Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.41 KB, 65 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Lời mở đầu </b>
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân cơng mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy một cách tối đa sức lao động, và cả trí óc nếu như thành quả lao động của họ được bù đắp sứng đáng. Đồng thời tiền lương cũng là thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó trả lương hợp lý chính là địn bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao.
Ngoài tiền lương theo chế độ hiện hành, cịn có các khoản trích theo lương gồm: Kinh phí cơng đồn, BHXH, BHYT. Đây là các khoản trích theo lương, theo một tỷ lệ được nhà nước quy định và thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động. Do vậy các doanh nghiệp cũng cần tính tốn và thanh tốn đầy đủ BHYT, BHXH theo đúng chính sách, chế độ, đồng thời sử dụng tốt kinh phí cơng đồn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ, góp phần thực hiện tôt kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế tốn là một cơng cụ quản lý quan trọng trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp, có vai trị tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Kế toán ra đời giúp các doanh nghiệp tính tốn làm thế nào để giam các khoản chi phí, hạ giá thành, nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Hơn thế nữa trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng đều mong muốn có được lợi nhuận tối đa. điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi biện pháp để tiết kiêm chi phí. Một trong những khoản chi phí mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm tới là chi phí về nhân cơng. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương và các khoản phải trích theo lương mà chủ các doanh nghiệp phải trả cho cơng nhân viên của mình. Hạch tốn tốt tiền lương chính là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Qua nghiêp cứu thực tế, công tác thanh tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty Cổ phần Nơng sản Thanh Hoa nói chung là đúng quy định hiện hành của nhà nước, tuy nhiên cũng cịn một số hạn chế. Vì vậy nên tôi chọn chuyên đề nghiên cứu là: " Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo
<i><b>lương tại Cơng ty Cổ phần Nông sản Thanh Hoa ". </b></i>
Chuyên đề gồm 3 chương :
<b>+ Chương 1 : Tổng quan về công ty CP Nông Sản Thanh Hoa. </b>
<b>+ Chương 2 : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại </b>
cơng ty CP Nông Sản Thanh Hoa.
<b>+ Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương và các </b>
khoản trích theo lương tại cơng ty CP Nông Sản Thanh Hoa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i>1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty. </i>
Công ty cổ phần Nông Sản Thanh hoa được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603000045 do sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hóa cấp ngày 05/09/2002. Cơng ty lấy tên giao dịch thương là NASACO. Cơng ty hình thành trên sự đóng góp của 11 cổ đơng tương ứng với số vốn điều lệ 18,599 tỉ đồng qua thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn đã lên đến 50 tỉ đồng.
<i>b. Quá trình phát triển. </i>
- Đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến kinh doanh thủy hải sản.
+ Liên kết với công ty Thái Bình Dương xây dựng xây dựng các nhà máy chế biến bột cá ở nhà máy chế biến bột cá tại Quảng Gianh – Quảng Bình và nhà máy chế biến bột cá Vũng Tàu.
+ Đầu tư xây dựng nhà máy đông lạnh tại cảng cá Lạch Bạng để kinh doanh cá đông lạnh phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đầu tư và phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi giai đoạn 2. - Tổ chức mở rộng kinh doanh nông sản.
- Đầu tư xây dựng hệ thống trang trại chăn ni cơng nghiệp quy mơ vừa. - Xây dựng lị giết mổ gia súc công nghiệp và siêu thị thực phẩm sạch trên địa bàn thành phố.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ĐVT: Đồng
60236923482 85544051470
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
7572827513 8255686654 6 Doanh thu hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">14 Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Chi phí thuế TNDN hỗn lại
Đây là một thành tích của cơng ty .
<i>1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý kinh doanh của công ty.</i>
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, công ty đã tổ chức cơ cấu sản xuất như sau: một nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, một nhà máy chế biến bột cá, một lò giết mổ gia súc, gia cầm ở Phú Sơn, một trang trại chăn nuôi.
-Nhà máy chế biến thức ăn chăn ni: có nhiệm vụ sản xuất chế biến ra sản phẩm chính của cơng ty là thức ăn chăn ni. Nhà máy có một xưởng Sản xuất chính với ba tổ sản xuất, tổ bốc hàng, tổ sấy, tổ xay xát, thức ăn chăn nuôi được sản xuất ra vừa tiêu thụ ra ngoài thị trường vừa cung cấp cho trang trại chăn nuôi của công ty.
-Nhà máy chế biến bột cá: Thu mua và chế biến cá tươi thành sản phẩm bột cá là nguyên liệu chính của sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
-Trang trại chăn nuôi: chăn ni gia súc gia cầm phục vụ cho lị giết mổ, đảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn cho thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất.
