệp sản xuất với chức năng tạo ra của cải vật chất cho xã hội là tiền
đề cho sự phát triển của xã hội. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng trọng. Thông qua
đó ta có thể thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp, khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp. Thông qua số liệu về chi phí sản xuất đánh giá được
tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, các biện pháp kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất tại Doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp về phản ánh hiệu quả sử dụng vật tư
tiền vốn, lao động của Doanh nghiệp, phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của sản
phẩm. Với vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã đặt ra
nhu cầu ngày càng cao đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong Doanh nghiệp.
Cùng với xu thế đó, Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức cũng luôn tìm tòi,
nghiên cứu áp dụng những phương thức mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi
phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sự đứng vững và mở rộng quy
mô sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế công tác quản lý và hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn nhiều tồn tại cần được
tiếp tục hoàn thiện.
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trước khi đi sâu tìm hiểu, Chúng ta cần có cái nhìn khái quát tổng thể về Công
ty. Để từ đó Chúng ta có được một sự đánh giá khách quan, chính xác, toàn diện
hơn.
Nội dung Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:


Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức.
Phần 2: Tổ chức kế toán tại Công ty.
Phần 3: Đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Que Hàn
Điện Việt Đức.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú tai
Phòng Kế Toán.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Thảo.
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC

1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức là một trong số 41 đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Sau 40 năm xây dựng và trưởng thành Công
ty đã không ngừng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Hiện nay Công ty sản xuất
21 loại vật liệu hàn ( que hàn, dây hàn và bột hàn ) và có trên 130 Đại lý ký gửi trên
toàn quốc.
Ngày 06/12/1965 Công ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức được thành
lập theo QĐ 1432 BCNND/KH6 của Bộ Công Nghiệp Nặng và lấy tên là: Nhà máy
Que Hàn Điện, nhưng tới ngày 28/03/1967 nhà máy mới cắt băng khánh thành tại
Giáp Bát ( Hà Nội ) và ngày này được chọn làm ngày thành lập của Công ty. Năm
1972, đế quốc Mỹ ném bom phá hoại Miền Bắc, nhà máy đã được sơ tán khỏi Hà

Nội và chuyển về Thường Tín – Hà Tây ( cũ ) cho tới nay.
Trong những năm đầu mới thành lập Nhà máy Que Hàn Điện Việt Đức
được trang bị 2 dây chuyền công nghệ sản xuất do Cộng Hòa Dân Chủ Đức viện
trợ với 184 công nhân đã được đào tạo nghề tại các trường dạy nghề.
Trong giai đoạn bắt đầu sản xuất do các nguyên nhân như trình độ kỹ
thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc của cán bộ công nhân viên của Công ty còn
thấp, các ngành công nghiệp xây dựng và xây dựng cơ bản chưa phát triển mạnh.
Do đó nhu cầu que hàn điện của nền kinh tế không cao. Vì vậy, nhà máy mới chỉ
sản xuất 1 loại sản phẩm là que hàn N46. Đến năm 1972 Công ty tiếp tục được
Cộng Hòa Dân Chủ Đức viện trợ them 4 dây chuyền Công nghệ sản xuất que hàn
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điện. Lúc này Nhà máy đã có 6 dây chuyền công nghệ sản xuât que hàn điện hoàn
chỉnh với công suất thiết kế 7000 tấn / năm. Hệ thống dây chuyền này đã tạo ra
được nhiều chủng loại que hàn điện phong phú đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu
về que hàn điện của các ngành sản xuất công nghiệp.
Nhà máy Que Hàn Điện Việt Đức được Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập
lại theo quyết định số 16/QĐ/TCN/SĐT ngày 26/05/1993 vả quyết định cho phép
đổi tên thành Công ty Que Hàn Điện Việt Đức theo quyết định số
128/QĐ/TCCBDT ngày 20/05/95.
Ngày 14/10/2003, theo Quyết định số 166/2003/QĐ – BCN của Bộ Trưởng Bộ
Công Nghiệp, Công ty chuyển đổi hình thức Doanh nghiệp từ Công ty Que hàn
điện Việt Đức thành Công ty Cổ phần Que hàn Điện Việt Đức với 51 % vốn chủ sở
hữu thuộc về Nhà Nước.
Một vài thông tin về Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức:
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức
Tên giao dịch: Viet Duc Welding Electrode Join – Stock Company
( VIWELCO )
Địa chỉ: Xã Nhị Khê – Huyện Thường Tín – TP Hà Nội.

