Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.45 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Lời mở Đầu
I. Sự cấp thiết của đề tài:
Vốn là một trong những yêu cầu hàng đầu cho việc đầu t, xây dựng, nó
càng trở nên quan trọng hơn khi đất nớc chúng ta đang trên con đờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhu cầu về vốn đầu t là rất lớn, Hiện nay
chúng ta đã có tơng đối nhiều các tổ chức kinh tế làm nhiệm vụ huy động
vốn, tuy nhiên các ngân hàng thơng mại luôn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt
động này, là một trong các ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT ) đã đạt
đợc nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng. Góp phần đáng kể vào những thành công trong hoạt động
kinh doanh của NHNo&PTNT là Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp. Tuy
nhiên để đáp ứng đợc xu hớng phát triển của tơng lai cũng nh là mục tiêu
phát triển của NHNo&PTNT thì việc phát huy các mặt đã làm đợc đồng thời
tìm ra các hạn chế còn tồn tại và đa ra các giải pháp khắc phục là vô cùng cần
thiết. Qua một thời gian thực tập tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt nam.
Em nhận thấy mình cần phải tìm hiêủ nhiều hơn về hoạt động huy động vốn,
môt hoạt động quan trọng của ngân hàng, Do vậy Em đã mạnh dạn chọn đề
tài Giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại
Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
II.Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn để đề xuất một số giải
pháp huy động vốn phù hợp với đặc điểm và mục tiêu hoạt động của Sở giao
dịch NHNo&PTNT Việt nam nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c, trong các tổ chức kinh tế, xã hội trong một vài năm tới. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài là tơng đối rộng, đề cập đến tình hình huy động vốn tại
Khoa: Ngân hàng- Tài chính


1
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Sở giao dịch với các kỳ hạn ngắn, trung, dài hạn đối với các đồng tiền nội tệ
và ngoại tệ.
III. Ph ơng pháp nghiên cứu đề tài
Căn cứ vào các số liệu thực tế để đánh giá, phân tích tình hình huy
động vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt nam trong 3 năm (2000
2002 ) từ đó tìm ra các mặt đã làm đợc, những hạn chế còn tồn tại và tìm ra
nguyên nhân của các hạn chế đó sau đó đa ra các giải pháp khắc phục. Bên
cạnh đó các giải pháp đa ra còn phải dựa trên những lý thuyết về tài chính,
tiền tệ và ngân hàng cũng nh mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt nam trong những năm tiếp theo để các giải pháp đó phù
hợp với thực thiễn hoàn toàn có thể thực hiện đợc trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
TS.Nguyễn Thị Thu Thảo cùng toàn thể các cô chú, anh chị công tác tại Sở
giao dịch NHNo&PTNT Việt nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
2
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Ch ơng 1: Những Vấn đề cơ bản về ngân hàng th ơng mại
và nguồn vốn của ngân hàng th ơng mại.
I.Những vấn đề chung về ngân hàng thơng mại:
1.Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng thơng mại đã có quá trình hình thành và phát triển rất lâu
đời.Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có một khái niệm thống nhất về ngân

hàng thơng mại. Sở dĩ các nhà nghiên cứu, các nhà kinh doanh cha nhất trí
với nhau về định nghĩa ngân hàng thơng mại là do hoạt động của ngân hàng
thơng mại rất đa dạng, các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại lại phức tạp,
hơn nữa tập quán pháp luật của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ cũng khác
nhau dẫn đến quan niệm về ngân hàng thơng mại không đồng nhất giữa các
vùng, các quốc gia trên thế giới. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam
đợc Quốc hội Nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ
2 thông qua ngày 12/12/1997 Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.. Trong đó
tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dụng chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gứi để cấp
tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm ngân hàng thơng mại, chúng ta hãy tìm
hiểu những đặc điểm của nó. Trớc hết, ngân hàng thơng mại là một doanh
nghiiệp kinh doanh, vì vậy hoạt động của nó cũng nhằm mục tiêu là thu đợc
lợi nhuận. Song hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại là một loại
kinh doanh đặc thù với đối tợng kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng khoản
tiền tệ của ngân hàng thơng mại có đặc tính phi vật chất, hay nói cách khác
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
3
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và hoạt động của
nó gắn liền với quá trình vận động và lu thông tiền tệ. Trong quá trình hoạt
động của mình, ngân hàng tìm cách huy động, tập trung những nguuồn vốn

nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách đa ra những lợi ích và những tiện ích
cho ngời có tiền nhàn rỗi và từ nguồn vốn đó, ngân hàng tìm cách đầu t có
lợi nhất để bù đắp các khoản chi phí và thu đợc lợi nhận. Cũng xuất phát từ
hoạt động đó, ngân hàng thơng mại quản lý một khối lợng lớn nguồn vốn của
xã hôị và chịu nhiều rủi ro, đồng thời mang tính xã hội sâu sắc.
Ngoài đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng th-
ơng mại còn mang đặc điểm của một trung gian tài chính điển hình. Vai trò
trung gian tài chính của ngân hàng thơng mại đợc thể hiện rõ trên hai phơng
diện: ngân hàng thơng mại là trung gian giữa ngời có nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi với ngời cần vốn, đồng thời còn là trung gian giữa Ngân hàng Trung
ơng vói công chúng và nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là trung gian giữa ngời có nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi với ngời cần vốn tạo điều kiện cho cung và cầu về nguồn vốn gặp
nhau. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những ngời có những khoản tiền tạm
thợi nhàn rỗi cha dùng đến hay để dành cho những nhu câu chi tiêu sau này,
đồng thời cũng có những ngời có những cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay tiêu dùng hiện tại. Tuy nhiên cung và cầu về nguồn vốn này
không phải bao giờ cũng dễ dàng gặp đợc nhau trực tiếp và phù hợp với nhau
do khác nhau không những về không gian mà còn về khối lợng, thời hạn của
những nguồn vốn đó. Ngời có tiền nhàn rỗi muốn cho mựơn quyền sử dụng
nguồn vốn đố để thu đợc khoản tiền sinh lợi nhng chỉ trong số tiền họ có và
trong khoảng thời gian tạm thời nhàn rỗi. Trong khi đố ngời cần vốn lại cần
khoản vốn với thời hạn phù hợp với mục đích sử dụng của họ thờng có số l-
ợng và thời hạn khác. Hoạt động của ngân hàng thơng mại giải quyết đợc
mâu thuẫn này thông qua hoạt động tập trung huy động vốn tạm thời nhàn
rỗi đem đầu t cho vay. Thông qua cầu nối ngân hàng thơng mại đã chuyển
những nguồn vốn có thời hạn, số lợng khác nhau thành nhũng nguồn vốn phù
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
4
Chuyên đề tốt nghiệp


