MỤC LỤC
S
TT
NỘI DUNG TRANG
A
VÀI NÉT CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT
Nam
3
I
Khái quát chung 3
1- Ưu điểm 3
2- Những bất cập 4
II
So sánh môi trường kinh doanh Việt Nam với khu vực 5
B
KỸ THUẬT PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH SỬ
DỤNG MÔ HÌNH SWOT
6
I
Mô hình SWOT 6
II
Kết quả của việc phân tích mô hình SWOT 7
C
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TỔNG CÔNG
TY GIẤY VIỆT Nam
8
I
Giới thiệu chung về công ty 8
II
Quá trình hình thành và phát triển 8
III
Sử dụng mô hình SWOT phân tích môi trường kinh
doanh
10
1- Phân tích môi trường bên ngoài 10
2- Phân tích môi trường bên trong 11
3- Xây dựng ma trận SWOT 12
KẾT LUẬN
13
1
TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWOT PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
rong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, việc mở cửa giao lưu kinh tế -
văn hoá với các nước là một tất yếu khách quan với các nước trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Phát triển là một tín hiệu tốt với
doanh nghiệp, song cũng đẩy họ vào tình thế mất cân bằng, nhà quản lý mất
dầu sự kiểm soát tình hình, nỗ lực cá nhân không đủ bù đắp sự thiếu hụt tạo
ra do áp lực công việc, giải quyết các sự kiện không có khả năng gắn kết
tổng thể theo định hướng xuyên suốt toàn công ty.
T
Thực tế này đẩy nhà quản lý - những người xa lạ với việc lập kế hoạch,
những người cho việc lập kế hoạch chỉ là công việc mang nặng tính lý thuyết
đến với thực tế buộc họ phải biết dừng lại để hoạch định cho những đường
đi nước bước của mình một cách khôn ngoan hơn. Việc lập kế hoạch kinh
doanh trên thực tế là một công cụ không thể thiếu của nhà quản lý và giống
như mọi công cụ khác nó đòi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng sử dụng một
cách chuyên nghiệp. Phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân-đong-
đo-đếm” một cách chính xác trước khi thâm nhập thị trường quốc tế. Tổng
công ty giấy Việt Nam không nằm ngoài tất yếu đó.
A/ VÀI NÉT CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT Nam :
I- Khái quát chung:
1. Ưu điểm:
- Việt Nam đã có nhiều thay đổi về môi trường pháp lý trong năm qua, góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh và nâng cao mức độ thuận lợi trong kinh doanh (theo một
báo cáo mới của Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC) và Ngân hàng Thế giới (WB).
2
Được IFC và WB phát hành hàng năm, Báo cáo Môi trường Kinh doanh đánh giá
mức độ thuận lợi về môi trường kinh doanh của một nền kinh tế dựa trên 10 yếu tố:
1. Thành lập doanh nghiệp. 6. Bảo vệ nhà đầu tư.
2. Cấp giấy phép. 7. Đóng thuế.
3. Tuyển dụng và sa thải lao động. 8. Thương mại quốc tế.
4. Đăng ký tài sản. 9. Thực thi hợp đồng.
5. Vay vốn tín dụng. 10. Giải thể doanh nghiệp.
- Báo cáo cho thấy Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong
lĩnh vực tiếp cận tín dụng bằng việc mở rộng phạm vi tài sản có thể sử dụng để thế chấp.
Bộ Luật Dân sự 2005 và Nghị định 163/2006 về Giao dịch Bảo đảm đã cho phép
doanh nghiệp sử dụng động sản - hiện có và sẽ có trong tương lai, hữu hình và vô hình
làm tài sản đảm bảo khoản vay bằng cách cho phép mô tả loại tài sản và nghĩa vụ trong
hợp đồng thế chấp.