Cơ Quan chủ quản: Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam ( Bộ Công
Nghiệp ).
Ngày thành lập:28/03/1967.
Vốn điều lệ: 13.712.000.000 đ
Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp sản xuất Que Hàn điện.
Đến nay Công ty Cổ phần Que hàn Điện việt Đức là một trong những cơ sở
sản xuất que hàn lớn nhất cả nước, luôn làm ăn có lãi và đảm bảo đời sống cho 250
lao động. Sản phẩm của Công ty tung ra thị trường luôn giữ uy tín bởi sự đảm bảo
và ổn định về chất lượng. Nhiều sản phẩm của Công ty được chứng nhận chất
lượng bởi Cục đăng kiểm Việt Nam ( Viet Nam register ). Trung tâm chứng nhận
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phù hợp tiêu chuẩn QUACERT. Đăng kiểm Nhật Bản (NK), Đăng kiểm CHLB
Đức ( GL ) và nhiều sản phẩm của Công ty đạt được huy chương vàng tại các hội
chợ triển lãm quốc tế tại Việt Nam như giành cúp “ Ngôi sao chất lượng “ tại Hội
trợ triển lãm Cơ khí – Điện – Điện tử - Luyện kim; giành huy chương vàng Hội chợ
Hàng Việt Nam chất lượng cao tiêu chuẩn “ Made in Viet Nam “ năm 2001. Sau
quá trình tìm hiểu thị trường nước ngoài và quảng cáo sản phẩm của Công ty trên
hệ thống mạng Internet, công ty đã xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của nước mình
sang thị trường Nước ngoài năm 2001 và luôn giữ được uy tín với đối tác nước
ngoài. Đặc biệt, từ ngày 14/10/2003 kể từ khi công ty chuyển đổi sang công ty Cổ
phần thì hiệu quả kinh doanh được nâng cao rõ rệt. Đó là kết quả của việc cắt giảm
lao động dư thừa, hợp lý hơn về cơ cấu tổ chức, thu nhập của người lao động phụ
thuộc vào kết quả sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Điều đó chứng tỏ sự
đúng đắn của chính sách “ Đẩy mạnh Cổ phần hóa, Doanh nghiệp Nhà Nước” của
Đảng và nhà Nước, sự nỗ lực vươn lên của Công ty trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức

những năm gần đây rất có khả quan với sản lượng tiêu thụ và doanh thu ngày càng
tăng. Điều này cho thấy những bức tiến triển tích cực từ khi chuyển đổi từ hình
thức Doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty Cổ phần và phương hướng kinh doanh
của Công ty đang phát huy được tác dụng trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như
hiện nay và trong hoàn cảnh Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO.
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG 1.2
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Que Hàn Điện Việt Đức từ
năm 2007 đến 2009

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Que Hàn Điện
Việt Đức ta có thể thấy sản lượng tiêu thụ năm 2009 tăng 42,06% so với năm 2008
và tăng 31,56% so với năm 2007 . Doanh thu năm 2009 cũng tăng 50,36% so với
năm 2008 và tăng 29,17% so với 2007 . Để có được điều này, Công ty CP Que
Hàn Điện Việt Đức đã tích cực đổi mới dây chuyền công nghệ, phát huy sáng kiến
cải tạo kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời ta cũng có thể
thấy rằng mức doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí. Điều này chứng tỏ kết quả
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
TT

Chỉ tiêu

Năm
2007

Năm
2008
Năm
2009
Tỷ lệ %(±)
08/07 09/08 09/07
I
Sản lượng tiêu
thụ (tấn) 8031 8672 11409 7,98 42,1 31,56
1 Que hàn (tấn) 7626 7949 10203 4,24 33,8 28,36
2 Dây hàn (tấn) 405 723 1206 78,52 198 66,8
II
Doanh thu bán
hàng 80721 93947 121376 16,38 50,4 29,19
III
Lợi nhuận trước
thuế 1842 2952 7226 60,26 92,3 44,78
IV
Giá trị TSCĐ
trong năm 10012 12664 11997 26,49 -0,05 19,83
V
Số lao động bình
quân
năm(người) 238 225 237 -0,055 -0,004 0,53
VI
Tổng chi phí sản
xuất trong năm 71687 83222 104487 16,09 45,8 25,55
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có bước tăng trưởng khá. Do đó, thu

