Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong báo cáo tài chính tại công ty kiển toán DTL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.02 KB, 83 trang )

Chuyờn cui khoỏ
Lời mở đầu
Vốn bằng tiền là loại vốn lu động, đợc hình thành chủ yếu trong quá trình
bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp vụ liên quan nhiều đến việc thu hoặc
chi trả bằng tiền, nh: mua, bán hàng hoá, vật t, tài sản cố định; các khoản chi
phí phát sinh bằng tiền Do những đặc điểm trên, nên tiền là khoản mục th-
ờng xảy ra nhiều gian lận,sai sót. Vấn đề đặt ra đối với mỗi công ty kiểm
toán là phải lập đợc trình tự kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền chặt chẽ,
hiệu lực, đủ để phát hiện những gian lận, sai sót hoặc sự lạm dụng trong quá
trình quản lý, hạch toán tài khoản tiền mặt, góp phần nâng cao chất lợng
cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Chính vì lý do đó, em đã quyết định chọn
đề tài : Hon thin qui trỡnh kim toỏn khon mc vn bng tin trong
bỏo cỏo ti chớnh ti cụng ty kin toỏn DTL .
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em , ngoài phần mở đầu, kết
luận, bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chơng 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán DTL.
Chơng 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền tại công ty DTL.
Nguyễn Mạnh Cờng 1 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
CHƯƠNG 1
lý luận chung về quy trình kiểm toán vốn bằng tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.Tiền với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1.Tác động của tiền đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động


kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết những mối quan hệ phát sinh
trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Nói cách
khác, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình
kinh doanh.
Tình hình tài chính của một công ty tốt hay xấu đợc biểu hiện qua nhiều
khía cạnh khác nhau, trong đó khả năng thanh toán đợc coi là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất. Các tỷ suất biểu hiện khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp lại chịu sự chi phối đáng kể của khoản mục tiến
mặt. Chính vì vậy, khoản mục tiền mặt đợc coi là nhân tố ảnh hởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền gồm có tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là một trong những nhân tố
quan trọng có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền
1.1.2.1. Quy định về kiểm soát nội bộ
Sự vận động của vốn bằng tiền nằm trong sự quản lý của đơn vị; đồng thời
tuân thủ các quy chế quản lý tiền tệ nói chung của nhà nớc. Các quy ché của
Nhà Nớc và của đơn vị vừa là căn cứ để tổ chức quản lý vừa là căn cứ để
kiểm toán viên xem xét đánh giá thực tiễn về quản lý vốn băng tiền của đơn
vị. Bản thân đơn vị lại dựa vào các chuẩn mực, chế độ, nguyên tắc kế toán để
Nguyễn Mạnh Cờng 2 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
tổ chức theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan, làm cơ sở để
tổng hợp và báo cáo tài chính.
Công việc kiểm toán vốn bằng tiền và các khoản tơng đơng tiền phải dựa
vào các nguồn tài liệu có liên quan đến quá trình hoạt động quản lý và hạch
toán đối với vốn bằng tiền và các khoản tơng đơng tiền nói trên. Có thể khái
quát nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm toán gồm:
- Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền và các khoản t-

ơng đơng tiền do Nhà Nớc ban hành nh: quy định về mở tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt; quy định và phát hành séc;
quy định về quản lý và hạch toán ngoại tệ;vàng bạc,đá quý.
- Các quy định của hội đồng quản trị ( hay ban giám đốc) đơin vị về trách
nhiệm, quyền hạn,trình tự, thủ tục phê chuẩn chi tiêu, sử dụng vốn bằng tiền;
phân công trách nhiệm giữ quỹ,kiểm kê - đối chiếu quỹ, báo cáo quỹ;
1.1.2.2.Kế toán
Khi kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán viên cần phải sử dụng những tài
khoản sau:
Tài khoản tiền mặt: Tài khoản 111 (Tài khoản này có thể có chi tiết ).
Tài khoản tiền gửi ngân hàng: Tài khoản 112 (Tài khoản này cũng có thể chi
tiết ra thành nhiều tài khoản cấp 2,3 ).
Tài khoản tiền đang chuyển: Tài khoản 113.
Do tiền tham ra vào nhiều chu trình, nghiệp vụ hoạt động kinh doanh nên
ngoài 3 tài khoản chủ yếu trên, kiểm toán viên còn sử dụng kết hợp với các
tài khoản của các chu trình khác nh:
Tài khoản 121, 128, 141, 221 liên quan các nghiệp vụ thu hồi các khoản
vốn đầu t ngắn hạn, dài hạn, nhận vốn góp liên doanh.
Tài khoản 152, 153, 155, 211 liên quan đến các nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán.
Nguyễn Mạnh Cờng 3 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Tài khoản 331, 131, 336, liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán công nợ .
Tài khoản 511, 512, 531, 532: liên quan đến các khoản giảm giá, chiết
khấu
- Các hồ sơ,tài liệu khác có liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản tiền t-
ơng đơng tiền: hồ sơ về phát hành séc; hồ sơ về phát hành trái phiếu; biên
bản về thanh toán công nợ,
Các nguồn tài liệu này cần thiết cho kiểm toán viên khi khảo sát để đánh