- Việt Nam cũng ban hành Luật Chứng khoán quy định rõ hoạt động của thị trường
chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Ngoài ra, Việt Nam còn tăng cường bảo vệ nhà đầu tư thông qua việc ban hành Luật
Doanh nghiệp mới, trong đó quy định các hoạt động chính của công ty phải có sự tham
gia của nhà đầu tư, đồng thời tăng cường yêu cầu công khai thông tin của công ty trong
các giao dịch cú cỏc bờn liên quan, và đưa ra quy định về trách nhiệm của Giám đốc và
Thành viên Hội đồng quản trị công ty trong việc bảo toàn lợi ích của cổ đông và doanh
nghiệp.
2. Những bất cập:
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải cách tuy nhiên môi trường kinh doanh ở
Việt Nam vẫn chưa thực sự dễ dàng cho các doanh nghiệp. Những cải cách
đó là những cải cách có liên quan đến thủ tục đăng ký kinh doanh, ban hành
Luật phá sản mới và áp dụng các biện pháp đẩy mạnh việc thực thi hợp đồng
giảm chi phí đăng ký và chuyển nhượng bất động sản cho doanh nghiệp.
Việc Việt Nam xếp thứ 99/155 về mức độ dễ dàng của môi trường kinh
doanh cho thấy: vẫn còn một khoảng cách lớn giữa chủ trương và triển khai
thực tế các cải cách nói trên.
Nguyên nhân:
3
- Về việc thành lập doanh nghiệp: những quy trình sau đăng ký kinh
doanh vẫn còn phức tạp và gây tốn kém về thời gian và tiền của cho các
doanh nghiệp
- Về đăng ký bất động sản: khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chính thức đàn cản trở doanh nghiệp tiếp cận đất đai cũng
như tài chính cho phát triển kinh doanh.
- Về thực thi hợp đồng: cơ chế giải quyết tranh chấp và cưỡng chế thực
thi hợp đồng kém hiệu quả đang hạn chế việc kí kết hợp đồng kinh doanh
giữa các doanh nghiệp.
- Về giải thể doanh nghiệp: thủ tục phá sản đã được đơn giản hoá để giúp
các doanh nghiệp thất bại rút khỏi thị trường dễ dàng hơn.
- Hệ thống pháp luật: còn nhiều yếu kém gây cản trở doanh nghiệp.
- Hệ thống hành chính: nặng nề làm tăng chi phí của doanh nghiệp.
- Tham nhòng: đe doạ sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế.
- Chi phí đầu vào cao.
II- So sánh môi trường kinh doanh ở Việt Nam với khu vực theo 10 tiêu chí:
TT TIÊU CHÍ
VIỆT Nam
CÁC NƯỚC TRONG
KHU VỰC
1.
Thành lập
doanh
nghiệp
- 11 bước thủ tục
- 50 ngày
- CP=44,5% thu nhập BQ đầu
người
(So với năm ngoái tụt từ hạng 89
xuống hạng 97)
- 8,2 bước thủ tục
- 46,3 ngày
- CP = 42,8% thu
nhập BQ
2.
Cấp giấy
phép
- 14 bước thủ tục
- 133 ngày
- CP = 56% thu nhập BQ đầu
người
(So với năm ngoái tăng từ hạng 28 lên
hạng 25)
- 17,6 bước thủ tục
- 147,4 ngày
- CP = 207,2% thu
nhập BQ
3. Tuyển
dụng và sa
- Độ khó trong sa thải: 70% - Độ khó trong sa
4
thải LĐ
- CP sa thải lao động: 86,7 tuần
lương
(So năm ngoái tăng từ hạng 137 lên
hạng 104)
thải: 19,6%
- CP sa thải lao động:
41,7 tuần lương
4.
Đăng ký tài
sản
- 4 bước thủ tục
- 67 ngày
- Tèn 1,2% giá trị tài sản
- 4,2 bước thủ tục
- 85,5 ngày
- Tèn 4% giá trị tài
sản
5.
