Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Dịch vụ Kiến trúc Xây dựng Amore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 65 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí NVL là một trong những yếu tố đầu tiên được các nhà quản trị
đặc biệt quan tâm. Nó mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất của
các Doanh nghiệp xây lắp nói chung, vì chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng
rất lớn trong giá trị sản phẩm. Do đó việc quản lý và sử dụng hiệu quả NVL
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp Doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm. Quản lý tốt NVL còn giúp Công ty sẽ xây dựng lên các
công trình đảm bảo chất lượng, đúng tiêu chuẩn. Từ đó nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế biến động
khôn lường chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng
đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc hạch toán chặt chẽ và chính xác chi phí NVL sẽ giúp Công ty chủ
động hơn trong các quyết định kinh doanh.
Công ty CP Dịch vụ Kiến trúc Xây dựng Amore với những đặc điểm
riêng biệt của ngành xây dựng cũng không nằm ngoài qui luật đó. Với đặc
điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt
để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
Công ty. Hạch toán và quản lý NVL một cách hiệu quả, tiết kiệm là yêu cầu
bắt buộc.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của các chị
trong phòng kế toán, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác kế toán thực
tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc
biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu
tìm hiểu về phần hành kế toán vật liệu trong phạm vi chuyên đề này, em xin
trình bày đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Dịch
vụ Kiến trúc Xây dựng Amore”. Mục đích của em khi chọn chuyên đề này là:
Dựa trên những kiến thức đã được học trong trường kết hợp với thực tiễn để
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


có thêm sự hiểu biết, so sánh giữa lý luận với thực tiễn để tìm ra những điểm
giống và khác nhau. Từ đó, đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
công tác kế toán, nâng cao hiệu quả kinh tế,phục vụ cho việc quản lý doanh
nghiệp được tốt hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
CP Dịch vụ Kiến trúc Xây dựng Amore.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Dịch
vụ Kiến trúc Xây dựng Amore
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Dịch
vụ Kiến trúc Xây dựng Amore.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong phòng kế toán Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản
thân có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn
chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng
toàn thể các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của Cô giáo Th.s Đặng Thị Thúy Hằng cùng toàn thể các anh chị
phòng Tài chính - Kế toán của Công ty CP Dịch vụ Kiến trúc Xây dựng
Amore giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập cuối khóa này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm
2012
Sinh viên thực hiện


Ngô Thị Mai Hương
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG AMORE
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Dịch vụ Kiến Trúc
Xây Dựng Amore.
NVL là những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Như thế giá trị của NVL sẽ dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản
phẩm mới trong chu kỳ SXKD đó. Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào
loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Hiện nay, do đặc điểm của Công ty là xây dựng các công trình hoàn và
thiện nội thất. Do vậy công ty sử dụng một lượng lớn NVL liên quan đến
ngành xây dựng như: Cát, đá, xi măng, thép…Vì dùng số lượng lớn nên công
ty đã phân loại chi tiết để dễ dàng trong việc quản lý và hạch toán.
1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng. Vì thế, để có thể quản lý chặt chẽ và
tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị
… cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của
chúng trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ NVL chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật
chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại
vật liệu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ.
NVL chính là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành thực thể, vật chất, thực thể chính của sản phẩm xây lắp. NVL
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính bao gồm cả những bán thành phẩm với mục đích sử dụng trong thi công
ví dụ: Bê tông tươi …
+ NVL phụ: Là những vật liệu cần có trong quá trình xây lắp nhưng
không phải là vật liệu chủ yếu tạo nên sản phẩm: Đinh ốc, bản lề, hafle… Đây
là những loại vật liệu không cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm mà nó
kết hợp với vật liệu chính để tạo ra sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết
bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu,
máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm
lốp ô tô. Đây là những loại vật tư cần dự trữ vì trong quá trình xây dựng có
thể máy móc sẽ bị hỏng hóc.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng
được nữa, vỏ bao xi măng. Hoặc có thể là vật liệu loại ra từ quá trình thanh lý
TSCĐ.
1.1.2. Danh mục NVL và mã hóa NVL tại Công ty.
Do khối lượng vật tư nhiều, khối lượng lớn và yêu cầu quản lý trên
máy tính nên cần phải lập sổ danh điểm vật tư trong đó NVL được chia thành
từng nhóm, từng loại, từng thứ chi tiết. Trên sổ này phải ghi một cách thống
nhất tên gọi, kí hiệu mã số cho từng nhóm, từng vật liệu. Dưới đây em xin
trích 1 phần sổ danh điểm vật tư.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1-1. Sổ danh điểm vật tư
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
5
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.3 Đánh giá giá nguyên vật liệu trong quá trình thi công, xây lắp.
Đánh giá giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp, nhập xuất tồn
kho vật liệu phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu của ngành xây dựng nói
chung và của Công ty CP Dịch vụ Kiến trúc Xây dựng Amore nói riêng là rất
lớn, công ty chưa đảm nhiệm được việc chế biến và sản xuất ra nguyên vật
liệu mà nguồn vật liệu chủ yếu do mua ngoài.
1.1.3.1 Tính giá thực tế NVL nhập kho:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên tính giá NVL nhập kho được xác định như sau:
Giá trị
thực tế
NVL
mua
vào
=
Trị giá mua ghi
trên hóa đơn của
người bán
(Chưa thuế
VAT)
+
Các chi phí
liên quan
như: Vận
chuyển, bốc
dỡ (Chưa
thuế VAT)
+
Thuế