giá về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị và kiểm tra , xác nhận về các
thông tin tài chính về tiền và tơng đơng tiền mà đơn vị đã trình bày trên báo
cáo tài chính.
Các loại sổ sách chứng từ cần sử dụng cho chu trình kiểm toán vốn bằng
tiền bao gồm:
Sổ chi tiết, sổ tổng hợp về tiền mặt,tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển .
Báo cáo quỹ ( Sổ quỹ ).
Nhật ký quỹ.
Biên bản kiểm kê quỹ.
Bảng sao kê của ngân hàng ( Giấy báo số d của khách hàng).
Các phiếu thu, phiếu chi, giấy biên lai thu tiền.
Hoá đơn mua hàng, vận đơn, phiếu xuất hàng
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán đối với Vốn bằng tiền
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên cần phải
xác định rõ mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu cơ bản kiểm toán cần xác
định rõ là:
Mục tiêu về tính có căn cứ hợp lý: Các khoản tiền ghi trên BCTC đều có
đầy đủ chứng từ chứng minh cho sự tồn tại của chúng.
Mục tiêu về tính đầy đủ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các
khoản mục tiền đều đợc ghi sổ đầy đủ.
Nguyễn Mạnh Cờng 4 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Mục tiêu về quyền sở hữu: Các khoản mục tiền thực sự thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
Mục tiêu định giá: Các khoản thu chi tiền, các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý phải đợc định giá đúng đắn.
Mục tiêu phân loại: Tiền phải đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau
nh: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
Mục tiêu về tính chính xác: Mục tiêu này đòi hỏi kỹ thuật tính toán và

hạch toán các khoản mục tiền phải có sự thống nhất giữa các sổ kế toán và
các BCTC.
1.2.QuY trình thực hiện kiểm toán vốn bằng tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán có
vai trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. ý
nghĩa của giai đoạn này đợc thể hiện qua một số điểm sau:
Chuẩn bị kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở đa ra các ý kiến chính xác về các BCTC,
từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu rủi ro và giữ
vững đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Chuẩn bị kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau
cũng nh phối hợp hiệu quả với các bộ phận khác có liên quan. Đồng thời qua
đó kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chơng trình đã
lập với các chi phí thấp nhất, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh cho Công ty
kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Chuẩn bị kiểm toán là căn cứ thích hợp để Công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập,
Nguyễn Mạnh Cờng 5 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
kiểm toán viên thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ thực
hiện. Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc.
Quy trình tổng thể cho kiểm toán tiền trong báo cáo tài chính gồm ba phần:
lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán,và kết thúc kiểm toán.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phảI đợc lập
cho mọi cuộic kiểm toán. Có 3 lý do chính cho việc lập kế hoạch kiểm toán
một cách đúng đắn: giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp; giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ

và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; và để tránh những bất
đồng với những khách hành.
Phạm vi kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và hiểu biết của kiểm
toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán. Thông thờng kế
hoạch kiểm toán bao gồm hai bộ phận là kế hoạnh tổng thể và chơng trình
kiểm toán. Đối với những cuộc kiểm toán quy mô lớn,tính chất phức tạp địa
bàn rộng hoặc hợp đồng kiểm toán nhiều năm cần lập kế hoạch chiến lợc. Kế
hoạch chiến lợc đa ra mục tiêu, dịnh hớng cơ bản nội dung trọng tâm, phơng
pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lợc có thể đ-
ợc lập thành một bản riêng hoặc cấu tạo thành một phần trong kế hoạch tổng
thể.
Các phần việc chính trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Những công
việc chuẩn bị trớc khi lập kế hoạch; thu nhập thông tin về các nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng; thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ; thiết lập mức độ
trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm tàng;tìm
Nguyễn Mạnh Cờng 6 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát,phát triển kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chơng trình kiểm toán.
*. Chuẩn bị tr ớc khi kiểm toán
Đây là bớc nhằm xác định cở sở pháp lý, xác định các mục tiêu, phạm vi
kiểm toán cùng các điều kiện về nhân lực cũng nh vật lực cho cuộc kiểm
toán. Khi tiếp nhận th mời kiểm toán, công ty kiểm toán xem xét có nên chấp
nhận hay từ chối kiểm toán của khách hàng.
Nếu chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ cử kiểm toán viên có trình
độ cao và kinh nghiệm lâu năm xuống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng
để tiến hành thoả thuận và kí hợp đồng kiểm toán.
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xác định các mục

tiêu kiểm toán. Đây là bớc quan trọng vì nó xác định cai đích cần đạt đợc của
cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán cần phải gắn liền với mục tiêu và yêu
cầu quản lý. Do đó, mục tiêu của kiểm toán còn phải phụ thuộc vào tính chất
của cuộc kiểm toán là tự nguyện hay bắt buộc. Tiếp đó kiểmtoán viên cần
xác định đối tợng của cuộc kiểm toán là các BCTC hay một quy trình nghiệp
vụ, một hoạt động. Cuối cùng, kiểm toán viên cần phải xác định các giới
hạnvề phạn vi, không gian, thời gian của cuộc kiểm toán.
Sau khi đã xác định đợc các yếu tố nói trên, Công ty kiểm toán sẽ phải chỉ
định nhóm kiểm toán. Đó là những ngời có trình độ tơng xứng và độc lập với
khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên cũng phải chuẩn bị các điều kiện cần
thiết khác cho cuộc kiểm toán nh: Giấy tờ làm việc, xem lại các hồ sơ kiểm
toán, các thông t, nghi định có liên quan
* Tìm hiểu những thông tin về khách hàng
Bớc tiếp theo, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về nghành nghề kinh
doanh của khách hàng, các thông tin cơ sở pháp lí khác có liên quan. Qua đó
Nguyễn Mạnh Cờng 7 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
kiểm toán viên có thể nắm bắt đợc khái quát tình hình của khách hàng. Các
thông tin này đợc thu thập thông qua các nguồn sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Việc nghiên cứu tài liệu này giúp
kiêmt toán viên hiểu đợc quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các
lĩnh vực kinh doanh, cũng nh cơ cấu tổ chức, hoạt động của khách hàng.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Mỗi ngành
nghề kinh doanh lại có một đặc điểm riêng và ảnh hởng trực tiếp tới các
BCTC. Vì vậy, kiểm toán viên cần phải nắm rõ để tránh mắc phải những rủi
ro đáng tiếc.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trớc và hồ sơ kiểm toán chung:
Các hồ sơ kiểm toán năm trớc thờng chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng, về công việc kinh doanh,cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động khác.

