Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở Tổng công ty thép Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.92 KB, 27 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận về việc lập và phân tích báo cáo tài chính 3
I. Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính
3
1. Khái niệm
3
2. Tác dụng của báo cáo tài chính
3
3. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính
3
II. Hệ thống báo cáo tài chính
4
1. Bảng cân đối kế toán
4
1.1. Khái niệm
4
1.2. Nội dung kết cấu
4
1.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán
5
1.4. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán
5
1.4.1. Cơ sở dữ liệu
5
1.4.2. Phơng pháp lập
5
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6
2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


6
2.1.1. Nội dung
6
2.1.2. Kết cấu
7
2.2. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập
9
3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
10
3.1. Khái niệm
10
3.2. Kết cấu
11
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
11
4.1. Khái niệm
11
4.2. Phơng pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu
11
Phần II: Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện việc lập và phân tích báo
cáo tài chính tại Tổng công ty thép Việt Nam
12
I. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thép
Việt Nam
12
1. Những nét chung về hoạt động kinh doanh
12
2. Mô hình tổ chức công tác hạch toán kế toán
13
II. Các báo cáo tài chính

15
III. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Tổng công ty thép
Việt Nam
20
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam
20
2. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình sản xuất kinh doanh
23
IV. Phơng hớng hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công
ty thép Việt Nam. Phơng hớng hoàn thiện
26
1. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam
26
1
2. Mét sè ph¬ng híng hoµn thiÖn viÖc lËp vµ ph©n tÝch b¸o c¸o tµi chÝnh.
26
2
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,mục tiêu các doanh nghiệp là hiệu quả
kinh doanh và không những tồn tại trên thị trờng mà còn phát triển một cách vững
mạnh. Để đạt đợc mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát
huy khả năng sẵn có lẫn khả năng tiềm tàng, không ngừng nâng cao vị thế trên thị
trờng. Song bên cạnh những nỗ lực đó thì việc doanh nghiệp phải biết tự đánh giá về
tình hình tài chính của mình là hết sức quan trọng. Việc đánh giá dựa chủ yếu trên
thông tin do báo cáo tài chính mang lại. Tình hình tài chính của mình là hết sức
quan trọng. Về việc đánh giá dựa chủ yếu trên thông tin do báo cáo tài chính mang
lại tình hình tài chính cuả doanh nghiệp đợc nhiều đối tợng quan tâm không chỉ
riêng bản thân doanh nghiệp mà còn có các cá nhân, các tổ chức, ngân hàng, nhà
đầu t. Chính vì lẽ đó mà việc phân tích tình hình tài chính là nhiệm vụ hết sức quan
trọng trong việc ra các quyết định quản lý của các đối tợng tham gia trong các mối

quan hệ kinh tế.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính qua báo
cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với việc thu thập đợc số liệu thực tế ở Tổng
công ty thép Việt Nam, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện việc lập và phân tích báo
cáo tài chính ở Tổng công ty thép Việt Nam. Cũng do phạm vi bài viết hạn chế
nên em chỉ xin trình bày chi tiết hai phần chính của việc lập và phân tích báo cáo tài
chính là bản cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3
Phần I: Lý luận về việc lập và phân tích báo cáo
tài chính
I- Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính
1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp tập hợp và cân đối kế
toán, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh tổng
quát thực trạng tài chính doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
2. Tác dụng của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý doanh
nghiệp và có tác dụng khác nhau đối với các đối tợng quan tâm đến số liệu kế toán
của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo.
- Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở tham khảo quan trọng
để xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển doanh
nghiệp.
- Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các cơ quan chức
năng của Nhà nớc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế nắm đợc các thông tin kinh tế
cần thiết là cơ sở để đa ra những quyết định trong quản lý và chỉ đạo doanh nghiệp.
- Số liệu, tài liệu báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các đối tác của doanh

nghiệp nh ngân hàng, ngời mua, ngời bán và các chủ đầu t khác có cơ sở để đa ra
những quyết định trong quanhệ kinh tế với doanh nghiệp.
3. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính.
- Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp phải đầy đủ, chính xác, khách
quan trung thực, kịp thời.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch
về nội dung và phơng pháp tính toán.
- Báo cáo tài chính phải lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo trong thời hạn
qui định. Qui định về nơi gửi báo cáo.
4
Nơi gửi báo cáo
Loại hình doanh nghiệp
Cục quản lý
vốn và tài
sản nhà nớc
Cơ quan
thuế
Cục thống
kê (tỉnh,
thành)
Bộ Kế
hoạch và
đầut
1. Doanh nghiệp Nhà nớc x x x -
2. Doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài
- x x x
3. Các loại doanh nghiệp khác - x x -
Qui định về thời hạn nộp báo cáo tài chính
- Báo cáo quí lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 15 ngày kể từ