nhập
khẩu
(nếu có)
-
Các khoản
chiết khấu
giảm giá
(nếu có)
VD: Theo hóa đơn ngày 05/05/2012 (Biểu 1-1 trang 7) Công ty mua 9
tấn xi măng Nghi Sơn về nhập kho công trình Ngân Sơn với đơn giá
1.720.000 đồng/ tấn, VAT 10%, chi phí vận chuyển là 150.000 đồng. Vậy giá
trị thực tế nhập kho của 9 tấn xi măng trên được tính như sau:
Giá trị thực tế
xi măng mua
vào
=
Trị giá mua ghi trên
hóa đơn của người bán
(Chưa thuế VAT)
+
Các chi phí liên quan như:
Vận chuyển, bốc dỡ (Chưa
thuế VAT)
= 15.480.000 + 150.000
= 15.630.000 (đồng)
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
6
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1-1: Hóa đơn mua xi măng của công ty TNHH TM & VT Trường Hải
HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05/05/2012
Mẫu số: 01GTKT3/001
Kí hiệu: AA/12P
Số: 0013457
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI TRƯỜNG HẢI
Mã số thuế: 2300267281
Địa chỉ: Thôn Mông Nội, Xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 0214 3 001 341 Fax: 0214 3 8364
Số tài khoản: 10201 0000 70594 tại NH Công Thương Việt Nam, KCN Tiên
Sơn, Bắc Ninh.
Đơn vị mua hàng: CÔNG TY CP DỊCH VỤ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG AMORE
Mã số thuế: 0500597112
Địa chỉ: Số 142, Tổ 4, Mỗ Lao, Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội.
Điện thoại: 04 224 68663 Fax: 04 626 91907
Số tài khoản: 10201 000080 7890 tại NH Viettin Bank chi nhánh Ba Đình.
Phương thức thanh toán: Tiền mặt.
Stt Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền
1 Xi măng Nghi Sơn Tấn 1.720.000 9 15.480.000
Cộng tiền hàng: 15.480.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.548.000
Tổng cộng thanh toán: 17.028.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu không trăm hai mươi tám nghìn đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

1.1.3.2. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không
hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá
xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp
tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán.
Hiện tại do Công ty có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên. Nên việc xác định giá thực
tế của vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày rất khó khăn. Do đó Công ty đã sử
dụng giá hạch toán để tính giá xuất kho vật liệu. Giá hạch toán là loại giá ổn
định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài có thể
là giá kế hoạch của vật liệu. Giá hạch toán là giá mà doanh nghiệp tự xây
dựng để hạch toán trong suốt một kỳ kế toán trên tài khoản tồn kho. Nhưng vì
giá hạch toán chỉ là giá dùng để ghi chép trên sổ kế toán nên nó không có tác
dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và nó cũng không có tác dụng
dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực tế được sử dụng trong quá trình sản
xuất. Do đó trong kỳ, doanh nghiệp có thể hạch toán theo giá cố định nhưng
cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bước sau:
- Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.
- Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi
vào tài khoản, sổ tài khoản tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:
Hệ số giá
vật liệu
= Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ

+ Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật
liệu
nhập trong kỳ
Khi đó:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ x
Hệ số
giá vật
liệu
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty CP Dịch
vụ Kiến Trúc Xây Dựng Amore.
Nguyên vật liệu của Công ty mang đặc thù của ngành xây dựng, nhiều
về số lượng, đa dạng về chủng loại vì vậy đỏi hỏi công việc quản lý, theo dõi,
bảo quản vật tư phục vụ việc thi công là rất phức tạp. Vật tư của Công ty chủ
yếu nhập xuất thẳng đến chân công trình không qua kho. Tuy nhiên nếu số
lượng vật tư mua nhiều mà sử dụng không hết thì Công ty vẫn tiến hành nhập
kho, hoặc NVL dư thừa của công trình này sẽ nhập trở lại kho Công ty và
xuất dùng cho các công trình khác khi cần thiết.

Mặt khác xây dựng là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi
công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ
đặc điểm đó làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu phức tạp hơn các
ngành khác. Do đó đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu
mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
1.2.1 Phương thức hình thành NVL tại Công ty.
• Quá trình thu mua NVL:
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn, đòi hỏi các
doanh nghiệp xây lắp trong quá trình xây lắp phải kiểm tra chặt chẽ chất
lượng nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng công trình. Với đặc trưng của
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành xây dựng sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu nên doanh nghiệp xây lắp
phải hình thành được một quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng, số lượng
NVL chặt chẽ, phù hợp.
- Trong kỳ Công ty căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của công trình, dự toán
công trình và tiến độ thi công đã giao cho các đội để lập kế hoạch cung ứng
vật tư cho phù hợp với từng thời điểm. Nhưng vẫn phải đảm bảo khâu thu
mua cần phải quản lý tốt về mặt khối lượng, qui cách chủng loại nguyên vật
liệu sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất, cần phải tìm được nguồn thu mua
nguyên vật liệu, sao cho giá mua phù hợp, hợp lý với giá trên thị trường, chi
phí thu mua thấp. Điều này góp phần vào việc giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm.
- Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công.
Đối với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng….) đều do công ty
trực tiếp ký hợp đồng với người bán sau đó nhân viên của đội sẽ đi lĩnh vật tư
theo hợp đồng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly….)

thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình. Xét về tổng thể
thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công
trình.
- Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công ty thông báo cho đội sản xuất.
Khi vật liệu về đến chân công trình người bán và nhân viên đội căn cứ vào
hợp đồng mua bán đã ký kết cùng lập biên bản giao nhận hàng đồng thời nhân
viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao
nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công ty. Công ty căn cứ vào biên bản
giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán.
- Do đặc trưng của ngành xây dựng là địa bàn hoạt động rộng, nên công
ty có khá nhiều các đối tác cung cấp vật tư tùy theo địa điểm công trình để tiết
kiệm chi phí vận chuyển NVL. Tại Hà Nội thì Công ty quy định sử dụng các
đối tác vật tư theo khu vực. Hiện tại, trong khu vực nội thành Công ty mua vật
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư của ba nhà cung cấp chính (Chia theo địa điểm công trình) mua các loại vật
tư chính như: Xi măng, sắt thép… Còn các vật tư phụ thì có thể mua tại các
đại lý nhỏ gần công trình.
• Khâu dự trữ:
Việc bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu tại kho bãi cần được thực hiện
theo đúng chế độ qui định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính lý,
hoá mỗi loại với qui mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát
lãng phí hư hỏng làm giảm chất lượng nguyên vật liệu .
- Xuất phát từ đặc điểm NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuấtkinh
doanh và NVL thường biến động trên thị trường nhất là những chủng loại
NVL chính, cần nhiều cho quá trình thi công như: Xi măng, sắt thép… Vì
vậy, để đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục không bị gián đoạn
Công ty đã tiến hành dự trữ các loại NVL chủ yếu. Công ty đã lập phương án
dự trữ NVL để đảm bảo không bị gián đoạn thi công nhưng đồng thời cũng