Ngoài ra đa phần các Công ty kiểm toán đều duy trì các hồ sơ kiểm toán th-
ờng xuyên đối với mỗi khách hàng. Hồ sơnày có chứa các bản sao của các tài
liệu nh: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế
toán Qua đó, kiểm toán viên sẽ thấy đợc các thông tin hữu ích về côg ty.
Việc cập nhật và xem xét các sổ sách giúp kiểm toán viên xác định đợc tính
phù hợp với pháp luật trong các quyết định của Ban giám đốc hay hiểu đợc
bản chất sự biến động của các số liệu trên các BCTC đợc kiểm toán.
Tham quan nhà xởng: Việc tham quan nhà xởng, quan sát trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên
những điều mắt thấy tainghe về quy trình kinh doanh của khách hàng và
nócũng cho phép kiểm toán viên gặp những nhân vật chủ chốt cũng nh cung
cấp chokiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của
khách hàng. Điều này tạođiều kiện choviệc thuyết minh số liệu kế toán, phát
hiện những vấn đề cần quan tâm nh sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng. Ngoài
Nguyễn Mạnh Cờng 8 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
ra, kiểm toan viên cũng co đợc những nhận định ban đầu về phong cách quản
lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp đặt công việc.
Nhận diện các bên hữu quan: Bên hữu quan là các cá nhân hay tổ chức có
quan hệ kinh tế đối với khách hàng. Theo các nguyên tắc kế toán, bản chất
mối quan hệ giữa các bên hữu quan phải đợc tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và
qua các nghiệp vụ kinh tế. Do vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa
các bên hữu quan có ảnh hởng lớn đến nhận định của ngời sử dụng BCTC. Vì
vậy, kiểm toán viên phải xác định mối quan hệ này trong giai đoạn chuẩn bị
thông qua việc phỏng vấn Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, khách
hàng tứ đó dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để
có kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Tham khảo ý kiến chuyên gia bên ngoài: Thuật ngữ chuyên gia chỉ một
ngời hay một văn phòng có năng lực và kinh nghiệm về một lĩnh vực nào đó

ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Công ty kiểm toán cần phải xẽmét nhu
cầu về chuyên gia bên ngoài nếu nh khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực
đặc biệt.
Thông qua bớc này, kiểm toán viên hiểu đợc một cách tổng quan về khách
hàng, đây là cở sở để thực hiện các thủ tục phân tích ở bớc sau. Tuy nhiên, b-
ớc này chỉ cho phép kiểm toán viên hiểu doanh nghiệp theo chiều rộng mà
cha hiểu đợc theo chiều sâu.
* Các thủ tục phân tích sơ bộ
Thực hiện thủ tục phân tích là việc kiểm toán viên phân tích số liệu,thông
tin, các tỷ suất tài chính quan trọng, qua đó tìm ra đợc xu hớng biến động và
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có
sự chênh lệch lớn so với dự kiến.
Nguyễn Mạnh Cờng 9 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Trong bất cứ một cuộc kiểm toán nào thì việc áp dụng các thủ tục phân tích
hét sức phổ biến vì nó đợc thực hiện nhanh chóng với mức chi phí thấp. Đối
với khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục sau:
So sánh số d vốn bằng tiền của năm nay so với năm trớc.
So sánh số d chi tiết của các tháng, các năm kiểm toán với các tháng, các
năm trớc để loại trừ ảnh hởng của mùa vụ tới số d. So sánh tổng thu, tổng chi
sovới ké hoạch đã đề ra. Kiểm toán viên xem xét tính khả thi của kế hoạch
và sự thay đổi có phù hợp với kế hoạch hay không?
So sánh số liệu thu, chi với số liệu ớc tính của kiểm toán viên
Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền
Nợ hiện hành


Nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
Ngợc lại nếu < 0.5 thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hoặc thiếu tiền.
Tỷ suất thanh toán tức thời =
VBT và chứng khoán
Nợ ngắn hạn

Nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán khả quan, nếu tỷ suất
này quá cao thì vốn luân chuyển chậm, không hiệu quả.
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Nguyễn Mạnh Cờng 10 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
Ngợc lại thì doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình thanh toán.
* Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nếu ở các giai đoạn trên kiểm toán viên mới chỉ thu đợc những thông tin
mang tính chất khách quan thì ở bớc này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các
thông tin đã thu thập đợc để đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch
kiểm toán phù hợp.
- Tính trọng yếu
Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải đánh giá tính trọng yếu trên hai
khía cạnh là quy mô (mặt lợng) và tính hệ trọng (mặt chất). Để đánh giá mức
độ trọng yếu, kiểm toán viên cần thực hiện theo trình tự sau:
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu: là việc đa ra mức trọng yếu tối đa mà
kiểm toán viên tin rằng ở mức đó khoản mục có thể bị sai lệch nhng vẫn cha
ảnh hởng đến toàn bộ BCTC và các quyết định của những ngời sử dụng
thông tin tài chính. Việc ớc lợng này phải dựa trên hai khía cạnh là quy mô
và tính hệ trọng:

Quy mô sai phạm là yếu tố quan trọng để xem xét sai phạm đó có trọng
yếu hay không. Tuy nhiên do trọng yếu mang tính chất tơng đối nên việc có
đợc các cơ sở chuẩn để đa ra các quyết định xem một sai phạm có phải là
trọng yếu không là một hết sức khó khăn. Vì tính trọng yếu phụ thuộc vào
quy mô của từng khách hàng cụ thể. Quy mô tuyệt đối của tính trọng yếu
hoàn toàn phụ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên.
Tính hệ trọng của các sai phạm đợc quyết định bởi bản chất của sai phạm nh:
các sai sót lặp đi lặp lại, tích luỹ các sai sót nhỏ thành sai sót lớn, các hành vi
gian lận đều đợc coi là trọng yếu.
Nguyễn Mạnh Cờng 11 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Kiểm toán viên sẽ dựa vào tính trọng yếu để quyết định số lợng bằng
chứng cần thu thập. Cụ thể, nếu mức trọng yếu đợc đánh giá cao thì số lợng
bằng chứng thu hập sẽ phải tăng.
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Sau khi
kiểm toán viên đã có ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức ớc lợng này cho từng khoản mục
đây cũng chính là sai số có thể chấp nhận đợc đối với từng khoản mục.
Cơ sở để kiểm toán viên tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục,
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các khoản
mục, kinh nghiệm của các kiểm toán viên và chi phí kiểm toán.
Việc phân bổ này giúp kiểm toán viên xác định đợc số lợng bằng chứng
cần thu thập cho mỗi khoản mục trên BCTC với mức chi phí thấp nhất.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong kiểm toán có các loại rủi ro sau:
Rủi ro cố hữu (IR): Là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong
BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có
hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. Để đánh gía mức độ rủi ro cố hữu,
kiểm toán viên phải dựa vào các yếu tố ảnh hởng sau:

Bản chất kinh doanh của khách hàng;
Tính trung thực của Ban giám đốc;
Kết quả các lần kiểm toán trớc ;
Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn;
Các nghiệp vụ kinh tế không thờng xuyên;
Các ớc tính kế toán ;
Nguyễn Mạnh Cờng 12 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Qui mô của các số d tài khoản;
Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộcủa đơn vị
không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát
hiện đợc các sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm soát có thể kiểm soát đợc bằng
cách thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát rủi ro
phát hiện.
Mô hình rủi ro kiểm toán(AR):
AR = IRxCRxDR .
Với mô hình này, kiểm toán viên có thể sử dụng để điều chỉnh rủi ro phát
hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã đợc đánh giá nhằm đạt đợc mức rủi ro
kiểm toán ở mức thấp nhất :
DR = AR/ (IR x CR) .
Dựa vào mức rủi ro phát hiện đã tính đợc, kiểm toán viên sẽ xác định số lợng
bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Nhờ đó, việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ
đợc cụ thể và chi tiết hơn, tránh xảy ra những sai lầm đáng tiếc.
* Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng và đánh
giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên
phải thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Thông thờng HTKSNB của khách
hàng thờng đợc cấu tạo bởi các yếu tố: môi trờng kiểm soát, hệ thống kế

toán, các thủ tục kiểm toán. Tuy nhiên, đối với yếu tố môi trờng kiểm soát
các nhân tố cấu thành nh: cơ cấu tổ chức, đặc thù quản lý, chính sách nhân
sự, công tác kế hoạch, uỷ ban kiểm soát, đều đã đợc đề cập và nghiên cứu
Nguyễn Mạnh Cờng 13 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
trong các phần trớc. Vì vậy, trong phần này, em xin tập trung vào hai yếu tố
còn lại:
- Hệ thông kế toán
Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ sổ sách, chứng từ và hệ thống luân chuyển
của chúng. Chính vì vậy, công việc kiểm tra hệ thống kế toán bao gồm các
mặt chủ yếu sau:
Kiểm tra việc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán: Trong phần này
kiểm toán viên cần xem xét doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình
thức tập trung hay phân tán. Biên chế bộ máy và trình độ nghiệp vụ cũng nh
sự phân công nhân viên có hợp lý hay không. Cần chú ý tới các trờng hợp
kiêm nhiệm bất hợp lý giữa kế toán và thủ quỹ hay kế toán với thủ kho
Kiểm tra chứng từ kế toán: Trong phần này kiểm toán viên cần chú ý xem
doanh nghiệp có sử dụng đúng các mẫu chứng từ không. Tiếp đó là việc lập,
trình tự ký duyệt, việc tổ chức luân chuyển, kiểm tra có đảm bảo đúng yêu
cầu của pháp định không.
Kiểm tra sổ sách, tài khoản và việc lập các sổ sách kế toán: Kiểm toán viên
kiểm tra tính tuân thủ các yêu cầu của pháp luật. Đồng thời kiểm tra việc đối
chiếu giữa các sổ sách kế toán
- . Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát là các quy tắc do nhà quản lý xây dựng và áp dụng để
thực hiện các mục tiêu kiểm soát của đơn vị. Các thủ tục kiểm soát đợc thiết
lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân
nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệmvà

công việc đợc phân chia cho nhiều bộ phận và nhiều ngời trong bộ phận.
Việc phân công tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc, nhờ đó mà sai sót
Nguyễn Mạnh Cờng 14 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
ít xảy ra và khi xảy ra thờng dễ phát hiện. Chẳng hạn khi kiểm tra các tài
khoản tiền, kiểm toán viên xem xét việc việc phân chia trách nhiệm trong
vấn đề kiểm tra soát xét các thủ tục, chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ
thu, chi tiền hay sự phân công trách nhiểmtong việc ký duyệt các khoản chi
tiền.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly hợp lý về
trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các ai phạm
và hành vi lạm dụng quyền hạn. Khi tiến hành kiểm tra, kiểm toán viên cần
phải xem xét việc bố trí nhân sự, tránh việc thủ quỹ đồng thời kiêm kế toán
tiền mặt hoặc ngời có trách nhiệm duyệt chi tiền.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo nguyên tắc này, các cấp dới đợc
giao cho quyết định vá giải quyết một số vấn đề trong một phạm vi nhất
định. Thủ tục kiểm soát cũng quy định rõ những ngời có quyền phê chuẩn
và những ngời đợc uỷ quyền phê chuẩn.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải xem xét việc chấp hành quy định về tồn
quỹ tiền mặt (ví dụ: kiểm kê quỹ tiền mặt) và việc nộp tiền bán hàng thu đợc
vào ngân hàng có đầy đủ và kịp thời không. Hoặc xem xét việc bảo vệ, bảo
hiểm tài sản tiền mặt ở quỹ và việc ký quỹ của nhân viên thủ quỹ.
Trên cơ sở những hiểu biết về HTKSNB, kiểm toán viên đa ra những ớc tính
về rủi ro kiểm soát. Tiếp đó, kiểm toán viên cần phải đánh giá rủi ro kiểm
toán dựa vào những xét đoán nghề nghiệp thể hiện bằng các mức nh thấp,
trung bình hay cao.
* Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế ch ơng trình kiểm toán
Sau khi đã tiến hành các bớc tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cơ cấu tổ chức của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch

kiểm toán toàn diện và thiết kế chơng trình kiểm toán. Đây là những dự kiến
Nguyễn Mạnh Cờng 15 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành cũng nh
sự phân công công việc giữa các kiểm toán viên, dự kiến về tài liệu,thông tin
liên quan cần sử dụng và thu thập. Việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế
chơng trình kiểm toán đem lại rất nhiều lợi ích :
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối
hợp giữa các kiểm toán viên cũng nh việc hớng dẫn chi iết cho các kiểm toán
viên trong quá trình kiểm toán.
Giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy đủ, tin cậy nhằm hạn chế sai
sót, giảm thiểu các trách nhiệm pháp lý và giữ uy tín của công ty.
Đây là phơng tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý và theo dõi cuộc kiểm
toán thông qua việc xác định các bớc công việc đã thực hiện.
Nội dung của chơng trình kiểm toán vốn bằng tiền bao gồm ba phần:
Trắc nhiệm công việc: Tập trung vào xác định tính đúng đắn, chính xác
trong việc tổ chức hệ thống kế toán, tính hiệu quả của các quy chế kiểm soát
nội bộ đối với tiền.
Trắc nhiệm phân tích: Dùng để đánh giá tính hợp lý chung của số d các tài
khoản tiền. Trên cơ sở các kết quả thu đợc kiểm toán viên sẽ quyết định mở
rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán( các trắc nhiệm phân tích áp dụng với
các tài khoản tiền đợc đề cập ở phần 2.2.3).
Trắc nhiệm trực tiếp số d: Trắc nhiệm trực tiếp số d tập trung vào sự chính
xác và trung thực của các sô d cuối kỳ trên sổ cái và trên BCĐKT.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm hai bớc: Bớc thực hiện các khảo
sát kiểm soát nếu kiểm toán viên tin rằng kết quả khảo sát cho phép đánh giá
một mức độ thấp hơn về rủi ro kiểm soát so với mức đánh giá ban đầu về rủi
Nguyễn Mạnh Cờng 16 K43/22.02


Chuyờn cui khoỏ
ro kiểm soát và thực hiện các khảo sát cơ bản đối với các nghiệp vụ. Kết quả
của hai loại khảo sát này là yếu tố cơ bản xác định phạm vi kiểm tra chi tiết
các số d. Bớc tiếp theo là thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ xung. Thủ tục
phân tíchdùng để kiểm tra tính hợp lý chung của các nghiệp vụ và số d.Kiểm
tra chi tiết các số d là thủ tục cụ thể cần thực hiện để kiểm tra những sai sót
bằng tiền trong các khoản mục, chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
Thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai đồng bộ các công việc đã ấn
định trong kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán. Mục đích của việc
thực hiện nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và tin cậy làm cơ sử cho việc đa
ra ý kiến của kiểm toán viên. Đối với các khoản mục tiền, quá trình thực hiện
kiểm toán đợc chia ra làm các bớc:
- Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ.
- Thực hiện các khảo sát chi tiết.
- Tổng hợp kết quả sau khi tiến hành kiểm toán.
-*
1.2.2.1.Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ.
Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và thực hiện các khảo sát kiểm
soát nội bộ, kiểm toán viên phải nhận biết đợc nhợc điểm của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ mở rộng phạm vi kiểm toán và
chú trọng vào khảo sát các nghiệp vụ để phát hiện các sai sót và gian lận.
1.2.2.1.1. Bảng 1.1:đối với khoản mục tiền mặt.
(bảng 1.1)
Mục tiêu kiểm toán Khảo sát các nghiệp vụ tiền mặt
Các khoản tiền thu, chi - Xem xét lại sổ Nhật ký quỹ (Nhật ký thu tiền, Nhật ký
Nguyễn Mạnh Cờng 17 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
trên sổ kế toán tiền

