Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản phải nộp theo lương tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Đại Từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.07 KB, 27 trang )

Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, các đơn vị quản lý nhà nước cần có những
tác động tích cực cho người lao động thể hiện thông qua tiền lương.
Trong đơn vị, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình hoạt
động của đơn vị. Muốn cho công việc diễn ra liên tục, thường xuyên chúng
ta phải tái tạo sức lao động hay chúng ta phải trả thù lao cho người lao động
trong thời gian họ tham gia hoạt động. Tiền lương là một vấn đề rất quan
trọng, đó là khoản thù lao cho người lao động trong đơn vị. Về bản chất, tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, là biểu hiện bằng tiền
mà đơn vị trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết
quả lao động mà họ đã cống hiến. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh
tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm
của người lao động đến kết quả công việc của họ, tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương, người lao động còn
được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cũng như các khoản tiền thưởng và các khoản khác theo quy định hiện hành.
Điều này không những làm tăng thu nhập cho người lao động mà còn đáp
ứng được cả vật chất lẫn tinh thần giúp người lao động hăng say và nhiệt
tình hơn trong công việc.
Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tớnh
đỳng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên
quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất
lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tăng
hiệu quả công việc.
Phòng tài chính kế hoạch huyện Đại Từ là một đơn vị quản lý nhà nước
với số lao động là 14 người. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp


đơn vị đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 1 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, được sự hướng dẫn tận
tình của thạc sỹ Đàm Phương Lan cựng cỏc cụ chỳ anh chị trong phòng kế
toán và cỏc cụ chỳ trong ban lãnh đạo của phòng tài chính kế hoạch huyện
Đại Từ. Do vậy em chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản phải nộp
theo lương tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Đại Từ” làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của khoá luận là việc vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương mà em đã được học trên giảng đường đại
học để áp dụng vào thực tế công tác kế toán tại phòng kế toán của phòng tài
chính kế hoạch huyện Đại Từ. Từ thực tế công tác kế toán xác định những ưu
điểm cũng như những tồn tại của đơn vị để rút ra những kinh nghiệm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương tại đơn vị
2.1 Mục tiêu chung
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
- Tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại đơn vị
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lương và các
khoản phải nộp theo lương tại phòng tài chính kế hoạch huyện Đại Từ
Đưa ra một số nhận xét chung và những định hướng nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương tại đơn vị.

3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài đặt trọmg tâm vào hạch toán tiền lương và các khoản phải nộp
theo lương của đơn vị
3.2 Phạm vi về thời gian
Số liệu trình bày tổng quan được sưu tầm trong các tài liệu được công bố
từ năm 2002 đến nay. Số liệu đánh giá thực trạng tại đơn vị qua hai năm
2008-2009
3.3 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại phòng tài chính kế hoạch huyện Đại Từ tỉnh Thỏi Nguyờn.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 2 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin
Để thực hiện đề tài này em sử dụng các biện pháp thu thập thông tin sau:
Điều tra, thống kê số liệu trên phòng kế toán: nguồn số liệu trên phòng
kế toán là những chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các
sổ sách tổng hợp cũng như chi tiết, các báo cáo, các bảng biểu được lưu trữ
của các năm trước cũng như trong thời điểm nghiên cứu.
Phỏng vấn và tham khảo ý kiến: phỏng vấn những người thực hiện
công tác kế toán, công tác quản lý.
Quan sát thực tế: quan sát thực hiện hạch toán kế toán.
Tham khảo tài liệu có liên quan.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp chứng từ: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực tế hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời

gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó. Mọi sự biến động của tài sản, nguồn
vốn đều phải lập chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi số kế toán.
Phương pháp tài khoản: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và
mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
Phương pháp lập báo cáo tài chính: là phương pháp tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế tài chính của đơn vị trong thời gian nhất định.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, khoá luận được cấu trúc ba chương:
Chương I: Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
phải nộp theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản phải nộp theo
lương tại phòng tài chính kế hoạch huyện Đại Từ.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản phải nộp theo lương tại phòng tài chính kế hoạch huyện
Đại Từ.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 3 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG
TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị hành chớnh sự nghiệp được nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về