Lê Trung Hiếu - NH41A
hợp với nhu cầu của ngòi cần vốn mặc dù ngời có tiền nhàn rỗi và ngời có
nhu cầu về vốn không cần trực tiếp gặp nhau. Vì vậy ngân hàng thơng mại
đóng vai trò trung gian giữa ngời có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và ngời có
nhu cầu về vốn.
Ngân hàng thơng mại không chỉ là trung gian giữa ngời có nguồn vốn
tạm thời nhà rỗi với ngời cần vốn mà còn là trung gian giã ngân hàng Trung -
ơng với công chúng và nền kinh tế. Ngân hàng Trung ơng là ngân hàng của
các ngân hàng, là cơ quan tổ chức điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bằng
các công cụ của mình nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, cửa sổ chiết khấu..đã
tác động đến hoạt dộng của ngân hàng thơng mại và ngân hàng thơng mại đã
chuyển tiếp tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế . Ngợc lại, hoạt
dộng của các ngân hàng thơng mại cũng phản hồi lại Ngân hàng Trung ơng
những thông tin của nền kinh tế để làm cơ sở cho Ngân hàng Trung ơng đề ra
và chỉ đạo chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo việc làm
và kiểm soát lạm phát phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội
của đất nớc trong những thời kỳ nhất định.
2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại:
Cùng với sự phát triển của ngân hàng thơng mại thì các hoạt động và
dịch vụ của ngân hàng thơng mại ngày càng đợc mở rộng. Song nhìn chung
lại, hoạt động của ngân hàng thơng mại bao gồm ba hoạt động cơ bản là hoạt
động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian.
2.1.Hoạt động huy động vốn:
Là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác của ngân hàng thơng
mại. Ngân hàng thơng mại bản chất là một trung gian tài chính có đặc điểm
hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy nguồn vốn
hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu,
ngân hàng thơng mại phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu,

trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ơng.
2.2.Hoạt động sử dụng vốn:
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
5
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Sau khi huy động đợc vốn, để bù đắp chi phí huy động vốn và có lợi
nhận thì ngân hàng thơng mại phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn
nhất cho ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại sủ dụng vốn theo các h-
ớng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu t chứng khoán, đầu t mua sắm tài sản
cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là
quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng.
2.3.Các hoạt động trung gian của ngân hàng thơng mại
Các hoạt động trụng gian của ngân hàng bao gồm hoạt động thanh
toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng
khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp
thông tin, t vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp Các hoạt động trung
gian này thờng đem lại thu nhập từ 20%-30% thu nhập cho ngân hàng, sự đa
dạng của các dịch vụ là thớc đo sự phát triển của ngân hàng hiện đại, việc
phát triển các hoạt động trung gian có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao thu nhập, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại, mỗi
hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó
chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị ngân hàng,
không đợc coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng
trong khi đề ra chiến lợc cũng nh lập kế hoạch kinh doanh để đạt đợc hiệu
quả trong hoạt động.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

6
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
3. Vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng ngân hàng thơng mại có 3 vai trò : Ngân
hàng thơng mại là thủ quỹ của doanh nghiệp, ngân hàng thơng mại có vai trò
tạo tiền và vai trò là trung gian tài chính, trung gian tín dụng.
3.1.Ngân hàng thơng mại đóng vai trò là thủ quỹ của doanh nghiệp:
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò nh một thủ quỹ cho các doanh
nghiệp, với các u thế về công nghệ và nhân sự, chuyên môn của mình, ngân
hàng đảm đang vai trò này tốt hơn các tổ chức khác. Vai trò thủ quỹ cho các
doanh nghiệp bao gồm nh: giữ tiền hộ , thanh toán hộ, cho vay các doanh
nghiệp .
Các doanh nghiệp thờng có các quan hệ thờng xuyên với một vài ngân
hàng,ngân hàng thực hiện giữ tiền cho doanh nghiệp qua việc doanh nghiệp
mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho ngân hàng. Khi cần thanh toán, ngân
hàng có thể thực hiện thanh toán hộ nh thanh toán chuyển khoản, thanh toán
uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc. Vì trong quá trình sản xuất kinh
doanh, có khi doanh nghiệp thừa vốn tạm thời, có khi thiếu vốn, các doanh
nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng, chiết khấu các thơng phiếu
Với các chức năng này, ngân hàng đã tạo ra các tiện ích cho doanh
nghiệp , giảm chi phí hoạt động đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá, phân
công lao động xã hội
3.2.Vai trò tạo tiền của ngân hàng thơng mại:
Chức năng tạo tiền đợc thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t của
ngân hàng thơng mại trong mối quan hệ với hệ thống dự trữ quốc gia( dự trữ
bắt buộc từ ngân hàng trung ơng) . Sức mạnh của hệ thống ngân hàng thơng
mại nhằm tạo tiền mang ý nghĩa to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều
kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo hệ số tăng trởng vững chắc, ngợc