Vay vốn
tín dụng
- Điểm tiếp cận tín dụng: 4/10
- Thông tin tín dụng: 3/6
- Thông tin về cá nhân, doanh
nghiệp không được chia sẻ.
- Điểm tiếp cận tín
dụng: 5/10
- Thông tin tín dụng:
1,9/6
6.
Bảo vệ nhà
đầu tư
- Tổng thể: 2/10. Trong đó:
+ Chỉ số trách nhiệm giám đốc:
0/10
+ Quyền khiếu kiện cổ đông: 2/10
+ Tính minh bạch trong giao dịch:
4/10
(So năm ngoái thứ hạng không thay
đổi)
- Tổng thể: 5,2/10
7. Đóng thuế
- Mức chính thức: 28% nhưng
tính ra DN mất 41,6% LN cho thuế
TNDN.
- Thủ tục:
+ nép: 32 lần
+ mất: 1.050 giê
(So năm ngoái giảm từ bậc 116
xuống bậc 120)
- DN mất 42,2% của
khu vực.
- Thủ tục:
+ nép: 29,7 lần
+ mất: 290,4 giê
8. Thương
mại quốc tế
- Xuất khẩu: chi phí và thủ tục
gồm:
+ 6 loại hồ sơ
+ 23,9 ngày
+ 885 đô la
- Nhập khẩu:
- Xuất khẩu: chi phí
và thủ tục gồm:
+ 6 loại hồ sơ
+ 23,9 ngày
+ 885 đô la
- Nhập khẩu:
5
+ 9 loại hồ sơ
+ 36 ngày
+ 887 đô la
+ 9,3 loại hồ sơ
+ 25,9 ngày
+ 1037 đô la
9.
Thực thi
hợp đồng
- 37 bước thủ tục
- 295 ngày
- 31% giá trị khoản nợ
- 31,5 bước thủ tục
- 477 ngày
- 52% giá trị khoản
nợ
10.
Giải thể
doanh
nghiệp
- 5 năm
- Tốn kém: 14,5% giá trị tài sản
- Vỡ nợ: 1đồng thu hồi được 18
xu
- 2,4 năm
- Tèm: 23,2% giá trị
tài sản
- Vỡ nợ: 1 đồng thu
hồi được 27,5 xu
Nhận xét: Qua chi tiết của 10 tiêu chí đánh giá kể trên cho thấy môi
trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam được cải thiệu rất nhiều so với trước
đây và so với các nước láng giềng. Tuy nhiên: do các nước đang phát triển
khác, đặc biệt là khu vực Đông Âu và Trung Á đang chuyển mạnh sang kinh
tế thị trường từ các nền kinh tế tập trung cũ, một số nước được thúc đẩy bởi
quy chế thành viên Liên hiệp châu Âu nên cải cách nhanh hơn Việt Nam. Đó
là lý do tại sao Việt Nam dù cải cách mạnh mẽ và liên tục song vẫn vị tụt
hạng trong bảng xếp hạng chung.
B/ KỸ THUẬT PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH SỬ DỤNG MÔ
HÌNH SWOT:
I) Mô hình SWOT:
6
- Strengths (điểm mạnh): Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất?
Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì?
Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ
không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh.
Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao
thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần
thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
- Weaknesses (điểm yếu): Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi
nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người
khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh
có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
- Opportunities (cơ hội): Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mỡnh
đó biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay
trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước cú liờn quan tới lĩnh vự
hoạt động cua công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời
trang , từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà
soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào
không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu
có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
- Threats (đe doạ): Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gỡ khụng?
Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn
hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường
giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Theo phương pháp phân tích này ta có ma trận SWOT nh sau:
Cơ hội (O) Đe doạ (T)
- Phối hợp S/O: Doanh nghiệp
sử dụng các mặt mạnh của mình
7
Điểm
mạnh (S)
Phối hợp
S/O
Phối hợp
S/T
Điểm
yếu (W)
Phối hợp
W/O
Phối hợp
W/T
II) Kết quả của việc phân tích mô hình SWOT:
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể,
chính xác, thực tế và khả thi. Vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực
hiện những bước tiếp theo nh: hình hình chiến lược, mục tiêu chiến lược
chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược.
Cụ thể:
- Chiến lược hiệu quả: là những chiến lược tận dụng được các cơ hội
bên ngoài và sức mạnh bên trong còng nh vô hiệu hoá được những nguy cơ
bên ngoài và hẹn chế hoặc vượt qua được những yếu kém của bản thân
doanh nghiệp.
- Mục tiêu chiến lược: là những mục tiêu chính mà doanh nghiệp muốn
theo đuổi thông qua việc thực hiện một loạt các hành động cụ thể, phải đo
lường được, mang tính khả thi và có thời hạn thực hiện.
- Các chiến thuật: thường được thiết lập theo hướng tập trung cụ thể hoá
chi tiết việc thực hiện các kế hoạch chi tiết nh thế nào.
- Cơ chế kiểm soát: chiến lược là cơ chế quản lý và tổ chức chiến lược
mà doanh nghiệp sử dụng để kiểm soát bất cứ bước nào trong 5 bước hình
thành chiến lược nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đi theo đúng định hướng
mục tiêu chiến lược.
C) PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM:
I- Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty: Tổng công ty Giấy Việt Nam.
8
- Địa điểm: 2 cơ sở:
+ 25 A, Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+ Thị trấn Phong Châu, tỉnh Phú Thọ.
- Ngành nghề kinh doanh: giấy.
- Sản phẩm:
+ giấy in: dạng cuộn, tờ, sử dụng cho in tài liệu, sách các loại.
+ giấy viết: dạng cuộn, tờ, dùng để sản xuất vở, tập đóng sổ.
+ giấy Photocopy: sử dụng cho các loại máy photocopy.
+ giấy Tissue: dạng cuộn, để gia công giấy vệ sinh, khăn ăn các loại.
+ các sản phẩm chế biến: khăn ăn 1 lớp và 2 lớp (hộp hoặc gói).
+ sản phẩm gỗ: gỗ dán, bàn ghế, cửa các loại, trang bị nội thất, đồ dùng
văn phòng
II- Quá trình hình thành, phát triển của Tổng công ty:
Từ khi được thành lập đến nay mô hình tổ chức của Tổng công ty được
thay đổi qua 7 lần. Sự thay đổi đó được thể hiện qua các giai đoạn:
- Năm 1976 – 1978: Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định thành lập 2 Công ty
Giấy Gỗ Diêm theo khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Năm 1978 – 1984: hợp nhất 2 công ty Giấy Gỗ Diêm theo khu vực (Hà
Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh), thành lập Liên hiệp các xí nghiệp Giấy –
Gỗ – Diêm cả nước hoạt động theo Điều lệ Liên Hiệp các xí nghiệp do Bộ
công nghiệp nhẹ ban hành theo quyết định 302/CP ngày 11/12 năm 1978 của
Hội đồng chính phủ.
- Năm 1984 – 1990: do điều kiện địa lý không thuận lợi, phương tiện
giao thông và liên lạc còn lạc hậu nên để thuận tiện cho việc điều hành và
quản lý được kịp thời, Liên hiệp Giấy – Gỗ – Diêm cả nước được tách ra
thành 2 Liên hiệp theo khu vực như ban đầu.
- Năm 1990 – 1992: Nhà nước đã phê duyệt cho hợp nhất 2 Liên hiệp Xí
nghiệp Giấy – Gỗ – Diêm theo khu vực thành Liên hiệp SX-XNK do Bộ
9
công nghiệp nhẹ ban hành theo nghị định 27/HĐ-BT ngày 22/03/1989 của
Hội đồng Bộ trưởng.