<i>a.Sơ đồ bộ mỏy tổ chức của cụng ty.</i>
Sơ đồ bộ mỏy quản lý
<small>Hội đồng quản trị </small>
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành
<small>Giám đốc đơn vị SX TACN </small>
<small>Giám đốc đơn vị bột cá </small>
<small>Giám đốc đơn vị Phú Sơn </small>
<small>Giám đốc trang trại Phú Thọ </small>
<small>Phòng hành chính Phịng kế tốn Phịng thu mua Phịng kỷ thuật </small>
<small>Phân xưởng sản xuất Phòng kinh doanh </small>
<small>Phịng hành chính Phịng kế tốn Phịng thu mua Phòng kỷ thuật </small>
<small>Phân xưởng sản xuất Phòng </small>
<small>Phòng kế tốn Bộ phận kinh doanh móc hàm Bộ phận chăn ni Bộ phận thu nợ </small>
<small>Phịng kế tốn Bộ phận chăn nuôi </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i> b.Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty. </i>
- Hội đồng quản trị: bao gồm những cổ đơng có số vốn góp cao nhất trong công ty. Hiện nay, hội đồng quản trị của cơng tycổ phần Nơng Sản Thanh Hoa có 11 người, có trách nhiệm đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh của cơng ty và có biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính cơng nghệ.
Giám đốc dơn vị: chịu trách nhiệm quản lý điều hành tình hình tài chính, quy trình sản xuất của cơng ty mình.
- Phịng hành chính: là cơ quan tham mưu của cơng ty giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực tổ chức bộ máy nhân sự, lao động, tiền lương, đào tạo nguồn phát triển nhân lực, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, cơng tác văn thư lưu trữ, hành chính đời sống, quản trị, bảo vệ, ngoại giao, đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật thông tin liên lạc cho mọi hoạt động của cơng ty.
- Phịng kế tốn: là cơ quan tham mưu của công ty, giúp giám dốc công ty thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính kế tốn, thống kê tổng hợp. Tổ chức bộ máy kế tốn gồm có 6 người có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động tài chính, giải quyết các vấn đề thu chi tài sản, vật tư, quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả.
- Phòng kỷ thuật: bao gồm 14 người là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp như kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện sản xuất.
- Phòng kinh doanh: bao gồm 16 người là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty thực hịên chức năng quản lý doanh nghiệp như chiến lược, kế hoạch kinh doanh, ký kết hợp đồng, chính sách bán hàng.
<i>1.3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty. </i>
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn.
<i>a. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế toán </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Phự hợp với trỡnh độ và chuyờn mụn, nghiệp vụ của đội ngũ cỏn bộ. - Đảm bảo nguyờn tắc tiết kiệm, hiờu quả.
<i>b. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy kế toỏn </i>
Với đặc điểm của đơn vị và tầm quan trọng của cụng tỏc tổ chức kế toỏn. Cụng ty cổ phần Nụng Sản Thanh Hoa xuất phỏt từ những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như ỏp dụng bộ mỏy kế toỏn tập trung, toàn bộ cụng tỏc kế toỏn của cụng ty như kế toỏn chi tiết, kế toỏn tổng hợp, lập bỏo cỏo kế toỏn đều thực hiện tại phũng kế toỏn.Phũng kế toỏn theo dừi kiểm tra giỏm sỏt toàn bộ cỏc hoạt động liờn quan đến vấn đề tài chớnh của cụng ty. Chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của ban giỏm đốc. Việc ỏp dụng này rất phự hợp với đặc điểm của cụng ty, được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau
Sơ đồ bộ mỏy kế toỏn của cụng ty
<small>Kế toán trưởng </small>
<small>Kế toán thanh toán </small>
<small>Kế toán tài sản cố định, cơng cụ dụng cụ </small>
<small>Kế tốn tiền lương </small>
<small>Kế toán nguyên vật liệu </small>
<small>Thủ quỹ Kế tốn </small>
<small>TP, CP, tính giá thành SP </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Kế toán trưởng: là người phụ trách trực tiếp phịng kế tốn cơng ty chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và giám đốc cơng ty về các vấn đề liên quan đến tài chính và cơng tác hạch tốn của cơng ty.
- Kế tốn thanh tốn: theo dõi tình hình thu chi và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty đồng thời theo dõi cơng nợ thanh tốn với người bán.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết thựcnhiện các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến nhập xuất, tồn vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất cả về số lượng lẫn giá trị.
- Kế tốn tiền lương: có nhiệm vụ để tính lương thời gian và sản phẩm, tính các khoản trích theo lương cho người lao động.
- Kế toán thành phẩm, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tyiêu thụ và theo dõi cơng nợ của khách hàng, tập hợp chi phí phát sinh, tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Kế tốn tài sản cố định, cơng cu dụng cụ: quản lý tồn bộ tài sản cố định trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng theo quy định của nhà nước, tổ chức sử dụng và phân bổ công cụ dụng cụ.
- Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản tồn bộ tiền mặt của cơng ty trong két sắt.
1.3.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, khả năng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế. Công ty cổ phần Nông Sản Thanh Hoa đã lựa chọn và sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ và đã áp dụng phần mềm kế tốn máy vào trong q trình hạch tốn.
Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự thời gian ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế ghi trên sổ cái.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn đi kèm, phỉa được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. S ổ kế toán bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán và các bảng chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán lập các chứng từ ghi sổ, căn cứ vào đố để ghi sổ, thẻ, kế tốn chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng phải khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tếphát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào đó để lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kế toán.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ bằng tổng số phát sinh có của tất cả các tìa khoản trên bảng cân đối số phát sinh
Sơ đồ tổ chức hạch tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ghi chỳ: Ghi hằng ngày.