nhập ngày càng tăng (thu nhập của người lao động năm 2007 là 2,8 triệu đồng,
nhưng đến năm 2009 là 4 triệu đồng), đời sống của người lao động được nâng cao.
1.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUE
HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC.
1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Đơn vị chủ quản của Công ty CP Que Hàn Điện Việt Đức là Tổng Công ty Hóa
Chất Việt Nam. Từ năm 1987 trở về trước, theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp,
do cơ chế như vậy nên lúc bấy giờ Công ty sản xuất theo kế hoạch giao vốn là do
Nhà Nước cung cấp và sản phẩm sản lượng được giao theo địa chỉ có sẵn đúng như
kế hoạch.
Từ năm 1988 đến nay do chuyển đổi cơ chế từ quản lý tập trung sang cơ chế
thị trường hàng hóa nhiều thành phần nên Cơng ty Que Hàn Điện Việt Đức cũng
chuyển mình theo cơ chế đó vì thế nhiệm vụ Công ty nặng nề hơn rẩt nhiều. Chính
vì vậy mà Công ty phải nắm bắt được sự thay đổi của thị trường, từ đó có kế hoạch
sản xuất kinh doanh có lãi, lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất không ngừng đổi
mới, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thay dần trang thiết bị máy móc cũ
cho phù hợp với xu hướng với xu hướng phát triển. Đảm bảo sản xuất liên tục,
thường xuyên, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Mục tiêu chính
phải tồn tại đứng vững trong nền kinh tế thị trường, chứng tỏ sức cạnh tranh của
sản phẩm của Công ty với các công ty khác. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của công ty, nhằm cung cấp cho thị trường
nhiều sản phẩm, tốt hơn, đẹp hơn và rẻ hơn để kinh doanh ngày càng có lãi.
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Đăc điểm hoạt động của ngành, nghề kinh doanh.
Hoạt động của Công ty Cổ phần Que Hàn Điện là sản xuất kinh doanh que hàn
điện các loại.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động có bề dày thời gian 45 năm và rất có uy tín
trong lĩnh vực sản xuất que hàn điện. Hiện nay Công ty là một trong những cơ sở

lớn nhất cả nước. Với uy tín, chất lượng và kinh nghiệm của mình sản phẩm của
Công ty được khách hàng trong nước và nước ngoài tin dùng với hơn 70 Đại lý trên
toàn quốc. Các Đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty và hưởng hoa hồng kinh tế.
Trong sản xuất que hàn điện, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm.
Để giảm chi phí và nâng cao chất lượng vật tư cung ứng Công ty đã thực hiện các
hình thức đấu thầu các lô vật tư có giá trị lớn như lõi que, Fero, Mangan. Với
phương châm “ chỉ cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng tốt “ công
tác kiểm tra chất lượng sản phẩm luôn được duy trì một cách đều đặn và có hệ
thống qua tất cả các công đoạn từ khâu lấy mẫu, kiểm tra chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào đến khâu sản phẩm hoàn thành và nhâp kho đưa ra thị trường tiêu thụ
và chịu trách nhiệm đến cùng về chất lượng sản phẩm của từng công ty đối với
người sử dụng. Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Đây là một ưu thế rất lớn của công ty trong việc tiêu
thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty.
Que hàn điện là mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành
xây dựng cơ bản, cơ khí, đóng tàu, hàn dân dụng. Do vậy quy mô sản xuất và tiêu
thụ mặt hàng này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các ngành đó. Khi Đất
nước ta thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa Đất Nước thì các sản phẩm này
ngày càng cao.
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm:
_ Cấu tạo: Que hàn điện gồm 2 phần:
+ Vỏ bọc: gồm các khoáng silicat, hợp kim Fero trộn với chất kết dính bao
xung quanh lõi.Vỏ bọc có nhiệm vụ duy trì hồ quanh tạo khí, xỉ để bảo vệ mối hàn
và hợp kim hóa mối hàn.
+ Lõi que: chiếm trên 70% khối lượng que hàn có nhiệm vụ điều kim loại

vào mối hàn, lõi được chế tạo từ thép cacbon thấp.
_ Quy trình sản xuất và kiểm tra:
+ Thuốc bọc: gồm các khoáng sản silicat, fero khi đưa về Công ty được Bộ
phận KCS kiểm tra sơ bộ rồi lấy mẫu phân tích thành phần hóa học của chúng.
+ Lõi que: Lõi que được nhập ngoại hoặc do Thái Nguyên sản xuất. Trước
khi đưa vào sản xuất, phòng KCS kiểm tra mác, đường kính rồi lấy mẫu phân tích
thành phần hóa học. Những lô hàng đủ tiêu chuẩn mới được đưa vào cắt. Khi cắt
xong. công nhân xếp que vào kiện, KCS kiểm tra chất lượng cắt và nghiệm thu.
+ Ép: que cắt và thuốc bọc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa sàg ép, ở đây
dùng nước silicat làm chất kêt dính, trộn ướt, ép bánh rồi ép que ở áp suất 160 –
180 kg/cm
2
chiều dày và độ lệch tâm của thuốc bọc theo tiêu chuẩn cho phép.
+ Phơi sấy: que ép xong được phơi tự nhiên trên giàn để giảm độ ẩm rồi
mới đưa vào sấy ở nhiệt độ 260
0
C trong hai giờ.
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm quy trình sản xuất que hàn điện được thể hiện qua sơ đồ sau:


SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
10
Kho NVL

Lõi
thé

p
NVL làm
Vỏ bọc

Silicat
Bao bì
đóng gói
Hòa tan
Sấy
Nghiền
Sàng
Cân phối
liệu
Trộn
Bể chứa
Ép
Trộn
hỗn hợp
Sấy điện
Cô đặc
Bao gói
Kho
thành phẩm
Kiểm tra
Kiện chứa
Kéo nhỏ
Uốn thẳng
và cắt phân
đoạn
Kiểm tra

ngoại
quan,
kiểm tra
cơ lý
hóa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1- 1: Quy trình sản xuất que hàn điện của Công ty.

1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CỒNG TY.
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.


Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1-2: Cơ cấu Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
11
Ban kiểm soát Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị
Giám đốc Công ty Phó Giám đôc
Phòng
kỹ
thuật
chất
lượng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng

kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Tài
vụ
Phân
xưởng
cắt
chất
bọc
Phân
xưởng
ép
sấy
bao gói
Phân
xưởng
dây
hàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như chúng ta thấy, bộ máy này được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Người tối cao và có quyền ra quyết định trong Công ty là Giám Đốc với sự trợ giúp
của Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật và 4 phòng cùng quản trị viên tại các phân
xưởng.
1.3.2 Chức năng chủ yếu của từng bộ phận trong Công ty.
_ Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ theo
dõi, giám sát những hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm sát; Quyết định
mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;

Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, mỗi năm triệu tập họp cổ đông hai lần.
_ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
đểt quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội
đồng quản trị gồm 5 thành viên có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển,
phương án đầu tư của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý
quan trọng như Giám đốc, Phó Giám Đốc, Kế toán trưởng.
_ Ban giám đốc gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc.
+ Giám Đốc: Giám đốc là người có quyền điề hành cao nhất trong Công ty và có
nghĩa vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty được quy định tại
“Điều lệ Công ty Cổ Phần que Hàn Điện Việt Đức”. khi Giám đốc đi vắng ủy
quyền cho Phó giám đốc điều hành Công ty.
Nhiệm vụ chính của giám đốc:
● Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và
phát triển vốn của Công ty.
● Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong việc xây dựng
và thực hiện: kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; thực hiện nghĩa
vụ thu nộp theo quy định của pháp luật; kế hoạch phát triển dài hạn; mua sắm và
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo quản, lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và
các loại vật dụng khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất và công tác; các quy chế, quy
định của Công ty về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng, nội dung kỷ luật lao
động, khen thưởng, đào tạo và tuyển dụng; nghiên cứu nâng cao chất lượng sản
phẩm và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường; tổ chức thực hiện và hạch toán sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: Phó giám đốc Công ty là người được Giám đốc Công ty ủy
quyền chỉ đạo và điều hành công việc sản xuất, là đại diện của lãnh đạo về chất
lượng. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc điều hành mọi công việc của Công
ty.

Nhiệm vụ chính của Phó giám đốc:
● Đại diện của lãnh đạo về chất lượng: Chỉ đạo việc xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, việc áp dụng, duy trì hệ thống quản
lý chất lượng, việc thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ, thực hiện
các biện pháp khác phục, phòng ngừa.
● Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất có liên quan trong
viêc thực hiện: sáng kiến cải tiến, sửa duy tu bảo dưỡng thiết bị; đào tạo nâng cao
trình độ, tay nghề cho công nhân viên chức, an toàn và vệ sinh lao động; các công
việc liên quan đến đời sống ca người lao động như: chăm sóc sức khỏe ( y tế, bồi
dưỡng độc hại, diều dưỡng, thăm quan du lịch ). thực hiện một số công việc khác
do Giám đốc giao và báo cáo Giám đốc xem xét, giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không giải quyết được.
_ Phòng Tổ chức
Căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động để triển
khai thực hiện trong Công ty. Phổ biến các chính sách của Đảng, Nhà Nước đối với
người lao động, các nội quy, quy chế của Công ty với người lao động. Lập các kế
hoạch về lao động, tiền lương, đào tạo, quy hoạch cán bộ, nhu cầu sử dụng lao
SV: Nguyễn Thị Minh Thảo – KT3K9
13

×