mặt đều là thực tế phát
sinh và có căn cứ hợp
lý.
chi tiền) sổ cái Tài khoản tiền mặt và các sổ kế toán có
liên quan đến thu, chi tiền mặt với các khoản tiền lớn và
bất thờng.
- Đối chiếu các chứng từ thu, chi với các chứng từ
chứng minh (chứng từ gốc), đối chiếu sổ kế toán tiền
mặt với các sổ kế toán có liên quan nh: mua vào, bán
hàng, các khoản phải thu
- Kiểm tra tên và số tiền của những ngời nộp tiền vad
ngời nhận tiền trên các chứng từ liên quan.
- Khảo sát các bằng chứng và sự phê chuẩn các khoản
chi tiền mặt (chữ ký phê chuẩn và tính đúng đắn của sự
phê chuản đó).
Các khoản chiết khấu
mua hàng, chiết khấu
bán hàng, giảm giá
phát sinh bằng tiền
mặt đều đã đợc phê
chuẩn và có căn cứ
hợp lý.
- Xem xét các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua,
hàng bán đã đợc phê chuẩn có phù hợp với chính sách
của công ty không.
- Xem xét việc tính toán các khoản đó có đúng đắn
không bằng cách đối chiéu giữa hoá dơn mua bán hàng
với chứng từ thanh toán, với biên bản giảm giá và hợp
đồng mua bán.
Các

nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt đều đợc ghi
sổ đầy đủ không bị
bỏ sót hoặc ghi trùng.
- Đối chiếu mẫu chứng từ thu, chi tiền mặt với sổ Nhật
ký quỹ. Đối chiếu giữa sổ Nhật ký quỹ với sổ cái tài
khoản tiền mặt .
- Tiến hành đồng thời các khảo sát nghiệp vụ mua vào _
thanh toán và chu kỳ bán hàng_ thu tiền để đối chiếu
kiểm tra.
Các khoản thu, chi -Xem lại các bằng hứng thu, chi tiền mặt.
Nguyễn Mạnh Cờng 18 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
tiền mặt đều đợc tính
toán và đánh giá
đúng (đặc biệt sự
đánh giá các khoản
ngoại tệ và vàng bạc,
đá quý ).
- Khảo sát sự tính toán thu, chi tiền mặt và sự đối chiếu
giữa kế toán và thủ quỹ.
- Khảo sát việc hạch toán vàng,bạc, đá quý và ngoại tệ,
đối chiếu, kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ có đúng tỷ giá
ngoại tệ của Nhà nớc công bố hàng ngày hay không.
- Khảo sat việc đánh giá ngoại tệ tồn ở quỹ của mỗi ngày
có đợc tiến hành và có đúng hay không.
- So sánh các phiếu bán hàng với phiếu chi và sổ Nhật ký
thu tiền; so sánh các phiếu thu đẫ lĩnh tiền với sổ Nhật ký
chi tiền và các sổ liên quan.

- Tính lại các khoản chiết khấu, giảm giá tiền mặt.
Các nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt có đợc
ghi sổ kịp thời và
đúng lúc không.
- So sánh ngày trên các phiếu thu và phiếu chi đã thực
hiện hoàn tất với ngày ghi sổ trên sổ kế toán liên quan.
- So sánh ngày ghi sổ trên các sổ liên quan (sổ thanh
toán với ngời bán, với khách hàng, sổ của ngân hàng )
với ngày ghi trên sổ tiền mặt.
Các khoản tiền thu đ-
ợc đều đã gửi vào
ngân hàng kịp thời
đầy đủ và đúng đắn.
- Đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ ngân hàng về
tiền bán hàng nộp vào ngân hàng, về ngày bán hàng thu
tiền; Ngày nộp tiền vào ngân hàng và số tiền nộp vào
ngân hàng.
Các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt
đều đợc hạch toán
đúng.
- So sánh, xem xét sơ đồ của các tài khoản có liên quan.
- Tham chiếu một số nghiệp vụ thu, chi tiền mặt với sổ
kế toán (tài khoản) để xem việc hạch toán có đúng tài
khoản không (đặc biệt là các nghiệp vụ chi tiền mặt cho
các chi phí).
Việc tổng hợp và - Cộng tổng số Nhật ký (chi tiết) liên quan đến thu, chi
Nguyễn Mạnh Cờng 19 K43/22.02


Chuyờn cui khoỏ
chuyển sổ để ghi sổ
cái là đúng đắn và
chính xác.
tiền mặt, đối chiếu với sổ cái và các sổ kế toán liên quan
đến tiền mặt.
1.2.1.2.2. Bảng 1.2:đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng (TGNH)
(Bảng 1.2)
Mục tiêu kiểm toán Khảo sát các nghiệp vụ TGNH
Các khoản TGNH ghi
trên sổ kế toán đều là
thực tế phát sinh và
có căn cứ hợp lý.
- Kiểm tra, đối chiếu các giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng với các chứng từ chứng minh liên quan nh:
hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, các phiếu thu,
phiếu chi tiền mặt xem chúng có khớp nhau và có nội
dung hợp lý không.
Các khoản TGNH đ-
ợc tính toán và đánh
giá đúng.
- Xem lại các bằng chứng thu, chi tiền gửi ngân hàng.
- So sánh số liệu trên các giấy báo Có, giấy báo Nợ của
ngân hàng với các giấy tờ chứng minh có liên quan, xem
chúng có khớp nhau về số liệu hay không.
- Kiểm tra việc tính toán các khoản lãi suất TGNH cũng
nh việc xử lý các chênh lệch tỷ giá có chiính xác không.
Các khản TGNH đợc
ghi sổ đầy đủ không
bị bỏ sót.