một hoạt động nào đó. Đặc trưng cơ bản của đơn vị hành chớnh sự nghiệp là
được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chớnh trị được
giao bằng nguồn kinh phí từ ngõn quỹ nhà nước hoặc từ quỹ công theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chớnh phủ,
thông tư số 153/2007/TT-BTC quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chớnh đối với đơn vị hành
chớnh công lập, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phõn
loại để thực hiện quyền tự chủ , tự chịu trách nhiệm về tài chớnh như sau:
a, Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi hoạt động)
b, Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần cũn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động)
c, Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngõn sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngõn sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động)
* Kinh phí do ngõn sách nhà nước cấp gồm:
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 4 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- Kinh phí thực hiện chớnh sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xõy dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hằng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nội dung chi: bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên
- Các khoản chi thường xuyên: bao gồm chi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện
công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí. Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các
khoản chi thực hiện nghĩa vụ với ngõn sách nhà nước, trích khấu hao TSCĐ
theo quy định, chi trả vốn, trả lói tiền vay theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không thường xuyên: bao gồm chi thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ. Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, viên chức. Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi
vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; Chi thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất có thẩm quyền được giao; Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo
chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Chi đầu tư xõy dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực hiện các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài; Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 5 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp
* Tự chủ về sử dụng nguồn tài chớnh.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chớnh, đối với
các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 điều 22 nghị định này, thủ
trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp
vụ, nhưng tối đa không vượt mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
- Căn cứ tớnh chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoản chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xõy dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại nghị định này.
* Đối với tiền lương, tiền công và thu nhập.
- Đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo chi trả tiền lương cho người lao động
theo lương cấp bậc và chức vụ do nhà nước quy định.
- Nhà nước khuyến khớch đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biờn chế, để tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngõn sách
nhà nước. Căn cứ vào kết quả tài chớnh, số kinh phí tiết kiệm được, đơn vị
được xác định tổng mức thu nhập trong năm của đơn vị không quá 2 lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Việc chi trả thu nhập cho
từng người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên tắc: người nào có
hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được
trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
- Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nõng mức lương
tối thiểu, khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước
quy định (gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) được
đảm bảo từ các nguồn theo quy định của chớnh phủ để đảm bảo mức tiền
lương tối thiểu chung do nhà nước quy đinh.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng

hợp
 6 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
1.2 Những vấn đề chung về tiền lương
1.2.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tớnh lịch sử và có ý
nghĩa to lớn. Ngược lại, bản thõn tiền lương cũng chịu tác động mạnh mẽ của
xã hội, của tư tưởng chớnh trị. Khái niệm tiền lương đã có từ lõu. Trong xã
hội chủ nghĩa, tiền lương là tổng giá trị sàn phẩm xã hội dùng để phõn chia
cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo lao động,
tiền lương đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra cõn bằng trong phõn phối thu
nhập quốc dõn. Khái niệm tiền lương đã được thừa nhận sức lao động là hàng
hoá đặc biệt, nhằm đảm bảo để tái sản xuất sức lao động cho chớnh bản thõn
và nhu cầu phải trả cho người lao động theo mức độ đóng góp cho đơn vị và
xã hội. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra
họ còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,… và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng
suất lao động…. Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động cần thiết mà đơn vị phải trả cho người lao động theo hệ
thống thang bảng lương mà nhà nước quy định hay theo thời gian và khả năng
lao động đã cống hiến cho đơn vị. Như vậy, dưới các góc độ khác nhau tiền
lương được hiểu theo các nhiều cách khác nhau.
Đặc điểm của tiền lương:
− Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hóa.

− Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay
được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 7 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
− Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên và khuyến
khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả
công tác.
- Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Nếu cầu về sức lao
động lớn thì người có nhu cầu về sức lao động sẵn sảng trả lương cao hơn cho
người lao động để giữ chõn họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình chứ
không phải cho người khác. Ngược lại, nếu cung về lao động lớn hơn cầu lao
động thì người có nhu cầu về sức lao động có cơ hội lựa chọn lao động tốt
hơn buộc người lao động phải nõng cao tay nghề.
1.2.2 Ý nghĩa và vai trò của tiền lương và các khoản phải nộp theo lương
* Ý nghĩa tiền lương
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào của lịch sử lao động là một trong các yếu
tố cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Lao động
là một yếu tố cơ bản quyết định sự thành công và hoàn thiện của mọi công
việc. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị
và sức lao động bỏ ra của người lao động.
Tiền lương là phần thù lao lao động mà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động theo hệ số lương và hệ số cấp bậc nhà nước quy định.

Ngoài tiền lương công nhõn viên chức cũn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT và KPCĐ theo chế
độ tài chính hiện hành. Các khoản này được nhà nước hỗ trợ và một phần là
do cán bộ công nhõn viên chức đóng góp theo tỷ lệ luật định.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: ốm đau, thai sản, hưu trí,
tử tuất….
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí thuốc thang… cho các cán bộ công nhõn trong khoảng thời
gian ốm đau bệnh tật….
KPCĐ phục vụ chi hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi của người lao động.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 8 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
* Vai trò của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tớnh chất lịch sử có ý nghĩa
chớnh trị to lớn đối với bất kỳ quốc gia nào, tiền lương được nhiều người
quan tõm kể cả những người tham gia lao động trực tiếp hoặc cá nhõn người
lao động gián tiếp tham gia vào hoạt động lao động trực tiếp.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động. Nó có thể
đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động và
họ sẽ làm việc tốt hơn. Như vậy, tiền lương là nghiệp vụ quan trọng nó cũn là
giá cả sức lao động chớnh là thước đo hao phí lao động của xã hội nói chung
và từng đơn vị nói riêng.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ
phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần

thiết đó là các khoản trớch theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. Thực chất đó
là sự đóng góp của nhiều người để bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro tai
nạn, ốm đau, thai sản…
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực
hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt
trái của cơ chế thị trường.
1.2.3 Các hình thức trả lương
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chù yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương
theo sản phẩm. Hiện nay đối với các đơn vị hành chớnh sự nghiệp chủ yếu áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian. Tiền công tớnh theo thời gian là hình
thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều theo thời gian lao động của
người lao động (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn. Giá cả của một giờ lao động
là thước đo chớnh xác mức tiền công tớnh theo thời gian. [ 5 – 106 ]
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 9 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày
hoặc ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ
quản lý thời gian lao động của đơn vị.
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính,
quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toỏn,….
Tiền lương thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng.

1.2.3.1 Trả lương theo thời gian giản đơn
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hằng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành
chính, quản lý kinh tế.
Lương tháng = Mức lương tối x Hệ số lương ngạch + Hệ số
thiểu chung bậc kỹ thuật phụ cấp
Trong đó phụ cấp bao gồm phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ
cấp chức vụ, phụ cấp khu vực……
Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc. Căn cứ vào
mức tiền lương tháng và số tuần làm việc trong tháng.
Mức lương tuần = mức lương thỏng ì 12/52 tuần
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Tớnh theo
mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc:
Mức lương ngày = mức lương tháng/ 22 (hoặc 26)
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
Mức lương giờ = mức lương ngày/ 8 (tối đa)
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm là không phát huy đầy
đủ nguyên tắc phõn phối theo lao động vì hình thức này mang tớnh chất bình
quõn, không khuyến khớch sử dụng hợp lý thời gian làm việc. [6 – 222]
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 10 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.2 Trả lương theo thời gian có thưởng
Theo hình thức này kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ
tiền lương trong sản xuất kinh doanh khi họ đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời

gian đơn giản. Vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế mà cũn gắn chặt với thành tích công tác của từng người
thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó không khuyến khích
người lao động quan tõm đến trách nhiệm và kết quả công việc của mình.
Cùng với ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày
càng ưu việt hơn.
1.2.3.3 Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác
Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi
người được hưởng cũn có thêm phần lương trả cho tớnh chất hiệu quả công
việc thể hiện qua phần lương trách nhiệm của mỗi người, đó là sự đảm nhận
công việc có tớnh chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của
chớnh người lao động đó.
1.3 Quỹ tiền lương, BHXH, KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của đơn vị hành chớnh sự nghiệp là toàn bộ tiền lương
mà đơn vị trả cho tất cả lao động thuộc đơn vị quản lý, quỹ tiền lương có thể
có nhiều khoản như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng
sản xuất
Lao động trong đơn vị có thể được phõn chia theo thời gian lao động
chia làm lao động thường xuyên và lao động tạm thời (mang tớnh thời vụ).
Nếu phõn loại theo quan hệ với quy trình sản xuất chia làm lao động trực tiếp
sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất. Bởi vậy tiền lương cũng được phõn
chia cụ thể như sau:
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 11 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
* Về mặt hiệu quả:

Lương chớnh: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp
có tớnh chất lương.
Lương phụ: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng theo chế độ quy định được hưởng như nghỉ phép, nghỉ
lễ tết….
* Lương theo thời gian
Lương tháng
Lương tuần
Lương ngày
Lương giờ
Về nguyờn tắc quản lý quỹ tiền lương các đơn vị cần quản lý một cách
chặt chẽ đảm bảo chi đúng đối tượng người lao động, tớnh đúng mức lương
theo cấp bậc hệ số cùng các khoản trớch theo quy định của nhà nước.
Quỹ tiền lương của đơn vị hành chớnh sự nghiệp được hình thành từ
ngõn sách nhà nước chi cho hoạt động hoặc cũng có thể do nguồn tự thu đối
với đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuỳ từng loại hình đơn vị hành chớnh sự
nghiệp khác nhau mà các nguồn thu cũng khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là do
nguồn thu từ ngõn sách nhà nước.
1.3.2 Bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống con người không phải lúc nào cũng gặp những điều
kiện thuận lợi, có đầy đủ nguồn thu nhập để trang trải cuộc sống hằng ngày.
Có những biến cố bất thường xảy ra đối với người lao động mà họ không thể
lường trước được. Bởi vậy, khi tham gia công tác làm việc tại đơn vị họ luôn
mong muốn được tham gia đóng BHXH. Tại sao người lao động luôn muốn
tham gia đóng BHXH bởi là do họ muốn làm giảm gánh nặng khi đau ốm,
vượt qua những khó khăn về tài chớnh khi có những bất lợi xảy ra đối với họ
và BHXH đã giúp họ giải quyết những khó khăn đó.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp

 12 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH (Điều 3 – Luật BHXH)
Thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu
đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng BHXH
không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đó đúng BHXH.
BHXH chia làm các loại BH và các chế độ như sau:
+ BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
+ BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau: Hưu trí, tử tuất…
+ BH thất nghiệp bao gồm các chế độ sau: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
Mức hưởng BHXH được tớnh trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa người tham gia BHXH
Mức đóng BHXH bắt buộc, BH thất nghiệp được tớnh trên cơ sở tiền
lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tớnh
trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này
không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau
thai sản, tai nạn lao động, hưu trí… Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dõn
chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc
lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BH tự nguyện, BH thất
nghiệp. Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuậm tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia BHXH.