Ghi định kỳ hoặc cuối thỏng Đối chiếu
Ngoài ra cụng ty cũn sử dụng phần mềm kế toỏn mỏy do cụng ty tự thiết kế, để phự hợp quỏ trỡnh quản lý và làm việc.Trong quỏ trỡnh sử dụng kế toỏn mỏy thỡ cỏc khừu thu thập, xử lý, phừn loại chứng từ và định khoản kế toỏn là những khõu quan trọng và yờu cầu độ chớnh xỏc cao,vỡ vậy để việc hạch toỏn trờn mỏy được chớnh xỏc thỡ yờu cầu đội ngũ kế toỏn phải cú trỡnh độ chuyờn mụn và tinh thần trỏch nhiệm cao.
Chứng từ gốc: Bảng chấm cơng
Bảng thanh tốn
<small>Sổ quỹ và sổ tài sản </small>
<small>Chứng từ ghi sổ (theo phần hành) </small>
<small>Bảng tổng hợp chứng từ gốc </small>
<small>Sổ kế toán chi tiết theo đối t−ợng </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết theo đối t−ợng Sổ đăng ký </small>
<small>chứng từ ghi sổ </small>
<small>Sổ cái tài khoản 334 </small>
<small>Bảng cân đối tài khoản </small>
<small>Báo cáo tài chính </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán </b>
Tài khoản kế toán được dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế - tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng theo hệ thống kế toán mà doanh nghiệp đã quy định.Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán đã quy định thống nhất của bộ tài chính cơng ty đã nghiên cứu và vận dụng chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh cũng như yêu quản lý của công ty nhưng vẫn đảm bảo đúng với nội dung kết cấu phương pháp hạch toán của các tài khoản.
Hiện nay, công ty tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính, cơng ty đang sử dụng khoảng 21 tài khoản và một số tài khoản ngoài bảng như: tài khoản 004 - Nợ phải thu khó địi, tài khoản 007- Ngoại tệ các loại. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu hạch toán các nghiệp vụ kinh tế mang tính đặc thù của công ty, dựa trên các tài khoản cấp 1, cấp 2 cơng ty cịn mở thêm các tài khoản cấp 3. Chẳng hạn: tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, tài khoản 1121 -Tiền Việt Nam gửi ngân hàng, tài khoản 1121- Tiền gửi ngân hàng tại công ty.
1.3.4. Hình thức sổ kế tốn cơng ty đang áp dụng.
Công ty tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn theo hình thức “ chứng từ ghi sổ “ trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế tốn máy. Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ số liệu sẽ được nhập vào máy tính, sau đó máy sẽ tự động định khoản và vào sổ cái, sổ chi tiết, sổ tài khoản. Kế tốn có nhiệm vụ kiểm tra các bút tốn do máy hạch tốn xem có chính xác và đúng thứ tự hay không.Trên cơ sở đối chiếu sự trùng khớp với chứng từ gốc. Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu sự khớp đúng ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết do máy đưa ra và tiến hành các bút toán điều chỉnh và các bút toán kết chuyển để lập BCTC. Tại công ty cuối quý lập BCTC như bảng CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Cơng ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số chứng từ mang tính hướng dẫn để phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ và đầy đủ.
<b>Danh mục các chứng từ kế tốn mà cơng ty sử dụng. </b>
<b> Biểu 01 – Chứng từ sử dụng tại công ty. </b>
10 Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá 08- VT
<b>5 - TSCĐ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Cơng ty cổ phần Nông Sản Thanh Hoa sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo QĐ 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/02/2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản pháp quy có sửa đổi bổ sung. Báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính; Cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã quanvà những dự tốn trong tương lai. Thơng tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý của nhà nước.
Hiện nay, báo cáo tài chính gồm có 4 báo cáo:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B02 - DN
<i>1.4. Những thuận lợi, khó khăn, hướng phát triển của công ty. </i>
1.4.1. Những thuận lợi
Thanh Hóa là một tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển chăn nuôi mà công ty cổ phần Nông Sản Thanh Hoa là doanh nghiệp đầu tiên của tỉnh đầu tư vào nghành chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nên có một thị trường tiêu thụ rộng lớn làm tăng khả năng sản xuất cho công ty. Được sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị, có những giải pháp cụ thể trong từng giai đoạn, kết hợp với cơng ty có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, từ cán bộ làm công tác khoa học đến đội ngũ kỹ sư, thợ lành nghề, người lao động. Để nâng cao nhận thức về mọi mặt, để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển và hội nhập từ đó mỗi người đều có tinh thần trách nhiệm cao hơn, tự làm chủ các cơ sở sản xuấtkinh doanh của công ty. Mặt khác được sự giúp đỡ của của Đảng, của các cấp chính quyền, của các ban ngành, cũng như các
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chính sách thơng thống của nhà nước, tao mọi điều kiện cho công ty phát triển. Nhận thức rõ vai trị trách nhiệm của mình, cơng ty ngày càng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh đã tạo đựoc công ăn việc làm ổn định cho người lao động trong tỉnh.