lại hệ thống tín dụng không tạo đợc tiền để mở rộng thì sẽ dẫn đến làm mất
hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về chức năng tạo tiền
của Ngân hàng thơng mại chúng ta sẽ đi vào ví dụ Khi một Ngân hàng thơng
mại bất kỳ cấp vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể đợc
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
7
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
chuyển thành tiền gửi của khách hàng B (Mở tại một Ngân hàng thơng mại
bất kỳ ), Ngân hàng thơng mại này lại dùng nguồn vốn này để cho vay các
đối tợng khác, nh vậy từ một đồng vốn ký thác ban đầu, hệ thống Ngân hàng
thơng mại có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn rất nhiều lần, tạo ra bội
số tín dụng. Đây chính là khả năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại. Để
kiểm soát khả năng này, luật pháp cho phép ngân hàng Nhà nớc đợc quyền
buộc các ngân hàng thơng mại phải ký gửi tại ngân hàng Nhà nớc một phần
của tổng số tiền họ nhận đợc từ nền kinh tế, gọi là khoản dự trữ bắt buộc.
(DTBB).
Theo lý thuyết tạo tiền: khi một lợng tiền tăng lên, khả năng cho vay
của toàn bộ hệ thống ngân hàng thơng mại sẽ tăng lên rất nhiều lần. Ngợc lại,
khi bớt đi một lợng tiền gửi, khả năng cho vay của toàn hệ thống ngân hàng
thơng mại sẽ giảm đi nhiều lần. Cụ thể:
Khả năng mở rộng tiền gửi = Số tiền gửi huy động . Hệ số nhân
của ngân hàng ban đầu mở rộng tiền tệ
Hệ số nhân mở rộng tiền tệ = 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Chức năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại liên quan chặt
chẽ với chính sách tiền tệ cuả ngân hàng nhà nớc. Thông qua hệ thống ngân
hàng thơng mại, ngân hàng Nhà nớc có thể tăng hoặc giảm lợng tiền cung
ứng bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc.
3.3.Ngân hàng thơng mại có vai trò là trung gian tài chính, trung

gian tín dụng
Ngân hàng thơng mại cung cấp các dịch vụ ngân hàng, các dịch vụ t
vấn cho các cá nhân và doanh nghiệp dựa vào các u thế riêng có về công
nghệ, nhân sự, về thu thập và xử lý thông tin của mình.
Trong nền kinh tế, do các đơn vị kinh tế có nhu cầu về tiền, vốn vào
thời điểm khác nhau là khác nhau, gây ra hiện tợng thừa, thiếu tạm thời.
Ngân hàng thơng mại là ngời trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ,
thay đổi thời kỳ đáo hạn của các khoản, các món nợ
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
8
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những ngời nhàn rỗi, muốn kiếm lời nh-
ng lại không có cơ hội đầu t, hoặc không có khả năng chịu đựng rủi ro, vì vậy
cách tốt nhất là nên gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh những ngời đó còn tồn
tại những ngời có nhu cầu về vốn nhng không gặp đợc những ngời thừa vốn
kia nên cách tốt nhất là nên đến hỏi vay ngân hàng. Ngân hàng đã giải quyết
đợc rủi ro, giải quyết mâu thuẫn giữa ngời tiết kiệm và ngời đi vay
Vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế là rất lớn, muốn
phát triển kinh tế, hệ thống ngân hàng phải phát triển, thậm chí hệ thống
ngân hàng phải đi trớc một bớc. Muốn phát triển kinh tế trớc hết phải phát
triển hệ thống ngân hàng.
Khi nói về vai trò của ngân hàng thơng mại còn có nhiều cách phân
chia khác. Ngời ta có thể phân chia ngân hàng thơng mại qua các vai trò sau:
tạo tiền, cơ chế thanh toán và huy động tiết kiệm, mở rộng tín dụng, tạo điều
kiện tài trợ ngoại thơng, dịch vụ uỷ thác, cất giữ các vật có giá .
II. Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại và các
nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thơng mại

1.Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
Khi bàn về nguồn vốn của ngân hàng thơng mại , chúng ta có nhiều
cách tiếp cận khác nhau, có nhiều cách phân chia nguồn vốn ngân hàng th-
ơng mại khác nhau. Có thể phân chia nguồn vốn theo thời gian( ngắn hạn, dài
hạn) , phân chia theo loại tiền ( nội tệ, ngoại tệ) , hoặc theo đặc điểm của
nguồn( tiền nợ , tiền vay) nhng ta có thẻ tiếp cận theo bảng tổng kết tài sản.
Theo bảng tổng kết tài sản thì nguồn vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm:
Bảng 1 : Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thơng mại
Nguồn vốn

Tài sản
- Tiền gửi - Dự trữ
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
- Tiền vay
- Vốn chủ sở hữu
- Nguồn khác
- Các chứng khoán
- Cho vay
- Tài sản khác
1.1.Tiền gửi:
Tiền gửi của ngân hàng tạo ra từ dịch vụ ngân hàng cung cấp, đó là
dịch vụ nhận gửi tiền.
*Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi có thể phát séc (tiền gửi
giao dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Tiền gửi thanh toán gửi vào ngân hàng
nhằm sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp nh thanh toán hộ, chi trả

hộ, thu hộ. Ngân hàng thơng mại buộc các khách hàng muốn đợc ngân hàng
cung cấp các loại dịch vụ ngân hàng thì cần phải có một lợng tiền kí quỹ tối
thiểu, điều này giúp cho ngân hàng có thể sử dụng lợng vốn này. Tiền gửi
thanh toán có số d tại ngân hàng, thời kì đầu có thể bị thu phí, về sau để
khuyến khích khách hàng gửi tiền, ngân hàng không thu phí cho các số d. Về
sau, các ngân hàng thơng mại cạnh tranh với nhau, từ việc thu phí, đến không
thu phí, ngân hàng thơng mại còn trả lãi cho các số d tại ngân hàng. Khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng ở tài khoản này không nhằm mục đích thu lãi,
mà là sử dụng các tiện ích do các ngân hàng cung cấp. Ngân hàng thờng trả
lãi rất thấp cho số d từ tài khoản tiền gửi thanh toán vì vậy chi phí huy động
vốn thấp. Đây là u điểm của nguồn vốn này. Đây là nguồn vốn có chi phí
huy động thấp nhất. Nhng tính ổn định của nó là thấp nhất, do khách hàng
gửi vào đây với mục đích thanh toán nên họ có thể rút ra để chi trả, thanh
toán bất cứ lúc nào, mà ngân hàng không đợc phép từ chối. Biến động của
tiền gửi thanh toán phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ, hoặc
địa bàn hoạt động của ngân hàng. Để đo độ biến động phức tạp của nguồn
vốn này, ta có thể đo tần suất biến động hoặc số vòng quay, hoặc dựa vào các
con số thống kê trong lịch sử mà ngân hàng đa ra kết luận. Sử dụng nguồn
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
10
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
vốn tiền gửi thanh toán là ngân hàng phải thận trọng, nếu không rủi ro chi trả
sẽ xảy ra, điều này có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, hoặc phải tốn quá
nhiều chi phí để đi vay, thậm chí có thể là bị phá sản. Để huy động tiền gửi
thanh toán , ngân hàng thơng mại cần khuyến khích các cá nhân và tổ chức
kinh tế mở tài khoản. Lãi suất đôi khi cũng không phải là yếu tố quan trọng,
mà ngân hàng cần chú ý tới những tiện ích và dịch vụ do ngân hàng đem lại
cho khách hàng.

*Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn (thờng chiếm khoảng 40% tổng số tiền gửi) là loại
tiền gửi có sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi tiền.
Trong khoảng thời gian thỏa thuận đó, ngân hàng tùy ý sử dụng số tiền do
khách hàng ký gửi, khi khách hàng cần rút tiền thì phải báo trớc cho ngân
hàng và phải đợc sự đồng ý của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn do các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra, từ các quỹ nh quỹ khấu hao,
quỹ đầu t, từ các nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Khi họ biết trớc đợc thời
điểm sử dụng tiền, họ gửi những khoản tiền nhàn rỗi này vào ngân hàng
nhằm mục đích thu lợi và an toàn. Ngân hàng thờng phải trả lãi cao cho số d
tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, nên chi phí huy động thờng cao, nhng bù lại,
tính ổn định lại cao. Ngân hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ bị rủi ro
về chi trả.
Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn là nguồn có chi phí cao song ổn
định. Vì vậy, lãi suất cho số d tiền gửi là rất có ý nghĩa cho việc huy động
vốn ở ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại có thể tăng lợng vốn bằng
cách tăng lãi suất cho số d ở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
*Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm do dân c gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
sinh lợi. Đây là loại tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số tiền gửi của
ngân hàng. Ngời gửi tiền nhằm mục đích thu lợi, vì vậy lãi suất là yếu tố rất
đợc ngời gửi tiền quan tâm. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi
tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Lãi suất chi trả cho tiền gửi tiết kiệm là cao nhất, huy động nguồn vốn
này sẽ có chi phí huy động lớn nhất. Song tiền gửi tiết kiệm lại rất ổn định,

ổn định nhất trong các loại tiền gửi. Để huy động nguồn vốn này, ngân hàng
cần chú ý tới nhu cầu tiết kiệm từ dân c, lợng tiền gửi phụ thuộc vào thu nhập
của dân c, vào xu hớng tiết kiệm, các đặc tính về dân số- xã hội, tình hình
kinh tế xã hội. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm , ngân hàng cần phải
chú ý đến các yếu tố thuộc về khách hàng này và điều chỉnh lãi suất huy
động cho phù hợp.
Phần trên ta đã phân loại tiền gửi theo chỉ tiêu mục đích của ngời gửi
tiền, ta cũng có thể phân chia tiền gửi thành các mục khác nhau. Nếu dựa vào
thời gian thì ta có thể phân chia thành các khoản nh: tiền gửi ngắn hạn, tiền
gửi trung hạn, tiền gửi dài hạn. Còn theo đối tợng khách hàng thì ta có thể
phân chia thành:tiền gửi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các ngân hàng,
công ty tài chính, các quỹ tín dụng; tiền gửi tiết kiệm.
1.2.Vốn đi vay:
Ngân hàng thơng mại chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi,
song không phải lúc nào nguồn vốn đó cũng đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng,
nhiều khi thiếu cả tiền thanh toán cho khách hàng, trớc tình huống nh vậy,
ngân hàng thơng mại không thể chờ ngời đến gửi tiền để sử dụng nguồn vốn
ấy đợc, bởi nếu ngân hàng không thanh toán kịp thời cho khách hàng thì
ngân hàng sẽ mất uy tín và bị phạt theo luật định hay cơ hội đầu t, cho vay sẽ
bị bỏ qua. Để giải quyết khó khăn đó, ngân hàng thơng mại có thể chủ động
đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trớc mắt. Ngân hàng thơng mại có thể đi
vay từ ngân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng thông qua thị trờng
tiền tệ hoặc vay từ các tổ chức kinh tế, dân c thông qua phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu Nguồn vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại nhng nó thực sự cần thiết bởi ngân
hàng thơng mại luôn cố gắng cho vay tới mức tối đa có thể để tối đa hoá lợi
nhuận. Vì vậy, dù không mong muốn song ngân hàng khó tránh khỏi những
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
12
Chuyên đề tốt nghiệp


Lê Trung Hiếu - NH41A
lúc thiếu tiền mặt chi trả hay không đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách
hàng.
* Vay từ Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương với u điểm
là ngân hàng của các ngân hàng, là ngời cho vay sau cùng đối với các ngân
hàng thơng mại. Khi Ngân hàng Trung Ương cho phép một ngân hàng thơng
mại thành lập, thông thờng nó đợc hởng quyền vay tiền tại Ngân hàng Trung
Ương khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn. Khi ngân hàng thơng mại thiếu tiền
mặt không đáp ứng đợc thanh khoản, Ngân hàng Trung Ương dù áp dụng
mức lãi suất cao hay thấp thì cũng phải cho ngân hàng thơng mại vay để
tránh những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra. Thông qua nghiệp vụ cho
vay chiết khấu này, Ngân hàng Trung Ương muốn mở rộng cung tiền, Ngân
hàng Trung Ương muốn mở rộng cung tiền, Ngân hàng Trung Ương áp dụng
mức lãi suất chiết khấu thấp khuyến khích các ngân hàng thơng mại vay để
mở rộng cung tiền. Ngợc lại khi muốn thắt chặt cung tiền, Ngân hàng Trung
Ương áp dụng mức lãi suất chiết khấu cao làm cho ngân hàng thơng mại
không dám mở rộng cho vay mà luôn phải có một lợng dự trữ thích hợp để
tránh phải vay Ngân hàng Trung Ương với lãi suất cao. Hơn nữa để đảm bảo
tính điều tiết của Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng Trung Ương chỉ cho
ngân hàng thơng mại vay ngăn hạn và có tài sản đảm bảo vì chỉ nh vậy
Ngân hàng Trung Ương mới có phản ứng nhanh nhạy với những biến động
của nền kinh tế cũng nh trong hệ thống tiền tệ vốn chịu nhiều nhân tố tác
động. ở Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Trung Ương cho vay các ngân hàng
thơng mại dới các hình thức sau:
-Cho vay chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ớc mà
các ngân hàng thơng mại đã cho khách hàng vay cha đáo hạn và các thơng
phiếu.
-Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
-Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức tài