- Năm 1993 – 1995: Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định chuyển đổi tổ
chức và hoạt động của Liên hiệp SX-XNK Giấy- Gỗ – Diêm thành Tổng
công ty Giấy – Gỗ – Diêm Việt Nam.
- Từ tháng 4/1995 đến 01/02/2005: Chính phủ đã quyết định thành lập
Tổng công ty giấy Việt Nam.
- Từ 20/03/2006 đến nay: chính thức chuyển Tổng công ty giấy Việt Nam
sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Sát nhập công ty
giấy Bãi Bằng vào Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Hiện nay, Tổng công ty đã ổn định tổ chức với 26 đơn vị đầu mối bao
gồm: các công ty, lâm trường, các xí nghiệp, viện nghiên cứu nguyên liệu,
trường đào tạo và các đơn vị phụ thuộc khác.
Tổng công ty giấy Việt Nam trong những năm trước đây với cơ sở vật
chất nghèo nàn, hầu hết các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ, trình độ công
nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu, chủ yếu được trang bị từ những năm 1960,
lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thêm vào đó lại thiếu vốn trầm trọng, đặc
biệt là vốn lưu động. Mặt khác, Tổng công ty giấy Việt Nam còn phải chịu
tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái ngành giấy thế giới. Nhờ sự
quan tâm của dng và Nhà nước, dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng
quản trị và sự điều hành năng động của lãnh đạo Tổng công ty. Ngành giấy
đã có những thành tích đáng khích lệ:
Kết quả chung của toàn ngành từ năm 1995 đến 1999: sản lượng tăng từ
125 nghìn tấn/năm lên 323 nghìn tấn/năm. Mức tăng bình quân 26,6%/năm.
Trong đó: khu vực 1 (thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam) tăng 16,6%.
Tổng công ty giấy Việt Nam được Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển ngành công nghiệp giấy đến năm 2010 với định hướng mục
tiêu phát triển của ngành là:
10
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực sản xuất, đảm bảo 85-90%
nhu cầu tiêu dùng trong cả nước, từng bước tham gia hội nhập khu vực.
- Kết hợp hài hoà giữa đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở hiện có và
đầu tư xây dựng các công trình mới, giữa phát triển sản xuất với chế biến
nhiên liệu, giữa nhu cầu tiêu dùng với sản xuất, xuất nhập khẩu.
- Tăng năng lực sản xuất về sản lượng và chất lượng.
- Bảo vệ môi trường.
- Chuẩn bị tốt những tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển cao hơn
sau này.
MỤC TIÊU CHUNG TOÀN NGÀNH
Đơn vị: tấn/năm
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
- Toàn ngành 340.000 615.000 1.015.000
- Tổng công
ty giấy
170.000 310.000 530.000
- Ngoài Tổng
công ty
170.000 305.000 485.000
III- Sử dụng mô hình SWOT phân tích môi trường kinh doanh:
1. Phân tích môi trường bên ngoài của Tổng công ty giấy Việt Nam :
• Cơ hội:
- Với hơn 80 triệu dân, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Theo dự báo, mức
tiêu thụ giấy bình quân đầu người/năm của Việt Nam năm 2010 và 2020 ước đạt 24,5 và
33,6 kg. Đây sẽ là một thị trường đầy cơ hội, tiềm năng cho Tổng công ty
giấy Việt Nam.