ngày kết thúc quí.
- Báo cáo năm lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc năm.
II. Hệ thống báo cáo tàichính
1. Bảng cân đối kế toán
1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh thực trạng tài chính của
doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu vốn kinh doanh (kết cấu tài sản) và nguồn hình
thành vốn kinh doanh vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập Bảng cân đối kế toán là vào cuối
ngày của ngày cuối quí và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời điểm đó
doanh nghiệp còn có thể lập Bảng cân đối kế toán ở các thời điểm khác nhau, phục
vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp nh vào thời điểm doanh nghiệp sát
nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
1.2. Nội dung kết cấu
Bảng cân đối kế toán phản ánh kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán có hai phần và có thể kết cấu theo hình thức hai bên hay
hình thức một bên.
- Theo hình thức hai bên: Phần bên trái của Bảng cân đối kế toán phản ánh kết
cấu vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần tài sản). Phần bên
phải phản ánh nguồn vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần
nguồn vốn).
5
- Theo hình thức một bên: Cả hai phần tài sản và nguồn vốn đợc xếp cùng một
bên trên bảng cân đối kế toán trong đó phần tài sản ở phía trên,phần nguồn vốn ở
phía dới.
Cụ thể về hai phần trong bảng cân đối kế toán:
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại

trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài sản đợc phân chia nh
sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
+ Tài sản cố định và đầu t dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo.Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nguồn
vốn đợc chia ra:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
1.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán
- Biểu hiện
Số tổng cộng phần tài sản luôn cân bằng với số tổng cộng phần nguồn vốn.
- Cơ sở của tính cân đối: Phần tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của
cùng một khối lợng tài sản của doanh nghiệp đợc phản ánh vào cùng một thời điểm
khi lập bảng cân đối kế toán do đó số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân bằng với
số tổng cộng nguồn vốn.
- ý nghĩa của tính cân đối: Tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phép
chúng ta kiểm tra tính chính xác của quá trình hạch toán và việc lập bảng cân đối kế
toán. Điều này có nghĩa là nếu hạch toán đúng, lập bảng cân đối kế toán chính xác
thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. Còn khi lập bảng cân đối kế toán chứng tỏ
quá trình hạch toán hay khi lập bảng cân đối kế toán đã có những sai sót (tuy nhiên
lập đợc bảng cân đối kế toán nhng cha hẳn hạch toán đã đúng và lập bảng cân đối kế
toán đã chính xác).
1.4. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán
1.4.1. Cơ sở số liệu: Khi lập bảng cân đối kế toán phải căn cứ vào
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc
6
+ Số d cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập các bảng
cân đối kế toán.

+ Các số liệu liên quan
1.4.2. Phơng pháp lập
+ Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kì trong bảng cân đối kế
toán ngày 31/12 năm trớc để ghi số liệu (số liệu này đợc sử dụng trong suốt niên độ
kế toán).
- Cột số cuối kỳ: Kế toán lấy số d cuối kỳ ở các tài khoản để ghi theo nguyên
tắc sau:
+ Số d bên nợ ở các tài khoản đợc ghi vào các chỉ tiêu ở phần tài sản, rieng các
tài khoản 129, 139, 159 và 214 có số d ở bên có nhung vẫn ghi vào phần tài sản và
ghi bằng phơng pháp ghi số âm. Kĩ thuật ghi số âm là số hiệu ghi bằng mực đỏ hoặc
đóng khung, hoặc ghi vào trong ngoặc đơn.
+ Đối với tài khoản 131 (tài khoản lỡng tính) phải ghi theo số d chi tiết không
đợc bù trừ giữa số d có và số d nợ.
+ Số d bên có của các tài khoản đợc phản ánh vào các chỉ tiêu ở phần nguồn
vốn. Riêng các tài khoản 412, 413 và 421 nếu có số d bên nợ vẫn ghi vào phần
nguồn vốn nhng ghi bằng phơng pháp ghi trên số âm.
Đối với tài khoản 331 (tài khoản lỡng tính) phải chi theo số d chi tiết, không đ-
ợc bù trừ giữa số d nợ và số d có.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài
chính nhng nó chỉ phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp.
Nó không cho biết về kết quả hoạt động kinh doanh trong kì nh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận. Nh vậy để biết thêm các chi tiêu đó ta cần xem xét báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1. Nội dung
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả, tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp theo từng nội dung, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về VAT đợc khấu trừ,

đợc hoàn lại, hay đợc miễn giảm.
7
2.1.2. Kết cấu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần, phản ánh 3 nội dung:
Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Chỉ tiêu Mã
số
Kì trớc Kì này Luỹ kế
từ đầu
năm
- Tổng doanh thu 01
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02
- Các khoản giảm trừ (+05+06+07) 03
+ Giảm giá 04
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 07
1. Doanh thu thuần (01-03) 10
2. Giá vốn hàng bán 11
3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20
4. Chi phí bán hàng 21
5. Chi phí quản lýdn 22
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-
21-22)
30
- Thu nhập từ hoạt động tài chính 31
- Chi phí hoạt động tài chính 32
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40
- Các khoản thu nhập bất thờng 41
- Chi phí bất thờng 42