phải đảm bảo dự trữ ở một mức hợp lý để nguồn vốn của Công ty không bị ứ
đọng quá nhiều ở NVL dự trữ, và đủ diện tích kho bãi để chứa các loại NVL
khác.
- Công ty phải xây dựng mức dự trữ cấn thiết với hai mức tối đa và tối
thiểu cho nhu cầu sử dụng vật tư trong kỳ tiếp theo. Đối với các công tình
nhỏ, tại địa phương thì công ty không tiến hành mua dự trữ NVL mà chỉ mua
sử dụng trực tiếp theo nhu cầu. Còn các công trình lớn và gần kho của Công
ty thì mới mua dự trữ. Với những NVL cần sử dụng nhiều và có biên độ thay
đổi giá lớn thì tùy theo tình hình biến động của thị trường mà Công ty có
quyết định mua dự trữ phù hợp với từng thời điểm. Định mức dự trữ và sử
dụng NVL trong năm được Công ty lập và gửi báo cáo cho cơ quan thuế vào
đầu năm tài chính.
1.2.2 Phương thức sử dụng NVL tại Công ty.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm
do đó nó quyết định giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác quản lý tổ
chức cấp phát và sử dụng nguyên vật liệu là một trong những khâu quan
trọng . Vì thời điểm này vật liệu dời kho không được quản lý chặt chẽ như
ở trong kho , sẽ có nhiều sơ xuất không thể tránh khỏi làm thất thoát nguyên
vật liệu .
Khi các đội có nhu cầu sử dụng vật tư cho công trình, thì đội trưởng
làm giấy đề nghị xuất vật tư, gửi lên phòng kế toán và xin Giám đốc ký duyệt.
Kế toán NVL sẽ có trách nhiệm kiểm tra số lượng vật tư trong kho, nếu thiếu
thì sẽ đề nghị phòng kỹ thuật thi công mua vật tư phục vụ nhu cầu thi công.
Sau khi giấy đề nghị xuất vật tư được Giám Đốc ký duyệt, kế toán phụ
trách nguyên vật liệu sẽ ghi chứng từ, thủ kho lấy phiếu xuất kho cùng với bộ
phận kiểm định kiểm tra lại chất lượng số lượng, qui cách tiêu chuẩn của vật
tư khi xuất kho.

Bộ phận sử dụng là khâu cuối cùng trước khi tạo ra sản phẩm, lúc này
bộ phận kỹ thuật cùng với công nhân và máy thi công sản xuất tính toán hợp
lý sao cho phù hợp với chất lượng sản phẩm. Tránh lãng phí dư thừa, mất
mát gây lãng phí cho Nhà nước và làm giảm lợi nhuận của Công ty.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty CP Dịch vụ Kiến
Trúc Xây Dựng Amore.
Nhận thấy tầm quan trọng của NVL đối với quá trình xây lắp nên công
ty rất chú trọng tới công tác bảo quản vật liệu. Tại các kho của công ty luốn
có đầy đủ các trang thiết bị nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ NVL
đồng thời các thủ tục xuất nhập cũng được đảm bảo liên hoàn.
Do đặc điểm các công trình đều ở xa nên nhất thiết phải có hệ thống
kho bãi trại chân công trình. Các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá
vật liệu các kho có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Riêng các loại cát, sỏi được đưa thẳng tới kho công trình. Và cũng lập tổ bảo
vệ thường trực canh giữ trông coi vật tư. Tại đây mọi thủ tục tiến hành nhập
xuất kho cũng được tiến hành đầy đủ như ở kho công ty.
Công ty đã qui định các nhân viên kho thực hiện đúng chế độ bảo quản
đối với từng loại vật liệu tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn
cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong
khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật
liệu, đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình
hình sử dụng vật liệu nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi
phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến
cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu…