- Ngoài ra khi Việt Nam gia nhập WTO, những rào cản về thương mại sẽ bị xóa bỏ,
sản phẩm của Tổng công ty giấy của Việt Nam có thể thâm nhập và mở rộng thị
trường ở các nước láng giềng như Trung Quốc (tỉnh Vân N am), Campuchia và Lào…
• Nguy cơ:
Việc Việt Nam ra nhập WTO tạo cho Tổng công ty giấy những cơ hội
mới, tuy nhiên cũng đem lại cho Tổng công ty những thách thức mới:
11
- Môi trường đầu tư thông thoáng và cởi mở hơn, sẽ thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào sản xuất giấy. Những sản phẩm giấy có chất lượng cao, giá cả phù hợp
sẽ có cơ hội phát triển,một số nhà máy giấy 100% vốn nước ngoài với quy mô trung bình
100.000 tấn/năm cũng sắp đi vào hoạt động Điều này sẽ tạo ra khó khăn cho Tổng
công ty giấy nếu nh không có chiến lược cạnh tranh phù hợp về giá cả, chất
lượng
Trước thực tế này, nếu Tổng công ty giấy không đổi mới tư duy, hoàn thiện công
nghệ, quản lý, đào tạo chắc chắn sẽ nhận phần thất bại.
- Theo lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA, sau năm 2006, thuế suất nhập khẩu các loại
giấy sẽ là 0%. Lúc đó Tổng công ty Giấy Việt Nam phải thực sự bước vào cuộc cạnh
tranh bình đẳng với các nước sản xuất giấy lớn khác của ASEAN như Indonexia,
Malaixia, Thái Lan và Philippin
2. Phân tích môi trường bên trong của Tổng công ty giấy Việt Nam :
• Điểm mạnh:
- Tổng công ty giấy Việt Nam luôn quan tâm đến các chương trình đào tạo kỹ sư
và công nhân kỹ thuật cho mình. Thể hiện qua việc:
+ Phối hợp đào tạo với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và một số trường đại học
của Trung Quốc.
+ Lực lượng lao động của Tổng công ty giấy Việt Nam dồi dào, chi phí lao động
thấp.
- Ngoài ra, điều kiện tự nhiên của Việt Nam rất thuận lợi cho phát triển cỏc vựng
nguyên liệu giấy.
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, số giờ nắng trong
năm cao nên thực vật sinh khối nhanh. Nếu tận dụng tốt điểm mạnh này, Tổng công ty
giấy không những chỉ giải quyết được sự mất cân đối giữa năng lực sản xuất giấy và
năng lực sản xuất bột giấy hiện nay, mà còn có thể xuất khẩu bột giấy trong tương lai.
• Điểm yếu:
- Một trong những điểm yếu lớn nhất của Tổng công ty giấy Việt Nam hiện nay là
thiếu vốn. Cả ngành giấy và từng doanh nghiệp đến nay chưa có chiến lược huy động
vốn, chủ yếu vẫn qua những kênh xoay quanh vốn nhà nước, ngân hàng và các quỹ.
Nguồn vốn quan trọng là huy động qua thị trường chứng khoán lại chưa được khai thác
12
- Các chính sách đầu tư, tín dụng, chính sách thuế… hiện nay chưa hấp dẫn người
trồng rừng. Năng lực trồng rừng của Tổng Công ty Giấy Việt Nam chưa đáp ứng được
nhu cầu tăng trưởng của ngành.
- Công nghệ của các cơ sở sản xuất giấy của Việt Nam thuộc loại lạc hậu. Nnhà máy
lớn sản xuất giấy là Bói Bằng,Tõn Mai, tuy công nghệ được coi là hiện đại nhưng tuổi
thọ cũng đã 20 - 40 năm. Điều này dẫn đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động
thấp; hao phí nguyờn nhiờn vật liệu ở mức cao. Ngoài ra, một nguyên nhân khác làm cho
năng suất lao động thấp là số lao động tại mỗi nhà máy đều vượt 20 - 50% so với định
biên.
- Quy mô và công suất của các nhà máy sản xuất giấy trực thuộc Tổng công ty
Giấy Việt Nam rất khiêm tốn so với các nước trong khu vực. Chỉ riêng năng lực sản
xuất của Tập đoàn Indah Pulp & Paper Corp (Indonexia, 1.700.000 tấn/năm) đã gấp gần
hai lần năng lực sản xuất của toàn ngành Giấy Việt Nam. Điều này làm cho Tổng công
ty Giấy Việt Nam không tận dụng được lợi thế về quy mô.