8. Lợi nhuận bất thờng 50
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50) 60
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70
11. Lợi nhuận sau thuế (60-700 80
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
Số
còn
Số phát sinh
trong kỳ
Luỹ kế từ đầu
năm
Số cần
phải
8
M sốã phải
nộp
nộp
cuối kỳ
Số
phải
nộp
Số đã
nộp
Số
phải
nộp
Số đã
nộp

I. Thuế 10
1. Thuế GTGT phải nộp 11
Trong đó: Thuế GTGT hàng NK 12
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
3. Thuế xuất, nhập khẩu 14
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15
5. Thu trên vốn 16
6. Thuế tài nguyên 17
7. Thuế nhà đất 18
8. Tiền thuê đất 19
9. Các loại thuế khác 20
II. Các khoản phải nộp khác 30
1. Các khoản phụ thu 31
2. Các khoản phí, lệ phí 32
3. Các khoản phải nộp khác 33
Tổng cộng 40
Tổng số thuế còn phải nộp năm trớc chuyển sang năm này....
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp .....
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
Chỉ tiêu Mã số Số tiền
Kỳ này Luỹ kế từ
đầu năm
I. Thuế GTGT đợc khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại đầu

10
2. Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh 11
3. Số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, đã đợc hoàn lại
(12=13+14+15)
12

Trong đó:
a. Số thuế GTGT đã khấu trừ 13
b. Số thuế GTGT đã hoàn lại 14
c. Số thuế GTGT không đợc khấu trừ 15
9
d. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại
cuối kì (16=10+11-12)
16
II. Thuế GTGT đợc hoàn lại
1. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại đầu kì 20
2. Số thuế GTGT đợc hoàn lại 21
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại 22
4. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại cuối kì
(23=20+21-22)
23
III- Thuế GTGT đợc miễn giảm
1. Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm đầu kì 30
2. Số thuế GTGT đợc miễn giảm 31
3. Số thuế GTGT đã đợc miễn giảm 32
4. Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm cuối kỳ
(33=30+31-32)
33
Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu
2.2. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập:
2.2.1. Cơ sở số liệu:
Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trớc
- Số phát sinh trong kì thuộc các tài khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và các
tài khoản 133, 333 và 338.
2.2.2. Phơng pháp lập

- Cột kì trớc kế toán lấy số liệu ở cột kì này trong báo cáo kết toán hoạt động
kinh doanh kì trớc để ghi.
- Cột luỹ kế từ đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trớc cộng lại với số liệu ở cột kì này trong báo
cáo thuộc kì này để ghi.
- Cột kì này:
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng phát sinh bên có tài khoản 511 và
512 để ghi:
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải lấy số liệu chi tiết
về doanh thu bán hàng xuất khẩu trên tài khoản 511 để ghi vào mã số 02.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán lần lợt lấy số phát sinh bên nợ tài
khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản 532, 531, 3333, 3332 để ghi.
10
+ Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mã số 01 trừ mã số 03. Đây là số phát
sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911.
+ Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632 trong quan hệ đối
ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận gộp mã số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mã số 10 trừ đi giá
vốn hàng bán mã số 11.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán lấy số phát sinh
bên có tài khoản 641, 642 trong quan hệ đối ứng với tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi nhuận gộp mã số 20
trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 21, 22.
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh bên nợ tài khoản 711
trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có tài khoản 811 trong
quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy mã số 31 trừ mã số
32 để ghi.
+ Các khoản thu nhập bất thờng mã số 41: Kế toán lấy phát sinh nợ tài khoản

721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí bất thờng mã số 42: kế toán lấy phát sinh có tài khoản 821 trong
quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận bất thờng mã số 50: Kế toán lấy số liệu mã số 41 trừ đi mã số 42.
3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
3.1. Khái niệm
Lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lu
chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và dự toán đợc lợng tiền tiếp theo.
3.2. Kết cấu
Trên báo cáo lu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt động chủ yếu mà
có khả năng biến đổi dòng tiền đợc thể hiện nh sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu gắn với chức năng, hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các dòng thu - chi liên quan đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kì thanh toán.
11
- Hoạt động đầu t: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua sắm và bán
tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn)
- Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động có liên quan đến vốn chủ sở hữu
(vốn- quỹ) ở doanh nghiệp.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
4.1. Khái niệm: Thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính là báo cáo nhằm
thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính cha
đợc thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông
tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
năm báo cáo đợc chính xác.
4.2. Phơng pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu
- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi

phí bằng tiền
- Tình hình tăng giảm TSCĐ
- Tình hình thu nhập của công nhân viên
- Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
- Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào đơn vị
- Các khoản phải thu và nợ phải trả
- Các chỉ tiêu phân tích: bao gồm chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỉ suất lợi nhuận tỉ
lệ nợ phải trả với toàn bộ tài sản, khả năng thanh toán.
12

×