trợ vốn theo kế hoạch và chỉ phân phối cho các ngân hàng thơng mại Quốc
doanh.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
13
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Do vay Ngân hàng Trung Ương có lãi suất phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách tiền tệ, vì vậy để hoạt động hiệu quả ngân hàng thơng mại phải
xem xét lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Trung Ương trong từng thời kỳ để
có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Ngân hàng thơng mại nên giảm dự trữ
để mở rộng tín dụng khi lãi suất chiết khấu thấp, ngợc lại phải đảm bảo dự
trữ để hạn chế vay Ngân hàng Trung Ương khi Ngân hàng Trung Ương áp
dụng lãi suất chiết khấu cao
*Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trên thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng : Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng là thị trờng mua bán các chứng từ có
giá ngắn hạn giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các ngân hàng, bổ sung kịp thời
cho nhu cầu vốn thông qua việc điều hoà các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, qua đó góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã có tại các ngân
hàng. Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng giúp cho các ngân hàng tìm đợc nguồn
vay khi thiếu hụt tiền mặt, đồng thời tạo cơ hội cho ngân hàng thơng mại tìm
đợc lợi nhuận khi d thừa tiền mặt, Trên thị trờng này, các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng vay mợn lẫn nhau thông qua việc mua bán các trái phiếu ngắn
hạn. Khi thiếu hụt tiền mặt, ngân hàng thơng mại có thể phát hành phiếu nợ
trên thị trờng tiền tệ để tìm thêm nguồn vốn hoạt động. Ngân hàng thơng mại
thờng vay nợ trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng dới các hình thức nh phát
hành các chứng chỉ tiền gửi (CDs), phát hành các trái phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu. Việc vay bằng cách phát hành các giấy tờ có giá ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn vốn đi vay.

. Trên những thị trờng tiền tệ phát triển thì việc vay trên thị trờng tiền
tệ là khá dễ dàng, với các kỳ hạn rất đa dạng và không phải dự trữ bắt buộc,
tuy nhiên lãi suất vay trên thị trờng liên ngân hàng lại thờng rất cao.
1.3.Vốn tự có của ngân hàng thơng mại
Cũng nh hầu hết các doanh nghiệp khác, để thành lập và đi vào hoạt
động chủ sở hữu ngân hàng phải bỏ ra vốn đầu t ban đầu và đợc ghi vào điều
lệ doanh nghiệp ( Vốn điều lệ ). Vốn điều lệ của ngân hàng thơng mại phải
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
14
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu mà luật quy định (Vốn pháp định). Vốn điều
lệ của ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quy
định. Ngân hàng thơng mại thuộc sở hữu của nhà nớc (ngân hàng thơng mại
quốc doanh) có vốn điều lệ do ngân sách nhà nớc cấp, vốn điều lệ của ngân
hàng thơng mại cổ phần do có sự đống góp của các cổ đông dới hình thức
phát hành cổ phiếu, ngân hàng thơng mại liên doanh có vốn điều lệ do các
bên tham gia đóng góp.
Vốn điều lệ của ngân hàng không đợc nhỏ hơn vốn pháp định, ở Việt
Nam mức vốn pháp định do Ngân hàng Nhà Nớc quy định, nhng mỗi ngân
hàng thơng mại có số vốn điều lệ khác nhau tuỳ thuộc vào chủ sở hữu ngân
hàng, qui mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng đó. Vốn điều lệ của mỗi
ngân hàng thơng mại có thể thay đổi trong quá trình hoạt động, thờng là đợc
tăng lên dới các hình thức nh đợc Ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung đối với
ngân hàng thơng mại quốc doanh, huy động thêm vốn từ các cổ đông bằng
cách phát hành thêm cổ phiếu với ngân hàng thơng mại cổ phần hay bổ sung
từ lợi nhuận để lại hoặc các quỹ đã đợc trích lập. Vốn điều lệ của ngân hàng
thơng mại thuộc sở hữu của ngân hàng và ngân hàng có toàn quyền sử dụng
và định đoạt theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn này chủ yếu đợc ngân

hàng sử dụng để mua xắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, góp vốn liên doanh,
cho vay hoặc cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Ngoài vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động và tồn tại, ngân hàng th-
ơng mại còn trích lập các quỹ dự trữ theo luật định nh quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt, quỹ đầu t phát triển hình thành nên nguồn vốn
tích luỹ của ngân hàng. Vốn điều lệ và phần lợi nhuận cha chia đều là nguồn
vốn tự có của ngân hàng.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, nhng đây là nguồn vốn quan
trọng vì nó cho thấy đợc thực lực về tài chính cũng nh quy mô của ngân
hàng. Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng
thời là yếu tố tài chính quan trọng trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
15
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
khách hàng, vì vậy quy mô vốn tự có là yếu tố quyết định qui mô huy động
vốn và quy mô tài sản có. Vốn tự có không chỉ đợc xem nh sự bảo đảm khả
năng thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng phá sản mà góp phần duy trì
khả năng trả nợ bằng cách cung cấp một khoản tài sản dự trữ để ngân hàng
khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ để có thể tiếp tục hoạt động đợc. Vốn tự có của
ngân hàng thơng mại đóng vai trò là tấm đệm cuối cùng giúp ngân hàng
chống lại rủi ro phá sản. Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng
càng lớn khi tình hình kinh tế chính trị và tình hình hoạt động của ngân
hàng trải qua những giai đoạn khó khăn. Hơn nữa nó còn tạo điều kiện cho
ngân hàng thơng mại đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng qua đó có thể
phân tán rủi ro và có đợc lợi nhuận ổn định.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là nguồn vốn rất quan trọng song
không phải vốn tự có càng lớn thì càng tốt vì vốn tự có quá lớn sẽ làm cho tỷ