- Chất lượng sản phẩm thấp. Chỉ có một vài nhà máy lớn đảm bảo các chỉ tiêu chất
lượng tương đương giấy ngoại. Tổng Công ty Giấy Việt Nam chỉ có Công ty Giấy Bãi
Bằng và Công ty Giấy Tân Mai là đạt chứng chỉ ISO 9002.
3. Xây dựng ma trận SWOT của Tổng công ty Giấy Việt Nam :
Từ những phân tích môi trường bên ngoài và bên trong của Tổng công ty giấy
Việt Nam, ta có thể xây dựng ma trận SWOT của Tổng công ty giấy Việt Nam và
rút ra các chiến lược phát triển công nghiệp giấy Việt Nam như sau:
• Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có (S/O):
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và Tổng công ty giấy Việt Nam nói riêng từng
bước tạo niềm tin và sức thu hút đối với các nhà đầu tư. Nhu cầu tiêu dùng giấy thị
trường nội địa tăng mạnh, hòa nhập chung với thị trường khu vực và thế giới.
- Định hướng quy mô công suất nhà máy trong các dự án đầu tư mới công nghiệp
Giấy Việt Nam: 358.000 tấn/năm.
Quy mô tối thiểu phải đạt được của các dự án đầu tư mới là 200.000 tấn/năm. Đến lúc
đó, Việt Nam đã hội nhập vào thị trường khu vực và từng bước hội nhập vào thị trường
thế giới. Quy mô công suất nhỏ hơn sẽ khó tồn tại do không đủ sức cạnh tranh trên thị
trường về hai yếu tố quan trọng nhất của sản phẩm là chất lượng và giá cả.
13
Quy mô công suất nhà máy 200.000 tấn/năm không phải là giới hạn định hướng quy
mô công suất tối đa. Đây là định hướng quy mô dựa vào đánh giá khả năng phát triển
vùng nguyên liệu. Định hướng không giới hạn quy mô công suất tối đa.
Hiện nay, quy mô công suất nhà máy 200.000 tấn/năm là quy mô phổ biến của các dự
án đầu tư ngành công nghiệp giấy khu vực Đông Nam á.
- Phát triển lực lượng lao động: Phát triển nguồn nhân lực là cơ sở nền tảng để thúc
đẩy sự nghiệp phát triển công nghiệp giấy.
• Dùng sức mạnh để vượt qua nguy cơ, đe doạ (S/T):
- Đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng, quy hoạch khai thác hàng năm.
- Sử dụng các loại cây phi gỗ và phế liệu các ngành công nông nghiệp: Ngoài nguyên
liệu gỗ được cung cấp từ cỏc vựng nguyên liệu quy hoạch, cần tăng cường sử dụng các
loại cây phi gỗ và phế liệu các ngành công nông nghiệp. Đây là giải pháp nhanh và mang
lại hiệu quả cao nhằm đối phó với nguy cơ thiếu nguyên liệu trong tương lai.
• Tranh thủ cơ hội và khắc phục điểm yếu (W/O):
- Tăng cường đầu tư chiều sâu: Khi Việt Nam gia nhập AFTA, cạnh tranh trên thị
trường giấy sẽ trở nên rất gay gắt với sự xuất hiện các sản phẩm giấy của Indonexia, Thái
Lan… Việc xây dựng các nhà máy giấy lớn ở các nước này thể hiện họ rất quan tâm đến
thị trường Việt Nam đầy tiềm năng với hơn 80 triệu dân.
- Chiến lược về đầu tư: đối với vùng nguyên liệu giấy phải xây dựng vùng nguyên
liệu trước, sau khi vùng nguyên liệu đã sẵn sàng sẽ tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy.