Chính vì vậy mà công ty ngày càng phát triển bền vững và uy tín tạo được chỗ đứng trên thị trường nên cơng ty đã nhận được nhiều giải thưởng như:
Giải thưởng “Sao vàng Bắc Trung Bộ” của hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng.
Giải thưởng “ Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại” do bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn trao tặng.
Giải thưởng “Doanh nghiệp hội nhập và phát triển” do bộ cơng thương trao tặng.
1.4.2. Những khó khăn
Trước thách thức và thời cơ khi Việt Nam mới gia nhập WTO địi hỏi nước ta phải có những bước chuyển mình lớn lao làm cho đất nước nói chung và cơng ty nói riêng gặp khơng ít những khó khăn thử thách. Cơng ty phải bứt phá vượt lên chính mình để kịp với thời đại, mặt khác với sự phát triển của thị trường trong nước và thế giới đã làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuấ kinh doanh của công ty. Không những vậy gần đây cịn xảy ra tình hình lạm phát và khủng khoảng kinh tế làm cho giá cả trên thị trường giao động rất lớn, gây khó khăn cho cơng ty khi mua nguyên vật liệu để chế biến.
Mặt khác trong thời gian gần đây dịch bệnh xảy ra liên tục phát triển trên diện rộng và một số tỉnh khác, tiếp đến là cơn bão về giá hàng nông sản tăng đột biến, làm cho khâu tiêu thụ sản phẩm của cơng ty gặp khơng ít những bất lợi, lượng sản phẩm bị tụt giảm. Trước tình hình đó lãnh đạo cơng ty đã dề ra nhiều giải pháp để mở rộng thị trường sản xuất tiêu thụ sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng, tiết kiệm chi phí sản xuất nhân cơng, chi phí văn phịng, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn. Ngồi ra cịn có các chính sách kích cầu khuyến mãi cho khách hàng để đảm bảo duy trì và tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị truờng, tạo công ăn việc làm lâu
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Qua q trình xây dựng và phát triển công ty cổ phần Nông Sản Thanh Hoa đã phát triển thành một cơng ty có quy mơ sản xuất lớn và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục khơng ngừng của cán bộ cơng nhân viên của tồn cơng ty. Cùng với q trình phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý đã từng bước được nâng cao và hoàn thiện về mọi mặt. Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã phải đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản ly khác nhau nhưng trong đó vai trị của các thơng tin kế tốn được coi như là cơng cụ quản lý hữu hiệu nhất của công ty hiện nay. Mặt khác công ty đã chủ động sáng tạo xây dựng kế hoạch phát triển với phương châm đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực tài chính và mở rơng quy mô. Công ty phát triển bền vững theo những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Thường xuyên chỉ và kiểm tra, giám sát nghiêm nhặt mẫu mã và chất lượng sản phẩm đúng theo những tiêu chuẩn quy định và cam kết của công ty với khách hàng, luôn giao hàng đúng thời gian và số lượng. Không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng, chú trọng xây dựng các định mức kỹ thuật phù hợp và sát với thực tế làm cơ sở cho việc quản lý chi phí trong sản xuát kinh doanh.
- Duy trì thường xuyên chính sách hợp lý với khách hàng truyền thống và khơng ngừng tìm kiếm khách hàng mới. Đẩy mạnh mạng lưới đai lý, nhanh chóng mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại thị trường ngoài tỉnh, tiếp tục cũng cố và hoàn thiện các kênh phân phối, hoàn thiện cơ chế quản lý giá theo hướng phù hợp với thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nghiên cứu khảo sát và phát hiện các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại, tài chính có triển vọng để đầu tư phát triển nâng cao năng lực tài chính và quy mô của công ty.
- Tổ chức bộ máy kế toán tinh gọn, năng động, xây dựng và tiếp tục hồn thiện quy chế quản lý tài chính phù hợp với thời lỳ mới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Chú trọng công tác đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, đào tạo đón đầu để nâng coa chất lượng lao động. Thực hiện việc nâng cao trình đọ quản lý cho cán bộ có đủ năng lực lãnh đạo cơng ty, tăng cường bổ sung kiến thức cần thiết cho cán bộ đáp ứng yêu cầu trong cơ chế mới.
- Thu hút thêm nhân sự có năng lực, hạn chế tối đa việc tăng số lượng lao động trong công ty, song vẫn phải đặt ra một số chỉ tiêu tuyển dụng một số chun mơn thực sự có năng lực.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống báo cáo về sản xuất, tài chính phù hợp với các
<b>chuẩn mực và điều kiện kinh doanh của công ty. </b>
<i>1.5. Những đánh giá chung về công tác kế tốn của cơng ty </i>
Cơng ty cổ phần Nông Sản Thanh Hoa nằm trong khu công nghiệp Lễ Môn của tỉnh Thanh Hoa, là một khu kinh tế phát triển trong tỉnh. Trong thời gian khu kinh tế này đã làm giảm mất sự cân đối cung cầu trong tỉnh. Công ty sản xuất hết công suất thiết kế, phần lớn sản phẩm của công ty được người tiêu dùng biết đến trên thị trường. Quy mô của công ty lớn, làm ăn có hiệu quả, sản lượng sản xuất tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ không ngừng được cải thiện.