Theo chế độ tài chớnh hiện hành, quỹ BHXH được tớnh trên 20% trên
lương chớnh và lương chức vụ của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, có 5% do người lao động đóng góp (trừ vào thu nhập của họ) cũn
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 13 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
lại 15% do ngõn sách nhà nước cấp tớnh vào chi hoạt động của đơn vị. Khi
người lao động nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu hưởng BHXH và
lập bản thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Đơn vị phải nộp BHXH trong tháng và nộp cho cơ quan BHXH quản lý
(thường qua tài khoản của kho bạc).
1.3.3 Bảo hiểm y tế
Đảm bảo sức khoẻ cho người lao động là một chớnh sách hết sức quan
trọng. Các cá nhõn, tổ chức hớnh thức tương trợ giúp đỡ nhau. Một trong
những hình thức đó là sự tham gia vào BHYT.
BHYT là sự đảm bảo cho sự thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí
khám chữa bệnh cho người lao động khi gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn… bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chớnh tập trung để tăng cường chất
lượng trong công tác chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh nhằm đảm bảo sức
khoẻ cho người lao động. [7]
Quỹ BHYT hình thành từ tiền đóng BHYT và từ các nguồn khác. Quỹ
BHYT được quản lý thống nhất, sử dụng để thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh và chi quản lý sự nghiệp BHYT. Quỹ BHYT được trích bằng 3% trên
tổng thu nhập của người lao động. Trong đó, người lao động trực tiếp nộp 1%
(trừ vào thu nhập của họ), 2% do ngõn sách nhà nước cấp tớnh vào chi hoạt
động của đơn vị. Cuối tháng đơn vị tớnh BHYT để thực hiện việc nộp cho cơ
quản BHYT qua tài khoản tại kho bạc.

1.3.4 Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng
nói chung những nguyện vọng của người lao động, là tổ chức đứng ra bảo vệ
quyền và lợi ích của người lao động trong đơn vị. Mỗi một đơn vị đều có một
tổ chức công đoàn riêng, là sợi dõy nối liền giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
Kinh phí công đoàn chớnh là nguồn tài trợ cho các hoạt động của công
đoàn đơn vị, nguồn kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
lương phải trả cho người lao động, khoản tiền này sẽ do toàn bộ ngõn sách
nhà nước cấp cho đơn vị, tớnh vào chi phí hoạt động.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 14 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
1.4 Kế toán tiền lương và các khoản phải nộp theo lương tại đơn vị
1.4.1 Hạch toán chi tiết
Tổ chức tốt công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trớch
theo lương là một trong những điều kiện để phản ánh tốt quỹ lương và quỹ
BHXH để đảm bảo cho việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, có tác dụng khuyến khớch người lao động tăng năng suất lao động. Bởi
vậy, kế toán cần ghi chép, phản ánh số liệu về số lượng lao động, kết quả lao
động của từng người lao động, từng bộ phận một cách chớnh xác tiền lương
cho các đối tượng sử dụng lao động.
1.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Tên ch ng t S hiu
Bng chm công C01a - HD
Bng chm công làm thêm gi C01b - HD
Giy báo làm thêm gi C01c - HD

Bng thanh toán tin l ng C02a - HD
Bng thanh toán tin th ng C04 - HD
Bng thanh toán ph cp C05 - HD
Giy i    n g C06 - HD
Bng kê trích np các khon theo l ng C11 - HD
Bng thanh toán công tác phí C12 - HD
Ngoài ra, cũn sử dụng một số chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi,
giấy thanh toán tạm ứng….
* Bảng chấm công dùng để theo dừi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hưởng BHXH,… của công chức, viên chức và người lao động làm
căn cứ tớnh trả lương cho từng công chức, viên chức, người lao động trong
đơn vị. Hằng ngày tổ trưởng (trưởng ban, phòng, nhúm,…) hoặc người được
uỷ quyền căn cứ vào sự có mặt thực tế của công chức, viên chức, người lao
động thuộc bộ phận mình để chấm công cho từng người. Cuối tháng, người
chấm công, người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển nó
cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 15 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
* Bảng chấm công làm thêm giờ: nhằm theo dừi ngày công thực tế làm
thêm ngoài giờ để có căn cứ tớnh thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người
lao động. Mỗi bộ phận có phát sinh làm thêm ngoài giờ làm việc theo quy
định thì phải lập bảng chấm công làm thêm ngoài giờ. Hằng ngày tổ trưởng
hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào số giờ làm thêm thực tế theo yêu cầu
công việc của bộ phận mình để chấm công làm thêm cho từng người trong
ngày. Cuối tháng, người chấm công ký và phụ trách bộ phận có người làm
thêm ký xác nhận vào bảng chấm công làm thêm giờ và chuyển bảng chấm