suất lợi nhuận trên vốn tự có thấp. Vì vậy xác định vốn tự có ở mức nào là
hợp lý là vấn đề mà các nhà quản lý và điều hành ngân hàng luôn phải đặt ra.
Thực tế hiện nay cha có sự thống nhất hoàn toàn về mức vốn tự có thích hợp
cho các ngân hàng thơng mại của các nhà chuyên môn, các nhà quản lý bởi
mức vốn tự có của mỗi ngân hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tình
hình kinh tế chính trị, công nghệ ngân hàng Theo thoả ớc Bases vào
cuối năm 1993, hệ số vốn tự có so với tổng tài sản có dựa trên cơ sở rủi ro
của ngân hàng thơng mại phải đạt ở mức 8%. Mức vốn tự có của mỗi ngân
hàng thơng mại là mục tiêu của những động lực khác nhau, xuất phát từ sự
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
với xu hớng cạnh tranh ngày càng bình đẳng trong khôn khổ pháp lý. Vì vậy
để có đợc mức vốn tự có thích hợp, các nhà quản lý và điều hành phải phân
tích nhiều yếu tố để đạt đợc sự hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu ngân hàng
và lợi ích của khách hàng. Các nhà quản lý điều hành ngân hàng phải dựa
trên cơ sở các quy định của luật pháp, tình hình kinh tế chính trị, thực
trạng công nghệ ngân hàng và tình hình hoạt động của ngân hàng để xác định
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
mức vốn tự có để đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng cũng nh
đạt đợc tỷ suất lợi nhận trên vốn tự có phù hợp.
1.4. Các nguồn vốn khác
*Nguồn ủy thác cho vay.
Đây là nguồn đợc hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài
sản vào ngân hàng, nhờ ngân hàng để cho vay. Nguồn này khá ổn định, ngân
hàng thực hiện hộ khách hàng và thu hoa hồng.
* Nguồn ủy thác đầu t.
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng thơng mại còn nhận đợc các nguồn

ủy thác đầu t. Nguồn này hình thành trên cơ sở các tổ chức cá nhân, ủy thác
tiền bạc, tài sản vào ngân hàng. Do ngân hàng có lợi thế về thông tin, công
nghệ. Ngân hàng đầu t vào các dự án khả thi, ngân hàng thẩm định, thực hiện
dự án, ngân hàng thu hoa hồng từ tiền lãi đầu t.
* Các nguồn khác
Các nguồn này đợc hình thành từ các nghiệp vụ mua, bán , quản lý
tài sản hộ. Khi ngân hàng thơng mại càng phát triển, nghiệp vụ trung gian
càng lớn, thì nguồn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và quan trọng.
2.Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thơng mại
*Thứ nhất : Vốn là cơ sở để ngân hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh.
Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh phải có vốn. Bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả
năng của doanh nghiệp. Riêng đối với ngân hàng, do tính chất đặc thù kinh
doanh tiền tệ, vốn là cơ sở để ngân hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh. Nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh . Bởi đặc trng của ngân hàng vốn không chỉ là ph-
ơng tiện kinh doanh mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trờng tiền tệ và thị tr-
ờng chứng khoán. Những ngân hàng trờng vốn là ngân hàng có nhiều thế
mạnh kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói vốn là điểm đầu trong kinh doanh
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh, thu đợc lợi nhuận,
muốn tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo
luật định thì ngân hàng phải thờng xuyên quan tâm tới việc tăng trởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.

*Thứ hai, vốn đầu t của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng. Vốn của ngân
hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín dụng. Thông th-
ờng, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục
đầu t kém đa dạng hơn, khối lợng và phạm vi tín dụng cũng nhỏ hơn. Trong
các ngân hàng lớn có nhiều vốn đầu t trung và dài hạn cho vay đợc cả thị tr-
ờng nớc và quốc tế, thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn nói chung và vốn trung dài
hạn nói riêng sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi hẹp, chủ yếu trong cộng
đồng. Thêm vào đó khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản
ứng nhạy với những biến động về lãi suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút
vốn từ các thành phần kinh tế và dân c. Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm có điều
kiện mở rộng đầu t vào cơ sở hạ tầng, công nghệ. Mặt khác, ngân hàng cũng
sẽ không tham gia vào các danh mục đầu t dài hạn nh mua trái phiếu nhà nớc,
trái phiếu công trình ,... đã thu lợi nhuận cao. Với xu thế ngân hàng đa năng
nh hiện nay, việc tham gia của ngân hàng vào thị trờng chứng khoán là quan
trọng, quy mô về vốn của ngân hàng có ảnh hởng rất lớn, thậm chí giữ vai trò
quyết định tới sự thâm nhập của ngân hàng thơng mại vào thì trờng này.
*Thứ ba, vốn quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng, đảm bảo
uy tín của ngân hàng trên thơng trờng từ đó quyết định năng lực cạnh tranh
của ngân hàng đó.
Ngân hàng vừa là chủ nợ, vừa là con nợ. Để đáp ứng nhu cầu chi trả
của ngân hàng cho các khoản vay đến hạn , ngoài dự trữ bắt buộc , ngân hàng
còn phải đảm bảo khả năng thanh toán dới dạng tiền mặt, tín phiếu kho bạc,
các giấy tờ có giá hoặc các tài sản có tính lỏng hơn.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng phải giữ
đợc chữ tín. Uy tín thể hiện bằng khả năng chi trả của ngân hàng khi đáo hạn.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
18
Chuyên đề tốt nghiệp