Qua quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh trong năm công ty cổ phần Nông Sản Thanh Hoa luôn đẩy mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, gắn chặt với việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tính kỹ thuật và trình độ chuyên môn của công nhân viên và mở rộng các cơ quam khoa học kỹ thuật trong nước. Là một cơng ty có cơng nghệ hiện đại sản phẩm sản xuất theo một dây chuyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Chương 2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần nơng sản Thanh Hoa
<i>2.1. Đặc điểm về lao động tại công ty. </i>
Lao động là một yếu tố rất quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh. Đó là một nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đi lên từ cơ sở vật chất nghèo nàn, hoạt động kém hiệu quả, công ty CP Nông Sản Thanh Hoa ngày càng tạo được uy tín trên thi trường, phải kể đến việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Cơng ty đặc biệt chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ cơng nhân viên trong công ty.Hiện nay lao động trong công ty là những người co trinh độ tay nghề,được đào tạo sâu về chun mơn phục vụ tốt cho cơng tác, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lực lượng lao động của công ty bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Ngoài ra cơng ty cũng có th lao động từ bên ngoài do khơng thể điều động tồn bộ công nhân của công ty đến các nơi bốc dỡ hàng hố.
<b>Cơ cấu lao động của cơng ty </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
Lao động trực tiếp trong công ty chiểm tỷ lệ 55% công nhân viên trông công
ty. Số lao động có trình độ học vấn từ phổ thơng trung học trở lên. Lao động gián tiếp là lao động văn phòng chiếm tỷ lệ 20% so với tồn cơng ty.
Họ là những người có trình độ từ trung cấp trở lên.
Lao động ở các trang trại chiếm tỷ lệ 25% > họ là những người có trình độ trung cấp trở lên.
Về độ tuổi lao động của công ty bình quân từ 18-45 tuổi, đây là lực lượng tương đối trẻ, nhanh nhẹn, dễ dàng tiếp thu cái mới trong thời đại hội nhập kinh tế thế giới.
<i>2.2. Công tác quản lý lao động. </i>
Với đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh và số lượng lao động lớn thì cơng tác quản lý lao động của công ty hết sức được chú trọng.
Việc quản ly lao động là việc làm cần thiết, vì lao động chính là nhân tố cơ bản trong q trình sản xuất. Có quản lý lao động tốt thì kết quả sản xuất kinh doanh mới được đảm bảo. Công ty quản lý lao động trên ba phương diện:
<i> a.Quản lý số lượng lao động. </i>
Cán bộ quản lý phòng tổ chức lao động kết hợp chặt chẽ với các quản đốc phân xưởng theo dõi tồn bộ cơng nhân viên làm việc dựa vào “ Bảng chấm công” trực tiếp từ tổ trưởng tổ sản xuất từng bộ phận báo lên theo quy mô từ trên xuống dưới.Đối với các bộ phận phịng ban khác thì công ty quản lý số lượng lao động thông qua danh sách lao động ở mỗi phòng ban được tập hợp hàng năm.
<i>b. Quản lý thời gian lao động.</i>
Đối với nhân viên văn phịng cơng ty quản lý thời gian lao động dựa vào số giờ quy định trong ngày theo chế độ giờ làm việc của nhân viên.
Sáng : 7<small>h</small> – 11<small>h</small> Chiều : 13<small>h </small>– 17<small>h</small>
Đối với công nhân sản xuất do đặc điểm với hinh thức trả lương theo chế độ lương thời gian. Nên các cán bộ quản lý phải quản lý chặt chẽ.
Đối với công nhân ở các trang trại thì cơng ty trả l-¬ng theo khốn doanh số.
<i>c. Quản lý kết quả lao động.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm hồn thành vì thế sản phẩm hồn thành của tổ sản xuất nào tốt, xấu có thưởng phạt rõ ràng. Kết quả lao động tay nghề luôn được công ty kiểm tra theo định kỳ nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, giúp cho công việc sản xuất được đảm bảm.
Với việc quản lao động như thế cho dù khối lượng lao động nhiều khối lượng công việc lớn nhưng cán bộ công nhân viên đã từng bước khắc phục và kết quả đạt được là rất đáng tự hào. Cho dù bên cạnh đó khơng ít những khó khăn như vẫn cịn tình trạng cơng nhân viên chưa hồn thành tốt cơng việc, có trường hợp bị kỷ luật do không thực hiện nghiêm quy định của công ty… nhưng tất cả đó cũng là điều tất yếu trong tất cả các doanh nghiệp. Cán bộ công nhân viên đang ngày ngày cố gắng hồn thành tốt cơng việc được giao để đạt hiệu quả tốt nhất.
<i>2.3. Các hình thức trả lương. </i>
<i><b>2.3.1. Hình thức trả lương. </b></i>
<i><b>Theo điều 58 Bộ luật lao động, Điều 7 Nghị định sổ 114/2002/NĐ-CP ngày </b></i>
<i><b>31/12/2002 của Chính phủ và căn cứ vào thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh, </b></i>
cơng ty CP Nông Sản Thanh Hoa hiện đang sử dụng hình thức trả lương theo thời gian, lương khốn, lương sản phẩm.