công làm thêm giờ cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra
đối chiếu, trình thủ trưởng ký duyệt sau đó quy ra công để thanh toán.
* Giấy báo làm thêm giờ: nhằm mục đớch xác nhận số giờ công, đơn giá
và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tớnh trả
lương cho công chức, viên chức và người lao động. Phiếu này có thể lập chi
cho từng cá nhõn theo từng công việc của một đợt công tác hoặc có thể lập
cho cả tổ. Phiếu này do người báo giờ làm thêm giờ lập và chuyển cho người
có trách nhiệm kiểm tra ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh
toán. Sau khi có đầy đủ chữ ký phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế
toán để làm cơ sở tớnh lương tháng.
* Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ kế toán làm căn cứ để thanh
toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương của
công chức, viên chức và người lao động, đồng thời để kiểm tra việc thanh
toán tiền lương cho công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng, cuối tháng căn cứ vào chứng từ
liên quan, kế toán lập bảng này chuyển cho kế toán trưởng soát xét và thủ
trưởng duyệt, trên cơ sở lập phiếu chi và phát lương cho công chức, viên chức
và người lao động.
* Bảng thanh toán tiền thưởng: Là chứng từ dùng làm căn cứ để thanh
toán tiền thưởng cho công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 16 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
Bảng này được lập khi có quyết định chia tiền thưởng cho công chức, viên
chức, người lao động trong đơn vị từ quỹ thưởng.
* Bảng thanh toán phụ cấp: Nhằm xác định khoản phụ cấp tháng hoặc
quý được hưởng ngoài lương của những cán bộ kiêm nghiệm nhiều việc cùng

một lúc được hưởng phụ cấp theo chế độ, là cơ sở để thanh toán tiền phụ cấp
cho cán bộ, công chức, viên chức được hưởng. Bảng này được lập 1 bản theo
tháng hoặc theo quý và phải có đầy đủ chữ ký theo quy định.
* Giấy đi đường: Là căn cứ để cán bộ, viên chức và người lao động làm
thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe khi về
tới cơ quan. Sau khi có lệnh cử cán bộ, viên chức đi công tác, bộ phận hành
chớnh làm thủ tục cấp giấy đi đường. Người đi công tác có nhu cầu ứng tiền
tàu xe, công tác phí… mang giấy đi đường đến phòng tài vụ làm thủ tục ứng
tiền. Khi đi công tác về người đi công tác xuất trình giấy đi đường để phụ
trách bộ phận xác nhận ngày về và thời gian được hưởng lưu trú. Sau khi đính
kốm các chứng từ trong đợt công tác vào giấy đi đường và nộp cho phòng kế
toán để làm thủ tục thanh toán công tác phí thanh toán tạm ứng. Sau đó
chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi thanh toán giấy đi đường và các chứng
từ có liên quan được lưu ở phòng kế toán.
* Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Nhằm xác định khoản tiền thanh
toán làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ
theo yêu cầu công việc. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ phải kốm theo
bảng chấm công làm thêm giờ của tháng đó, có đầy đủ chữ ký của người lập,
kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị.
* Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: Dùng để xác định số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng
(hoặc quý) cho cơ quan BHXH và công đoàn. Bảng kê trớch nộp theo lương
sau khi lập xong phải có đầy đủ chữ ký và ghi rừ họ tên của người lập, kế toán
trưởng, thủ trưởng đơn vị.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 17 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