Lê Trung Hiếu - NH41A
Vốn khả dụng càng cao thì khả năng thanh toán càng lớn. Nói một cách
khác, khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với nguồn vốn của ngân hàng nói
chung và vốn khả dụng nói riêng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng
quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế trên
thị trờng. Tiềm năng vốn lớn là điều kiện quan trọng của ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế, xét về cả quy
mô, khối lợng tín dụng thời hạn và lãi suất cho vay, từ đó ngân hàng sẽ thu
hút đợc nhiều khách hàng, mở rộng kinh doanh, đây là điều kiện làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
*Thứ t, nguồn vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để vơn tới kinh doanh đa năng.
Với xu hớng ngân hàng đa năng nh hiện nay, hoạt động ngân hàng
không chỉ đơn giản nh hoạt động của ngân hàng truyền thống, mà ngân hàng
đã vơn tới nhiều lĩnh vực khác nh mở rộng các hình thức liên doanh liên kết,
hoạt động thuê mua, bảo lãnh, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trờng chứng
khoán... Hình thức kinh doanh đa năng giúp ngân hàng phân tán đợc rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn, cơ hội lợi nhuận cho ngân hàng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng.
Tóm lại, vốn đối với nền kinh tế nói riêng, và nguồn vốn đối với ngân
hàng thơng mại nói chung là rất quan trọng. Có thể nói, huy động vốn là việc
làm cần thiết hàng đầu của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
không chỉ giúp ngân hàng thơng mại tồn tại, hoạt động đợc mà nó còn cho
phép ngân hàng thơng mại mở rộng quy mô hoạt động, vơn tới nhiều lĩnh vực
mới, giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát triển đợc
trên thơng trờng.
3.Các nhân tố tác động đến huy động vốn của ngân hàng
Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thơng mại không ngừng nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng. Trong đó, huy động vốn có
tầm quan trọng hàng đầu, đặc biệt là tạo lập vốn vững chắc thông qua nghiệp

vụ huy động vốn.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
19
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Tuy nhiên, để có nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của ngân hàng là một vấn đề nan giải. Nó đòi hỏi ở ngân hàng thơng
mại có những nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn linh hoạt, hấp dẫn và
thiết thực, phù hợp với từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng cũng nh các
chính sách của Đảng và Nhà nớc. Muốn vậy, ngân hàng thơng mại cần phải
phân tích các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của mình.
3.1.Nhân tố khách quan:
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: động thái của nền kinh tế
chính là cơ sở đầu tiên để ngời gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân
hàng tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu t vào tài sản khác. Trong điều kiện nền
kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm
phát xảy ra , tiêu cực thì ngời dân nhằm mục đích an toàn tài sản nên thờng
có xu hớng tích trữ vàng, mua ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác (nh bất
động sản, các tài sản quý giá...). Ngợc lại, nền kinh tế phát triển ổn định với
tỷ lệ lạm phát hợp lý thì ngời dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hớng gửi
tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng thơng mại đợc tăng
lên.
-Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện đại hội Đảng lần thứ
VIII chỉ rõ để tạo vốn cho đầu t phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là
làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm kể cả trong chi
tiêu của nhà nớc, trong sử dụng kinh doanh và trong tiêu dùng của dân c.
Thực tế cho thấy ngời dân có thu nhập càng cao, lợng tiền để dành càng lớn,
đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu ngời đã đạt đến một mức độ nhất định
thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tơng quan tỷ lệ với sự gia tăng

của thu nhập mà tăng với một mức tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu
thiết yếu lúc này đợc thỏa mãn hoàn toàn và lợng tiền d sẽ tăng nhanh. Tuy
nhiên, lợng tiền tiết kiệm trong dân c còn phụ thuộc vào xu hớng tiết kiệm
mà nhân tố này lại phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của dân c, do các điều
kiện kinh tế xã hội văn hóa quyết định.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
20
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân c, thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức
kinh tế xã hội cũng rất quan trọng. Ngân hàng thơng mại có thể huy động
nguồn vốn này thông qua nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá. Do đó, để
ngân hàng thơng mại thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, phục vụ
đầu t phát triển thì đòi hỏi các tổ chức cá nhân và nhà nớc có chính sách thực
hiện hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.
-Chính sách của nhà nớc: Để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế
xã hội văn hóa của một quốc gia, các chính phủ thờng ban hành các chính
sách. Đây là một trong những nhân tố ảnh hởng rất lớn đến công tác huy
động vốn của các ngân hàng thơng mại. Bởi vì, khi nhà nớc khuyến khích
việc mở rộng nguồn vốn thì sẽ có các chính sách văn bản hớng dẫn cụ thể.
Từ đó, các ngân hàng thơng mại sẽ có các căn cứ pháp lý để thực hiện các
nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngợc lại, khi nhà nớc không khuyến
khích thì công tác này khó có khả năng tồn tại và phát triển.
Hiện nay, Nhà nớc ta đã thấy đợc sự cần thiết của nguồn vốn để phát
triển nền kinh tế xã hội và đã ban hành các văn bản hớng dẫn cụ thể nhằm
khuyến khích các ngân hàng thơng mại ngày càng mở rộng huy động vốn để
đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế, ngân hàng thơng mại
có vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t đã góp phần cung cấp một nguồn

vốn lớn cho phát triển kinh tế. Tại nớc ta, thị trờng chứng khoán mới phát
triển cha đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho nền kinh tế, vì vậy việc đáp ứng vốn
cho nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn của nền kinh tế thông qua hệ
thống ngân hàng thơng mại vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp thiết.
- Cơ cấu dân c và vị trí địa lý: Tại những địa điểm dân c đông đúc, các
thành phố lớn, và nền kinh tế phát triển thì ngân hàng thơng mại có thể huy
động nhanh và nhiều hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị tr-
ờng sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích do nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng thơng mại đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
21
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
nguồn vốn của ngân hàng thơng mại sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thôn hay
miền núi.
3.2.Nhân tố chủ quan:
- Uy tín của ngân hàng thơng mại: Uy tín là một nhân tố rất quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Khi gửi tiền vào ngân hàng thơng
mại, ngời gửi thờng lo sợ trớc sự biến động thờng xuyên của nền kinh tế.
Do đó họ thờng có sự cân nhắc lựa chọn ngân hàng thơng mại mà họ cho
là an toàn, thuận lọi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với ngời
gửi tiền. Thông thờng , ngời gửi tiền đánh giá uy tín của ngân hàng thơng
mại qua các tiêu thức cơ bản nh: sự hoạt động lâu năm, quy mô hoạt
động, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng, ... Do đó các
ngân hàng thơng mại cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của
mình, từng bớc thỏa mãn tối đa nhu cầu của ngời gửi tiền. Khi đã tin tởng
vào một ngân hàng thơng mại nào đó, họ sẽ tạm thời gửi tiền của mình
vào ngân hàng thơng mại để hởng lãi.
-Nhu cầu về vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ, nhu cầu vốn ở đây