Công ty luôn trả lương thành 2 kỳ: Kỳ 1 từ ngày 01-05 hàng tháng.
Kỳ 2 từ ngày 15-20 hàng tháng, nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
<i>2.3.2. Nguyên tắc trả lương. </i>
Đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động và khuyến khích cho người lao động phát huy tính sáng tạo trong lao động sản xuất, tăng năng suất lao động, tiền lương trả cho người lao động được căn cứ vào trình độ chuyên môn, tay nghề, năng suất lao động.
Tiền thưởng năng suất trong tổng quỹ lương được tính thưởng trên số lượng sản xuất có hệ số khuyến khích động viên cá nhân và đơn vị vượt mức kế hoạch, cách tính cụ thể hàng năm theo hướng dẫn của hội đồng thi đua khen thưởng công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thưởng đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất kinh doanh. Tập thể cá nhân người lao động khi có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất kinh doanh…phải báo cáo bằng văn bản có tính tốn hiệu quả kinh tế rõ ràng, được HĐKH xét, đề nghị sẽ được công ty thưởng tùy theo mức độ làm lợi cho công ty.
Thưởng danh hiệu cá nhân, tập thể lao động giỏi các cấp. Đơn vị được nghành, tỉnh hoặc bộ khen hoặc được cấp trên công nhận là đơn vị lao động giỏi thì ngồi mức thưởng của cấp trên, cơng ty sẽ có thưởng khuyến khích do tổng giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của hội đồng thi đua nhưng cao nhất bằng mức thưởng do cấp trên quyết định thưởng. Đơn vị hoặc tổ đạt tổ lao động giỏi cấp coongty được công ty thưởng với mức thưởng không thấp hơn 30.000đ/ 1 tổ viên. Cá nhân có thành tích suất sắc được nghành, tỉnh, bộ khen thưởng hoặc bơng nhận đạt lao động giỏi, ngồi phần thưởng của công ty, công ty có thưởng khuyến khích, mức thưởng cao nhất bằng mức cấp trên đã khen thưởng. Cá nhân đạt lao động giỏi công ty được công ty khen thưởng, mức thưởng không thấp hơn 50.000đ/ 1 người.
2.3.3 Quy định hệ số lương
Hệ số lương của nhân viên tại công ty được hưởng từ 1-5.5, do giám đốc quyết định cho từng người theo trình độ tay nghề , năng lực chun mơn, trình độ học vấn, thời gian làm việc…
Vd: - Hệ số lương của Giám đốc là :5.5 - Hệ số lương của Phó giám đốc là : 4.85 - Hệ số lương của Kế toán trưởng là : 4.32
* Lương khoán: Lương khoán được thực hiện với ban quản lý của công ty, hệ số lương khoán do Giám đốc thỏa thuận với từng người cụ thể.
Vd: Hệ số lương của Ông Ngơ Xn Thế, phịng hành chính – quản trị là 4.0, mức lương tối thiểu là 540.000<sup> đ </sup>, lương cơ bản hàng thánh của ông là :
540.000 x 4.0 = 2.160.000 <small>đ</small>
Chưa kể các khoản phụ cấp khác. Các nhân viên khác thì căn cứ theo them niên làm việc và trình độ học vấn mà Giám đốc quy định hệ số lương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">* Lương thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng với những người làm công tác quản lý, chuyên môn , kỹ thuật, nghiệp vụ.
+ Lương cơ bản tại công ty được quy định thẻ thang bậc sau:
Từ ngày 01/01/2008 Công ty CP Nông Sản Thanh Hoa thực hiện trả lương
<i><b>theo lương tối thiểu 540000 quy định tại Điều 1 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày </b></i>
<i><b>16 tháng 11 năm 2007 của chính phủ. </b></i>
<i>* Cách tính lương đối với lao động gián tiếp: </i>
- Tổng lương = Lương thời gian + lương sản phẩm + Các khoản phụ cấp. Trong đó :
Lương thời gian = Số công thực tế x Lương 1 công cơ bản Lương cơ bản
Lương 1 công cơ bản =
Số công theo quy định (26 công) Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản x 540.000
Số tiền người lao động thực nhận = Tổng lương – các khoản khấu trừ VD: tính lương của chị Nguyễn thị Thanh phịng kế tốn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
26
Lương thời gian = 26 × 74.700 = 1.942.200 đồng / tháng
<i>* Cách tính lương đối với lao động trực tiếp. </i>
Lương cơ bản = 540.000 × Hệ số lương cơ bản theo bậc thợ.
Số tiền người lao động nhận được = tiền lương thực tế - các khoản khấu trừ. Tiền lương thực tế = tiền 1 cơng quy đổi × số cơng quy đổi.
Tổng số tiền khốn theo hợp đồng Tiền 1 cơng quy đổi =
Tổng số công quy đổi Số công quy đổi = số cơng thực tế × hệ số lương.
VD: tính lương của anh Trịnh Văn Tồn cơng nhân sản xuất cám.anh toan có hệ số bậc thợ là 3, và tổng tiền khoán hàng tháng là 3.000.000 đồng.