* Bảng kê thanh toán công tác phí: Dùng để liệt kê các khoản thanh toán
công tác phí cho cán bộ, công nhõn viên trong cơ quan trong trường hợp phải
thanh toán công tác phí cho nhiều người, cho nhiều giấy đi đường khác nhau
hoặc nhiều giấy của 1 người cùng thanh toán 1 lần.
1.4.3 Hạch toán tổng hợp
1.4.3.1 Hạch toán tiền lương
Để hạch toán tiền lương và các khoản phải nộp theo lương, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
* TK 334: Phải trả công chức, viên chức, tài khoản này phản ánh tình
hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị về tiền lương và các
khoản phải trả khác. Cụ thể là những người có trong danh sách lao động
thường xuyên tại đơn vị bao gồm cả biên chế và hợp đồng dài hạn, thường
xuyên và đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT.
* Kết cấu TK 334
Bên n Bên có
- Tin l ng, tin công và các
khon phi tr cho cán b công chc,
viên chc và ng  i lao   ng.
- Các khon ã khu tr vào tin
l  ng, tin công ca cán b, công chc,
viên chc và ng  i lao   ng.
- Tin l  ng, tin công và các
khon khác phi tr cho cán b, công
chc, viên chc và ng  i lao   ng.
- Các khon còn phi tr cho cán
b, công chc, viên chc và ng i lao
  ng.
Ngoài ra kế toán cũn sử dụng 1 số tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán như TK 111, TK 112, TK 461, TK 661…
(1) Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho cán bộ,

công chức, viên chức và người lao động tớnh vào chi hoạt động, chi dự án,
ghi:
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 18 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Nợ TK 662: Chi dự án
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
(2) Phản ánh số tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho cán bộ
công chức, viên chức và người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện theo đơn đặt hàng của nhà nước.
Nợ TK 631: Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh
Nợ TK 635: Chi theo đơn đặt hàng của nhà nước
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
(3) Khi quyết định sử dụng quỹ ổn định thu nhập để trả lương và quỹ
thưởng để thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 431: Các quỹ
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
(4) Tiền lương phải trả cho cán bộ công chức ở bộ phận đầu tư XDCB
tớnh vào chi phí đầu tư XDCB.
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
(5) Các khoản thu nhập tăng thêm phải trả cho công chức, viên chức và
người lao động từ chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên.
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 334: Phải trả công nhõn viên chức
(6) Số BHXH phải trả cho cán bộ công chức, viên chức và người lao

động theo chế độ BHXH:
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
(7) Trường hợp đơn vị trả lương, thưởng cho công chức, viên chức và
người lao động bằng sản phẩm hàng hoá.
- Trường hợp đơn vị nộp thuế GTGT tớnh theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức (tổng giá thanh toán)
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 19 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 531: Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh (theo giá bán chưa có
thuế GTGT)
Có TK 333: Các khoản phải nộp nhà nước (thuế GTGT)
- Trường hợp đơn vị nộp thuế GTGT tớnh theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức (tổng giá thanh toán)
Có TK 531: Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh (tổng giá thanh toán)
Cả hai trường hợp trên, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để trả lương,
thưởng cho công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 531: Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh
Có TK 155: Sản phẩm, hàng hoá
(8) Xuất quỹ ứng trước và thanh toán tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền
thưởng và các khoản phải trả khác cho CBCNV và người lao động.
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
(9) Phần BHXH, BHYT của cán bộ công chức, viên chức và người lao
động phải khấu trừ vào lương phải trả.
Nợ TK 334: Phải trả công nhõn, viên chức

Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
(10) Các khoản tiền tạm ứng chi không hết được khấu trừ vào tiền lương
phải trả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 334: Phải trả công nhõn viên chức
Có TK 312: Tạm ứng
(11) Thu bồi thường về giá trị tài sản phát hiện thiếu theo quyết định xử
lý khấu trừ vào lương phải trả
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức
Có TK 111,152,153,155….(nếu có quyết định xử lý ngay )
(12) Thuế thu nhập cá nhõn khấu trừ vào lương phải trả của cán bộ công
chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức
Có TK 333: Các khoản phải nộp nhà nước
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 20 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
1.4.3.2 Hạch toán các khoản phải nộp theo lương
TK 332: Các khoản phải nộp theo lương, tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ của đơn vị với
người lao động trong đơn vị, các cơ quan BHXH, BHYT và tổ chức công
đoàn. Việc trích nộp được thực hiện theo quy định của nhà nước.
TK 332 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai như sau:
+ TK 3321: BHXH
+ TK 3322: BHYT
+ TK 3323: KPCĐ
* Kết cấu tài khoản 332
Bn n Bên có