- Kiểm tra số thứ tự của các giấy báo Có, giấy báo Nợ
của ngân hàng xem chúng có liên tục hay không.
Các khoản TGNH đ-
ợc ghi sổ kịp thời và
đúng lúc.
- So sánh ngày trên các giấy báo Có, giấy báo Nợ với
ngày ghi sổ trên các sổ kế toán có liên quan.
Các khoản TGNH
đều đợc phê chuẩn
đúng đắn.
- Kiểm tra sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa ngời
có chức năng ký, phát hành séc chi tiền và chức năng
thực hiện việc thanh toán có đợc đảmbảo hay không.
Nguyễn Mạnh Cờng 20 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Các nghiệp vụ liên
quan đến TGNH đều
đợc hạch toán đúng
đắn.
- So sánh, xem xét trên sơ đồ tài khoản liên quan.
- Chọn một số nghiệp vụ đặc biệt để kiểm tra xem chúng
có đợc hạch toán đúng nội dung hay không.
Việc tổng hợp và
chuyển sổ để ghi sổ
cái là đúng đắn và
chính xác.
Xem xét các khoản TGNH ghi vào trong Nhật ký chung,
chứng từ ghi sổ có khớp với số liệu phát sinh trên sổ cái
tài khoản và đợc tổng hợp trên BCĐKT chính xác không.

1.2.1.2.3.Đối với khoản mục tiền đang chuyển
Các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền đang chuyển tập trung vào việc
phân cấp, phân nhiệm cho cán bộ giao nhiệm vụ thực hiện việc chuyển tiền
và sự phê chuẩn, xét duyệt thủ tục hồ sơ liên quan đến đến việc cho phép
chuyển tiền của đơn vị. Vì vậy, nội dung của khảo sát là xem việc phân công
ngời chịu trách nhiêm thực hiện nhiệm vụ và thực hiện quy trình công việc
của ngời đó có đảm bảo quy định về quản lý vốn bằng tiền không. Kiểm tra
việc xét duyệt các hồ sơ,thủ tục liên quan đến chuyển tiền ( các hồ sơ thanh
toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ) có đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ hay
không.
1.2.2.2. Thực hiện các khảo sát chi tiết.
Trớc khi tiến hành các khảo sát chi số d các tài khoản tiền, kiểm toán viên
phải xem lại các kết quả thu đợc khi tiến hành các thủ tục phân tích trong
giai đoạn lập kế hoạch. Dựa trên các kết quả đó, kiểm toán viên sẽ đa ra
quyết định mở rộng hay thu hẹp phạm vi khảo sát chi tiết liên quan đến các
khoản mục tiền.
1.2.2.2.1. Bảng 1.3:Các khảo sát chi tiết tiền mặt
(Bảng 1.3)
Nguyễn Mạnh Cờng 21 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Mục tiêu kiẻm toán Các thủ tục khảo sát chi tiết
Tính chính xác về kỹ
thuật tính toán và ghi
sổ kế toán tiền mặt.
- Đối chiếu số liệu phát sinh thu và chi giữa tài khoản
tiền mặt (sổ cái ) với số liệu ở các tài khoản đối ứng liên
quan.
- Đối chiếu giữa số liệu số d, số phát sinh trên sổ quỹ của
thủ quỹ với số liệu trên sổ kế toán, đối chiếu số liệu trên

sổ Nhật ký thu, sổ Nhật ký chi tiền mặt với sổ cái tài
khoản tiền mặt.
- Tính toán lại số d tổng hợp, số phát sinh trên sổ cái.
Các khoản thu, chi
tiền trình bày trên các
báo cáo tài chính và
các bảng kê đều có
căn cứ hợp lý.
- Đối chiếu kiểm tra giữa số liệu khoản mục tiền mặt trên
BCĐKT và các số liệu trên các báo cáo lu chuyển tiền tệ
với các sổ kế toán liên quan.
- Đối chiếu kiểm tra các số liệu giữa sổ cái tiền mặt với
sổ nhật ký (nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký thu
tiền ) hoặc với các bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
- Đối chiếu giữa sổ cái tiền mặt, hoặc sổ nhật ký với các
chứng từ thu, chi tiền mạt và với ácc chứng từ gốc chứng
minh cho các khoản thu, chi này.
Sự đánh giá, ghi sổ
đúng đắn các khoản
thu, chi tiền và việc
tính quy đổi ngoại tệ
đúng đắn.
- Đối chiéu số lợng giữa các chứng từ và các sổ kế toán
tiền mặt xem có đúng đắn và phù hợp không.
- Đối chiếu số liệu thu và chi đã hạch toán tren sổ với các
đối tợng thanh toán có liên quan.( ngời mua, ngời bán,
đại lý, ngời hởng ha hồng, chiết khấu, giảm giá ) nhằm
xác nhậncác khoản tiền đó là thực thu, htực chi.
- Rà soát việc tính toán lại các khoản ngoại tệ đợc quy
đổi theo tỷ giá hàng ngày có đúng không. Đối chiếu số