Song song với việc xây dựng vùng nguyên liệu, tiến hành nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ
tầng, đào tạo lực lượng lao động, khuyến lâm, nghiên cứu khoa học kỹ thuật…liờn kết
với các hộ gia đình làm rừng phát triển vùng nguyên liệu. Đối với các nhà máy bột giấy
và giấy, đầu tư mới các dự án nhà máy sản xuất bột giấy có công suất lớn để ứng dụng
công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ khép kín, đáp ứng điều kiện về
các chỉ tiêu kinh tế và bảo vệ môi trường, gắn với vựng nguyờn liệu…Đối với các dự án
đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu, vừa mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, vừa
nâng cao chất lượng sản phẩm
- Giải pháp về tài chính, tín dụng: sẽ tiến hành sắp xếp lại và chuyển đổi sở hữu các
công ty sản xuất hiện có, để huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu
tư nước ngoài, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp
giấy…
• Giảm thiểu điểm yếu và tránh nguy cơ đe doạ (W/T):
14
- Tăng cường sử dụng giấy loại tái chế: Trong khi xu thế của ngành giấy trong khu
vực và trên thế giới ngày càng tăng cường mức sử dụng giấy loại tái chế thì sự chuyển
biến của Việt Nam trong vấn đề này còn hạn chế. Tỷ trọng sử dụng giấy loại làm nguyên
liệu sản xuất giấy của Việt Nam còn thấp, nói chung chưa đến 40% và vẫn thường nhằm
vào lượng giấy thu hồi trong nước là chính. Lượng giấy thu hồi này không nhiều, vì
lượng sử dụng của Việt Nam còn thấp. Tăng nhanh mức sử dụng giấy loại tái chế là mảng
công việc có ý nghĩa nhiều mặt.
- Chuyển hướng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm: nên chuyển hướng sản xuất các
loại giấy chuyên dụng như giấy tráng phủ các loại, giấy lọc, giấy vệ sinh, tissue, tã lót
cho trẻ em, các đồ dùng bằng giấy (cốc, đĩa, hộp đựng thức ăn, trang trí nội thất, đồ chơi
trẻ em, hàng thủ công mỹ nghệ…).
- Hoàn thiện những cơ sở sản xuất hiện tại: Để tồn tại và phát triển, cần tập trung đầu
tư nâng cấp và mở rộng nhà máy giấy hiện có với mục tiêu nâng cao hệ số huy động công
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường.
KẾT LUẬN
ột năm trước đây dư luận xôn xao về việc Việt Nam gia nhập
WTO. Hướng đi đó mang tính 2 mặt và có ảnh hưởng không
nhỏ tới các doanh nghiệp Việt Nam. Để có thể đứng vững trên thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có một kỹ thuật phân tích môi trường
kinh doanh hợp lý. Thực tế chứng minh kỹ thuật phân tích môi trường kinh
doanh SWOT đượt đặc biệt chú ý.
M
Tổng công ty giấy Việt Nam là một doanh nghiệp hàng đầu trong công
nghiệp sản xuất giấy tại Việt Nam. Lịch sử hình thành và phát triển của công
ty đã chứng minh điều đó.
Đứng trước xu thế hội nhập, đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập WTO,
hội nhập AFTA thì áp lực cạnh tranh đè nặng lên vai của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và của Tổng công ty giấy Việt Nam nói riêng. Việc
phân tích môi trường kinh doanh dựa vào kỹ thuật phân tích SWOT đã giúp
15
các nhà quản lý hoạch định chiến lược phát triển thông qua việc nghiên cứu
kỹ lưỡng, khoa học môi trường kinh doanh.
Trước những thành quả là Tổng công ty giấy đã đạt được chúng ta hoàn
toàn có cơ sở tin rằng Tổng công ty giấy Việt Nam sẽ đứng vững và phát
triển hơn nữa, phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng, xứng đáng là lá cờ đầu
trong công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam./.
16
MỤC LỤC
17