- S BHXH, BHYT, KPC  ã
np cho c quan qun lý ( bao gm
phn   n v s dng lao   ng và
ng  i lao   ng phi np.
- S BHXH phi tr cho công
chc, viên chc.
- Trích BHXH, BHYT, KPC 
tính vào chi phí ca   n v.
- S BHXH, BHYT mà công
chc, viên chc phi np tr vào
l  ng hàng tháng (theo t l % ng  i
lao   ng phi óng góp).
- S tin BHXH    c c quan
BHXH thanh toán v s BHXH   n
v ã chi tr cho các   i t  ng h  ng
ch   BH ca   n v.
- S tin lãi phi np v pht
np chm s tin BHXH.
- Phn ánh s tin BHXH   n
v ã chi tr cho công chc, viên
chc nhng cha    c c quan
BHXH thanh toán.
- S BHXH, BHYT, KPC  còn
phi np cho c quan BHXH và c
quan công oàn.
* Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp tớnh vào chi phí đơn vị theo
quy định.
Nợ TK 661, 662, 635, 631, 241
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương

(2) Phần BHXH, BHYT của cán bộ, viên chức phải nộp khấu trừ vào
tiền lương hằng tháng.
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 21 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
(3) Khi nhận giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH phải nộp.
Nợ TK 311: Các khoản phải thu
Nợ TK 661, 662
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
(4) Khi đơn vị chuyển tiền nộp KPCĐ, nộp BHXH hoặc mua thẻ BHYT.
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111, 112, 461, 462
Trường hợp rút dự toán chi hoạt động, dự toán chương trình, dự án để
nộp BHXH, KPCĐ, mua thẻ BHYT thì phải đồng thời ghi.
Có TK 008: Dự toán chi hoạt động
Hoặc Có TK 009: Dự toán chi chương trình dự án
(5) BHXH phải trả cho cán bộ, viên chức theo chế độ
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
(6) Khi nhận số tiền cơ quan BHXH cấp cho đơn vị về số BHXH đã chi
trả cho cán bộ, viên chức
Nợ TK 111, 112
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
(7) KPCĐ chi vượt được cấp bù
Nợ TK 111, 112

Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
1.4.4 Trình tự ghi sổ kế toán
Các đơn vị hành chớnh sự nghiệp có thể sử dụng 1 trong 4 hình thức kế
toán sau đõy kốm theo hệ thống sổ sách của nó
1.4.4.1 Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chớnh phát sinh được chép kết hợp
theo trình tự thời gian và được phõn loại, hệ thống húa theo nội dung kinh tế
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 22 
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký sổ cái và trong 1 quá
trình ghi.
Sơ đồ 01: Trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký - sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ dùng để phõn loại hệ thống húa và xác định nội dung ghi Nợ,
ghi Có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ 02: Trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức chứng từ ghi sổ
`
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 23 
Bảng tổng hợp chi tiết

TK 334, TK 332
Sổ thẻ kế toán chi tiết
TK 332, TK 334
Chứng từ kế toán:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Bảng trích BHXH, BHYT,
KPCĐ…….
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng trích BHXH, BHYT…
Bảng tổng
hợp chi tiết
TK 332,
TK 334
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
TK 332,
TK 334
Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
1.4.4.3 Hình thức kế toán nhật ký - Chứng từ
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký - chứng từ
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 24 
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 332, TK 334
Chứng từ kế toán:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ…
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từBảng kê
Sổ cái TK 332, TK
334
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 334, TK 332
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Kinh tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4.4 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 04: Trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chung
SV: Bùi Thị Ngọc Bích Kế toán tổng
hợp
 25 
Chứng từ kế toán
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ….
Bảng cân đối tài khoản
Sổ nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 332, TK 334
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
332, TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết TK
332, TK 334

×