Số tiền người lao động thực nhận = 3.000.000 – 181.500 = 2.818.500 đồng
<b>Công Ty Cổ Phần Nông Sản Thanh Hoa. </b>
<b>Bảng chia lương tổ Tháng 03 năm 2010 </b>
<b> Bộ phận, tổ đội sản xuất cám </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b> Tổng số ngày công: (406 công) S</b>
<b>TT </b>
<b>công <sup>Bậc Thợ </sup></b>
Đơ<b>n giá 1 ngày công </b>
<b>Thành tiền <sup>Kí </sup>nhận 1 Phùng Đức việt </b>
<b>30, 5 <sup>Tổ </sup>trưởng </b>
<b>29.500 900.000 1. Lương Ngọc Tú 29 Tổ phó 29.500 710.500 2. Chử Văn Toàn 29, 5 CN 24.500 870.000 3. Nguyễn Văn Thắng 27, 5 CN 24.500 674.000 </b>
<b>5. Nguyễn Hữu Tải 26, 5 CN 28.400 753.000 6. Nguyễn Viết Quý 26 CN 28.400 738.000 7. Lã Mạnh Tược 26, 5 CN 29.500 781.000 8. Dương Văn Linh 29, 5 CN 29.500 870.000 </b>
<b>10. Nguyễn Văn Chiến 4, 5 CN 29.500 134.000 </b>
<b>13. Nguyễn Văn Mùi 23, 5 CN 28.400 667.000 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>2.5. Cách tính các khoản trích theo lương. </i>
Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn từ 1-3 nămđang thực tế làm việc thì người lao động nộp 7.5% theo lương cấp bậc, chức vụ (nếu có ), trong đó 6% BHXH, 1.5% BHYT.
Số tiền nộp BHXH = hệ số lương hiện hưởng × mức lương × 7.5%
<b>BHYT hàng tháng phụ cấp chức vụ (nếu có) tối thiểu </b>
- Đơn vị thu theo lương hàng tháng của người lao động.
- Đơn vị trích trả thay cho người lao động 19% số tiền nộp theo lương cơ bản chức vụ, kể cả phụ cấp chức vị (nếu có) trong đó 16% là BHXH và 3% là BHYT.
Ngồi ra đơn vị cịn trích trả thay cho người lao động 2% KPCĐ theo lương thực tế của người lao động được hưởng trong tháng.
Số tiền nộp KPCĐ = Số tiền thực tế dược × 2% hàng tháng hưởng trong tháng
Theo diều lệ BHXH,BHYT Việt Nam, người trực tiếp sử dụng lao động và người lao động phải nộp BHXH, BHYT hàng tháng. Thủ trưởng các đơn vị phải thu qua lương cơ bản của người lao động đang làm việc 7.5%.
Vd: Lương cơ bản của chị Nguyễn thị Việt, phịng hành chính – quản trị là: 1.150.000 <small>đ</small> , theo quy định của cơng ty thì số tiền BHXH, BHYT hàng tháng chị phải đóng là: 1.150.000 x 7.5% = 86.250 <small>đ</small>.
Ngồi cách tính lương và các khoản trích theo lương như trên, khi người lao động nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động phải được hưởng BHXH thay lương thì tính như sau:
* Mức hưởng chế độ ốm đau, tai nạn, bệnh nghề thì mức lương được hưởng như sau.
- Trợ cấp 1 lần : áp dụng chonguoiwf lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% - 30% hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Vd: Ông Trịnh Văn Thắng năm nay 45 tuổi và ơng đóng BHXH được 5 năm,
nay ông Thắng bị giảm 5% khả năng lao động thì ơng được trợ cấp là : 540.000 x 5 =2.700.000 <small>đ</small>
+ Trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp kể cả chết rong thời gian điều trị lần đầu thì ngồi hưởng lương chế độ tử tuất theo quy định,thân nhân còn được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
- Trợ cấp hàng tháng : áp dụng cho những người bị giảm khả nanhw lao động từ 31% trở lên.
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng 30% mức lương tối thiểu chung.
VD: Từ trường hợp của ông Trịnh Văn Thắng như trên nếu ông giảm khả năng
lao động 31% thì ơng được hưởng mức lương trợ cấp thêm hàng tháng là : 540.000 x 30% =162.000 <small>đ</small>
+ Suy giảm 81% khả nawnglao động trở lên mà bị bại liệt cột sống hoặc bị tâm thần thì ngồi mức hưởng nêu trên, hàng tháng người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng lương tối thiểu.
Vd: Bà Lê thị Hà bị suy giảm 81% khả năng lao động và bị bại liệt cột sống, nên bà được nghi làm và mức lương tối thiểu mà bà nhận khi đi làm là 540.000đ , bây giờ bà dduocj hưởng lương trợ cấp hàng tháng bằng :
(540.000 x 30%) + 540.000 = 702.000 đ
* Mức hưởng chế độ thai sản : Những người được nghỉ hưởng chế độ thai sản là những người phải đóng BHXH ít nhất 6 tháng trước khi sinh và mức hưởng bằng 100% lương khơng phải đóng bảo hiểm.
Vd: Chị Phạm thị Hạnh công nhân bộ phận sản xuất, chị đóng BHXH được 2 năm và lương cơ bản hàng tháng của chị bây giờ là 1.500.000 đ.