không chỉ đơn thuần là nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động tín dụng, đầu t
mà còn có thể do nhu cầu điều hoà vốn nội bộ trong hệ thống ngân hàng.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh: Bao gồm các lãi suất huy động và cho
vay. Đây là một chính sách quan trọng của ngân hàng thơng mại, nó đòi hỏi
phải có sự linh hoạt vừa hấp dẫn ngời gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng. Thông thờng, quy mô tiền gửi vào ngân hàng th-
ơng mại biến động tỷ lệ thuận với lãi suất huy động nhng cũng có khi lãi suất
huy động giảm mà ngời gửi vẫn thu đợc một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ
lệ trợt giá thì vốn huy động của ngân hàng thơng mại có thể tăng lên. Nh vậy
lãi suất huy động vốn có ảnh hởng đến quy mô của ngân hàng thơng mại, đặc
biệt là tiền gửi tiết kiệm. Việc ngời dân thờng quan tâm đến lãi suất tiết kiệm
để so sánh với tỷ lệ trợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của hình thức
đầu t khác nh: cổ phiếu, trái phiếu... từ đó dân chúng sẽ đa ra quyết định có
nên gửi tiền vào ngân hàng thơng mại hay không? Gửi bao nhiêu và dới hình
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
22
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
thức nào?...
Đối với các tổ chức kinh tế xã hội thì lãi suất huy động ít ảnh hởng đến lợng
tiền gửi của họ mà họ thờng quan tâm tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục
vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tiện ích cũng nh tímh
thanh khoản của tín phiếu, trái phiếu ngân hàng cũng đợc các tổ chức này đặc
biệt quan tâm.
-Sự đa dạng của các loại hình huy động: Trong nền kinh tế thị trờng,
việc đa ra nhiều sản phẩm khác nhau cho ngời tiêu dùng lựa chọn là hết sức
cần thiết, bởi vì nhu cầu của mỗi ngời là khác nhau. Các sản phẩm của ngân
hàng là khá đơn điệu, việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là rất
khó. Tuy nhiên, các ngân hàng thơng mại cho ra đời nhiều sản phẩm vừa

mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại nh: tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn, mệnh giá , chủng loại khác nhau. Qua đó
từng bớc đã thu hút đợc nhiều khách hàng hởng ứng. Một ngân hàng thơng
mại có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn thỏa mãn đợc nhu cầu của
ngời gửi tiền, một sản phẩm phù hợp sẽ làm cho khách hàng quan tâm và bị
thu hút về việc gửi tiền vào ngân hàng thơng mại hơn là tìm kiếm các cơ hội
đầu t khác. Vì vậy đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là một công việc rất cần
thiết và nó có thể coi là cuộc chạy đua không có đích cuối cùng của các
ngân hàng thơng mại hiện nay.
- Việc thực hiện chính sách khách hàng, chính sách marketing: chính
sách Marketing đóng một vai trò quan trọng đối với tất cả mọi ngành trong
giai đoạn hiện nay trong đó không loại trừ ngành ngân hàng. Để tạo đợc hình
ảnh đẹp trong con mắt khách hàng thì ngân hàng thơng mại cần phải thực
hiện đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức
quảng cáo nh: quảng cáo trên tạp chí, pano, áp phích, internet mà còn cần
phải có sự kết hợp với các chính sách nh: chính sách khách hàng, chính sách
sản phẩm... Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động vốn, việc tuyên truyền,
quảng cáo để mọi tầng lớp dân c đều biết và nắm đợc thông tin là điều cần
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại
thì dân chúng mới nhiệt tình hởng ứng.
- Ngoài chính sách cơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn còn chịu
nhiều tác động của các dịch vụ ngân hàng trong đó có các dịch vụ huy động
vốn nh: t vấn , chiết khấu... qua đó nhằm tạo ra những tiện ích hấp dẫn khách
hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong công tác huy động vốn của ngân
hàng thơng mại

Tóm lại, Hoạt động huy động vốn chịu nhiều tác động của các nhân tố
chủ quan và khách quan tuy nhiên yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay và
nhiều năm tới là phải tạo lập và tập trung mọi nguồn lực để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc trong đó nguồn vốn có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cho đầu t phát triển. Với vai
trò là kênh dẫn vốn thông qua nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng th-
ơng mại phải góp phần quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi
từ nền kinh tế đáp ứng các nhu cầu tín dụng trung và dài hạn, thúc đẩy tăng
trởng kinh tế xã hội và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
24
Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Trung Hiếu - NH41A
Chơng II: thực trạng huy động vốn tại sở
giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn việt nam
I. Khái quát về Sở Giao Dịch ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn việt nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam(NHNo) đ-
ợc thành lập ngày 26/3/1988 theo nghị định 53/HĐBT của Chủ tịch Hội
đồng bộ trởng(nay là Thủ tớng Chính phủ). Qua nhiều năm phát triển và tr-
ởng thành, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng Thơng mại Quốc
doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo trong đầu t vốn phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi
lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt nam.
NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ nhân
viên, màng lới hoạt động và số lợng khách hàng. Hiện nay NHNo&PTNT

Việt Nam đang tập trung giữ vững và phát triển thị trờng nông nghiệp, nông
thôn. Mặt khác NHNo&PTNT Việt Nam cũng đã khai thác thị trờng thành
thị với việc nâng cao chất lợng phục vụ cũng nh phát triển các dịch vụ tiện
ích cung cấp cho khách hàng, mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch,
NHNo là ngân hàng có số lợng các chi nhánh, phòng giao dịch nhiều nhất
trên địa bàn TP Hà Nội.
Các đơn vị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội của NHNo&PTNT Việt
Nam hiện có: Sở Giao Dịch Trung ơng (Số 2 Láng Hạ), Sở Giao Dịch I (Số 4
Phạm Ngọc Thạch), chi nhánh (24 Láng Hạ), chi nhánh Nam Hà Nội, chi
nhánh Bắc Hà Nội, chi nhánh quận, 5 chi nhánh huyện ngoại thành và rất
nhiều các phòng giao dịch.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính
25

×