Nguyễn Mạnh Cờng 22 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
nguyên tệ (sổ kế toán nguyên tệ) với tiền Việt Nam hạch
toán trên sổ tài khoản tiền mặt có phù hợp không
Các nghiệp vụ thu,
chi đợc phản ánh đầy
đủ trên các sổ kế toán
- Chọn mẫu một số thời kỳ, liệt kê các chứng từ thu, chi
sau đó đối chiếu bảng kê các chứng từ với sổ kế toán tiền
mặt trong kỳ đó để xác định tính đầy đủ của chúng.
- Ngoài ra cần kết hợp với khảo sát chi tiết quá trình tiêu
thụ và quá trình mua hàng_thanh toán và đối chiếu với số
liệu liên quan để xem có sự bỏ sót hoặc trùng lặp của
nghiệp vụ thu, chi tiền hay không.
Tính kịp thời và tính
đúng lúc của việc
hạch toán các nghiệp
vụ thu, chi tiền mặt
- Đối chiếu về ngày, tháng của nghiệp vụ thu, chi tiền với
ngày lập phiếu thu, phiếu chi, với ngày ghi sổ kế toán có
phù hợp không.
- Kiểm kê quỹ tiền mặt, sau đó đối chiếu với số liệu trên
sổ quỹ của thủ quỹ vá sổ kế toán tiền mặt của kế toán .
- Đối chiếu giữa ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng với
số liệu của ngân hàng.
Sự công khai các
khoản thu, chi tiền
mặt là đúng đắn.
- Kiểm tra lại các biên bản, hợp đồng mua bán, đại lý

hàng về các khoản chiét khấu hoa hồng hoặc các hợp
đồng về cho vay, đi vay tiền mặt
- Xem xét lại các chế đọ toạ chi tiền mặt đã thoả thuận
với ngân hàng .
- Xem xét lại các báo cáo tài chính để đảm bảo các
khoản tiền mặt đều đợc công khai đầy đủ.
1.2.2.2.2.Bảng 1.4:Các khảo sát chi tiết tiền gửi ngân hàng
(Bảng 1.4)
Nguyễn Mạnh Cờng 23 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Mục tiêu kiểm toán Các thủ tục khảo sát chi tiết TGNH
Tiền gửi ngân hàng
đợc phản ánh trên sổ
sách kế toán và trên
các báo cáo tài chính
là có căn cứ hợp lý.
- So sánh số d cuối kỳ, các khoản tiền đang gửi, các chi
phiếu còn hiệu lực vá các khoản mục đang cân chỉnh
khác với bảng cân chỉnh của năm trớc.
- Đối chiếu giữa sổ cái TGNH, sổ nhật ký chung với các
giấy báo Nợ, giấy báo Có với bản đối chiếu số d tiền gửi
ngân hàng.
Các khoản TGNH đ-
ợc ghi sổ kịp thời.
- Chọn một loạt các giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân
hàng để đối chiếu với ngày tháng ghi chép ở các sổ liên
quan xem chúng có phù hợp và trùng khớp không
Các khoản TGNH đ-
ợc công khai đúng

đắn .
Kiểm tra biên bản, các hợpđồng cho vay, và sự xác nhận
của ngân hàng đối với các hạn chế về việc sử dụng tiền
và số d bù trừ.
Đảm bảo các khoản tiền tiết kiệm và các giấy chứng
nhận tiền gửi đợc công khai riêng rẽ với TGNH.
Các khoản TGNH đ-
ợc đánh giá chính
xác.
Tính toán lại số phát sinh Nợ, Có và số d tổng hợp trên
sổ cái.
Đối chiếu số d, số phát sinh trên sổ kế toán với bản đối
chiếu số d TGNH và giấy bao Nợ, giấy báo Có.
Đối chiếu với các tài khoản có liên quan nh : tài khoản
phải thu, phải trả, tiền mặt.
Các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng , bạc, đá quý đợc
tính giá đúng đắn và chính xác.
Các khoản TGNH
đều đợc ghi sổ đầy
đủ .
- Chọn một loạt các giấy báo Có, giấy báo Nợ sau đó đối
chiếu với sổ cái TGNH để kiểm tra sự chính xác về nội
dung .
Nguyễn Mạnh Cờng 24 K43/22.02

Chuyờn cui khoỏ
Các khoản TGNH đ-
ợc phê chuẩn đúng
đắn.
- Kiểm tra đối chiếu một số Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu

với các hợp đồng mua bán, các quyết định về chiết khấu,
giảm giá có hợp lý và tuân thủ các quy định của nhà nớc
không.
1.2.2.2.3 Đối với khoản mục tiền đang chuyển.
Công việc thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục tiền đang chuyển đợc tiến
hành theo các bớc sau:
Lập bảng kê danh sách các khoản chuyển tiền liên ngân hàng cho tất cả các
tài khoản liên quan để kiểm tra, đặc biệt vào những ngày cuối năm hoặc đầu
năm giữa hai liên độ kế toán.
Tính toán và đối chiếu, kiểm tra với các khoản ngoại tệ đợc quy đổi và ghi sổ
kế toán trong kỳ cũng nh còn lại cuối kỳ ( tại thời điểm lậpbáo cáo tài
chính).
Kết hợp với các khảo sát đối với tiền mặt và TGNH về nghiệpvụ vá số d tài
khoản để xem xét tính hợp lí, trung thực của các nghiệp vụ và các số d có
liên quan đến tiền đang chuyển.
Kiểm tra việc tính toán, khoá sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển đảm
bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng nh tính chính xác, hợplý của việc quy đổi
ngoại tệ.
Tóm lại, đối với cả khoản mục tiền, việc tiến hành các khảo sát chi tiết tuỳ
thuộc vào từng điều kiện cụ thể và việc tiến hành các khảo sát kiểm soát và
các khảo sát nghiệp vụ đã áp dụng và các bừng chứng hoặc các nghi ngờ của
kiểm toán viên về những khoản mục liên quan mà kiểm toán viên tiến hành
mở rộng hoặc thu hệpphạm vi khảo sát chi tiết.
Việc chọn mẫu khảo sát chi tiết cũng phụ thuộc vào khảo sát trớc đó và thể
thức khảo sát chi tiết áp dụng, còn thời gian tiến hành khảo sts lại phụ thuộc
Nguyễn Mạnh Cờng 25 K43/22.02

×