Bây giờ chị nghỉ sinh thì chị vẫn được hương lương hàng tháng bằng 1.500.000 đ, và khơng phải đóng BHXH.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">* Mức hưởng chế độ hưu trí : Tỷ lệ % lương hưu được hưởng tính bằng 45% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng cho 15 năm đóng BHXH đầu tiên, từ năm 16 trở đi cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% với nữ, mức tối đa 75%.
Vd: Ông Vũ văn Hào bộ phận nghiên cứu năm nay 55 tuổi đủ tuổi về hưu,và mức lương hàng tháng của ông là 3.000.000 <small>đ</small>, thời gian đóng BHXH của ông là 20 năm và ơng được hưởng 55% mức bình quân tiền lương:
Vậy số tiền mà ông Hào nhận được hàng tháng khi về hưu là: 3.000.000 x 55% = 1.680.000 đ.
<i>2.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. </i>
<b>2.6.1. Kế tốn tiền lương. </b>
<i>a. Các chúng từ kế toán ban đầu của kế tốn tiền lương. </i>
- Bảng chấm cơng:
Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc từng người lao động trong tháng do từng tổ đội phịng ban ghi.
- Bảng thanh tốn tiền lương:
Bảng thanh tốn tiền lương dùng để tính số lương phải trả công nhân viên dựa vào chức vụ, ngày công hoặc số sản phẩm kết hợp với hệ số lương của từng công nhân viên do đơn vị tài chính hành chính lập và tính ra.
- Phiếu chi: Dùng để phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý đá quý thực tế xuất dùng làm căn cứ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và ghi sổ kế toán.
<b>* Bảng chấm công: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b> Công ty CP Nông Sản Thanh hoa </b>
<i><b>Ngày trong tháng </b></i>
<i><b>1 2 3 4 5 6 7 8 9 <sup>1</sup><sub>0 </sub><sup>1</sup><sub>1 </sub><sup>1</sup><sub>2 </sub><sup>1</sup><sub>3 </sub><sup>1</sup><sub>4 </sub><sup>1</sup><sub>5 </sub><sup>1</sup><sub>6 </sub><sup>1</sup><sub>7 </sub><sup>1</sup><sub>8 </sub><sup>1</sup><sub>9 </sub><sup>2</sup><sub>0 </sub><sup>2</sup><sub>1 </sub><sup>2</sup><sub>2 </sub><sup>2</sup><sub>3 </sub><sup>2</sup><sub>4 </sub><sup>2</sup><sub>5 </sub><sup>2</sup><sub>6 </sub><sup>2</sup><sub>7 </sub><sup>2</sup><sub>8</sub></b></i>
1 Lê Anh Tài <i><b>3,28 L + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +</b></i>
2 Phan Tiến Trung <i><b>2,07 L + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>Người chấm công </b>
<b>Người duyệt (ký, họ tên) </b>
<b> (ký, họ tên) </b>
<i><b> Ký hiệu chấm công: </b></i>
<b> L : Nghỉ lễ P : Nghỉ phép R<sub>o </sub>: Nghỉ không lý do O : ốm + : Lương TG </b>
<b> công ty cp nông sản thanh hoa </b>
<i><b> Bảng chấm công </b></i>
<b> Tháng 10 năm 2009 </b>
<b> Bộ phận : phòng kỷ thuật </b>
<i><b>TT Họ và tên </b></i>
Cấp bậc lương hoặc
cấp bậc chức vụ
<i><b>Ngày trong tháng </b></i>
<i><b>1 2 3 4 5 6 7 8 9 <sup>1</sup><sub>0 </sub><sup>1</sup><sub>1 </sub><sup>1</sup><sub>2 </sub><sup>1</sup><sub>3 </sub><sup>1</sup><sub>4 </sub><sup>1</sup><sub>5 </sub><sup>1</sup><sub>6 </sub><sup>1</sup><sub>7 </sub><sup>1</sup><sub>8 </sub><sup>1</sup><sub>9 </sub><sup>2</sup><sub>0 </sub><sup>2</sup><sub>1 </sub><sup>2</sup><sub>2 </sub><sup>2</sup><sub>3 </sub><sup>2</sup><sub>4 </sub><sup>2</sup><sub>5 </sub><sup>2</sup><sub>6 </sub></b></i>
1 Dương văn Mạnh 3,94 <i><b><sub>L + + + + + + + + + + + + + + + + + + </sub></b></i>2 Nguyễn văn Toàn 2,94 <i><b><sub>L + + + + + + + + + + + + + + + + + + </sub></b></i>3 Lê Anh Tài 2,74 <i><b><sub>L + + + + + + + + + + + + + + + + + + </sub></b></i>4 Đặng Vì Dân 2,42 <i><b><sub>L + + + + + + + + + + + + + + + + + + </sub></b></i>5 Nguyễn Phi Long 2,18 <i><b><sub>L P P + + + + + + + + + + + + + + + + </sub></b></i>6 Nguyễn Hoàng Mạnh 2,02 <i><b><sub>l + + + + + + + + + + + + + + + + + + </sub></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Người chấm sông (Ký, họ tên)
<i><b> (Ký, họ tên) Ký hiệu: </b></i>
P : Nghỉ phép + : Lương thời gian L : Nghỉ lễ
</div>