Tóm lại, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.4 Công tác kiểm kê hàng tồn kho.
Hiện nay, công ty đã tổ chức kiểm kê mỗi tháng một lần vào cuối
tháng, đồng thời đánh giá lại vật liệu tồn kho để xác định được vật liệu bị dư
thừa hư hỏng kém chất lượng, điều chỉnh đơn giá vật liệu kế hoạch và do đó
phát hiện được rất nhiều trường hợp mất mát, hư hỏng vật liệu. Từ đó sẽ tăng
cường công tác kiểm soát ở các kho, giảm thiếu hụt nguyên vật liệu ngoài
định mức. Đối với các vật liệu ứ đọng trong công ty cần phải tiến hành thanh
lý ngay nhằm thu hồi vốn cố định và giải phóng kho tàng. Ngoài ra, định kỳ
tiến hành kiểm kê còn có ý nghĩa tham mưu cho Giám đốc những chủng loại
vật tư cần dùng cho sản xuất, những loại vật tư kém phẩm chất, những loại
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vật tư còn tồn đọng để Giám đốc có những biện pháp giải quyết hợp lý,
tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất thi công
hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết.
Bên cạnh cán bộ của phòng kế hoạch, thống kê đội, thủ kho (có trách nhiệm
nhập - xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục do Công ty quy định
hàng tháng, hàng quý) kết hợp với cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê
nguyên liệu, vật liệu (là người luôn theo dõi để tiến hành kiểm kê nguyên liệu,
vật liệu), kết hợp với phòng kế hoạch và thủ kho để tiến hành hạch toán đối
chiếu, ghi sổ NVL của Công ty.
Khi tiến hành kiểm kê phải lập ban kiểm kê vật tư để bảo đảm tính
trung thực, khách quan cho kết quả kiểm kê. Em xin trích bảng kiểm kê vật tư
của tháng 4 năm 2012:
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
14

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1-2: Bảng kiểm kê vật tư
Công ty CP Dịch vụ Kiến trúc Xây dựng Amore
Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KIỂM KÊ VẬT TƯ
STT Tên vật tư
ĐV
T
Đơn giá
Theo sổ kế toán Theo kiểm kê
Chênh lệch Phẩm chất
Thừa Thiếu Còn
tốt
100%
Kém
phẩm
chất
Mất
phẩm
chất
SL Thành tiền SL Thành tiền SL TT SL TT
1
Gạch đặc
200x105x60
viên
3,110 300 933,000 300.0 933,000 - - - -

2 Cát đen m3 150,495 32 4,815,840 31.0 4,665,345 1.0 150,495

3 Cát vàng m3 201,876 12 2,422,512 13.0 2,624,388 1.0 201,876 1
4
Xi măng Bỉm
Sơn
tấn
1,578,325 9 14,204,925 8.8 13,889,260 0.2 315,665

5
Xi măng
Nghi Sơn
tấn
1,722,879 26 44,794,854 26.2 45,139,430 0.2 344,576 0.2

6
Thép gai f 18
LD
kg
19,600 125 2,450,000 125.0 2,450,000 - - - -

7
Ống nhựa TP
f 110
md
50,256 34 1,708,704 32.0 1,608,192 2 100,512

8
Ống nhựa TP
f 42
md
9,455 46 434,930 46.0 434,930 - - - -


…………. … … ……
Tổng 165,165,390 163,253,790 1,911,600 ….
Ngày 29 tháng 04 năm 2012
Giám đốc
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Trưởng ban kiểm kê
(Ký,họ tên)
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5. Công tác dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự
trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình
thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời
hoặc gây ứ động vốn do dự trữ quá nhiều.
Cuối kỳ kế toán năm , khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL
nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm
giá được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá NVL được thực
hiện trên cơ sở từng loại NVL. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện
được của NVL phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm
ước tính.
Tuy nhiên, NVL được sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình
thì không được đánh giá thấp hơn giá gốc, nếu sản phẩm do chúng góp phần
cấu tạo nên được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.

Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự
phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được
hoàn nhập.
Cụ thể: Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng NVL và khả năng
biến động về giá cả NVL trên thị trường để xác định mức trích lập dự phòng
cho từng loại NVL và tính vào chi phí. Kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán vào
TK 632 số dự phòng cần trích lập, đồng thời ghi tăng số dự phòng giảm giá
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HTK vào TK 159. Cuối niên độ kế toán năm sau nếu số dự phòng mới lớn
hơn số đã lập thì phải tiến hành ghi bổ sung. Kế toán ghi tăng giá vốn vào TK
632 số dự phòng cần trích bổ sung, đồng thời ghi tăng khoản dự phòng giảm
giá NVL vào TK 159. Trường hợp số đã trích lập lớn hơn số thực tế phát sinh
thì kế toán phải hoàn nhập dự phòng, ghi giảm số dự phòng giảm giá NVL
vào TK 159 và ghi giảm giá vốn hàng bán vào TK 632 số chênh lệch.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CP DỊCH VỤ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG AMORE
2.1. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
2.1.1. Chứng từ sử dụng:
Kế toán NVL liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Bao

gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất
hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù thuộc loại gì thì cũng phải đảm bảo có
đầy đử các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân
chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan
và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán. Các chứng từ kế toán vật tư bao gồm:
- Giấy đề nghị mua vật tư
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03 – VT)
- Giấy đề nghị xuất vật tư
- Phiếu nhập kho(Mẫu số 01 VT/BB).
- Phiếu xuất kho(Mẫu số 02 VT/BB)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT)
- Hóa đơn mua hàng thông thường
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Và một số chứng từ khác có liên quan.
2.1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
2.1.2.1 Trình tự nhập kho nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu về đến công ty
đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi vật liệu được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn mua hàng
như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí
vận chuyển… lên phòng kế toán. Trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng
loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, đơn vị tính, thành
tiền, hình thức thanh toán…
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kế toán xem xét tính hợp lý

của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký thì
thủ kho sẽ viết phiếu nhập kho. Trường hợp vật liệu mua về có khối lượng
lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm
nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng
mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến
hành cho nhập kho.
Căn cứ yêu cầu vật tư cần để sử dụng, phòng thi công lập giấy đề nghị
nhập vật tư có chữ kí của kế toán trưởng, Giám đốc.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2-1. Giấy đề nghị nhập vật tư
Công ty CP Dịch vụ Kiến
trúc Xây dựng Amore
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƯ
Họ và tên: Trần Văn Hoàn
Bộ phận: Phòng thi công
Lý do: Thi công công trình nhà máy Ngân Sơn
STT Tên vật tư ĐVT SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
1 Đá 1x2 m
3
50
2 Đá 2x4 m
3
70
3 Xi măng Tấn 25
4 Cát vàng m
3

60
5 Cát đen m
3
40
Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
Hà Nội, ngày 7 tháng 05 năm 2012
Trưởng phòng KT thi công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi được Giám đốc duyệt yêu cầu nhập vật tư, phòng kỹ thuật thi
công sẽ tiến hành mua vật tư. Nhận được hóa đơn như sau:
Biểu 2-2. Hóa đơn mua vật tư
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 08/05/2012
Mẫu số: 01GTKT3/001
Kí hiệu: AA/12P
Số: 0013579
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI TRƯỜNG HẢI
Mã số thuế: 2300267281
Địa chỉ: Thôn Mông Nội, Xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 0214 3 001 341 Fax: 0214 3 8364
Số tài khoản: 10201 0000 70594 tại NH Công Thương Việt Nam, KCN Tiên

Sơn, Bắc Ninh.
Đơn vị mua hàng: CÔNG TY CP DỊCH VỤ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG AMORE
Mã số thuế: 0500597112
Địa chỉ: Số 142, Tổ 4, Mỗ Lao, Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội.
Điện thoại: 04 224 68663 Fax: 04 626 91907
Số tài khoản: 10201 000080 7890 tại NH Viettin Bank chi nhánh Ba Đình.
Phương thức thanh toán: Chuyển khoản.
Stt Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền
1 Xi măng Nghi Sơn Tấn 1.720.000 25 43.000.000
2 Đá 1x2 m
3
320.000 50 16.000.000
3 Đá 2x4 m
3
320.000 70 22.400.000
4 Cát vàng m
3
200.000 60 12.000.000
5 Cát đen m
3
150.000 40 6.000.000
Cộng tiền hàng: 99.400.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 9.940.000
Tổng cộng thanh toán: 109.340.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh chín triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi vật tư và hóa đơn GTGT được chuyển về kho, do giá trị hàng mua
là lớn nên Công ty tiến hành lập ban thanh tra kiểm nghiệm vật tư xem có
đảm bảo yêu cầu như trong Hợp đồng hay không. Kết quả kiểm nghiệm
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
21
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Thủ kho căn cứ vào hóa đơn và kết
quả kiểm nghiệm của ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành lập Phiếu nhập
kho.
Biểu 2-3. Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty CP Dịch vụ Kiến trúc
Xây dựng Amore
Mẫu số 03 – VT
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Số 197
Ngày 10 tháng 05 Năm 2012
Căn cứ hợp đồng số 179/AMORE – TH ngày 8 tháng 5 năm 2012
Ban kiểm nghiệm gồm:
- Ông: Nguyễn Văn Phát Chỉ huy trưởng CT Ngân Sơn Trưởng ban
-Bà : Đặng Thị Lữ Kế toán tại công trình Ngân sơn Ủy viên
- Bà : Nguyễn Thị Thương Thủ kho tại công trình Ngân sơn Ủy viên
- Ông: Đầu Anh Bắc Bên giao hàng Ủy viên
Phương thức kiểm nghiệm: Đo, đếm thực tế khối lượng, chất lượng vật tư.
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư
Stt Tên vật tư Mã số
ĐVT Số lượng
theo

chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chú
Số đúng
qui cách
Số sai qui
cách
01 Đá 1x2 DA01 m
3
50 50 0
02 Đá 2x4 DA02 m
3
70 70 0
03 Xi măng XMNS Tấn 25 25 0
04 Cát vàng CV m
3
60 60 0
05 Cát đen CĐ m
3
40 40 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu, cho phép nhập kho
Bên giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào hoá đơn số 0013579 và Biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng
thực tế đã về, thủ kho viết phiếu nhập kho. Do trong giá mua vật tư ghi trên
hóa đơn đã bao gồm phí vận chuyển tới chân công trình nên đơn giá được ghi
trên phiếu nhập kho như sau:
Biểu 2- 4. Phiếu nhập kho
Công ty CP DV
Kiến Trúc Xây Dựng
AMore
Mẫu số: 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 05 năm2012
Số 179
Nợ TK: 152
Có TK: 112
- Họ và tên người giao: Đầu Anh Bắc
-Theo biên bản kiểm nghiệm số 197 ngày 10 tháng 5 năm 2012
Nhập tại kho: Công trình Ngân Sơn Địa điểm: Khu CN Tiên Sơn, Bắc Ninh
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ sản phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng

Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 1x2 DA01 m
3
50 50 320.000 16.000.000
2 Đá 2x4 DA02 m
3
70 70 320.000 22.400.000
3 Xi măng XM Tấn 25 25 1.720.000 43.000 .000
4 Cát vàng CV m
3
60 60 200.000 12.000.000
5 Cát đen CĐ m
3
40 40 150.000 6.000.000
Cộng 99.400.000
- Tổng số tiền: Chín mươi chín triệu bốn trăm nghìn đồng./.
- Số chứng từ gốc kèm:
Ngày 10 tháng 05 năm 2012.
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)


Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 giao
thủ kho ghi thẻ sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ liên 3 người giao hàng
giữ.
2.1.2.2. Trình tự xuất kho.
Trình tự bắt đầu từ nhu cầu vật tư cho xây dựng tại công trình. Dựa vào
nhu cầu vật tư để thi công công trình. Các bộ phận sử dụng nguyên, vật liệu
căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguyên, vật liệu và dự toán của các công trình
do Phòng kỹ thuật thi công lập, sau đó lên phòng kế toán đề nghị viết Phiếu
xuất vật tư. Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên trong đó ghi rõ số lượng,
đơn vị. Liên 1 giao cho đội thi công sử dụng, liên 2 giao cho Thủ kho để vào
Thẻ kho. Phiếu xuất vật tư sau khi có đầy đủ chữ ký của người viết Phiếu,
Trưởng phòng vật tư và Giám đốc. Thủ kho sẽ căn cứ và Phiếu xuất vật tư
tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo đúng số lượng và chủng loại ghi trên
Phiếu xuất vật tư, đồng thời lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập
thành 3 liên: 1 liên giao cho người đi lĩnh nguyên vật liệu, 1 liên giao cho Thủ
kho làm căn cứ để ghi Thẻ kho sau đó giao cho kế toán vật tư để làm căn cứ
ghi sổ kế toán, 1 liên ( chứng từ gốc) lưu tại phòng vật tư.
Ở Công ty CP Dịch vụ Kiến trúc Xây dựng Amore vật liệu xuất kho
chủ yếu là dùng cho thi công các công trình. Nguyên vật liệu của công ty gồm
nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho từng
bộ phận sử dụng là các đội công trình. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào
nhu cầu thi công và định mức tiêu hao.
Sau khi đối chiếu khối lượng nguyên vật liệu trên phiếu xuất kho tại cột

số lượng yêu cầu đối với khối lượng nguyên vật liệu thực tế có trong kho, thủ
kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau
đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. Dưới đây là mẫu phiếu đề nghị
xuất vật tư.
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2 -5. Giấy đề nghị xuất vật tư
Công ty CP DV Kiến trúc
Xây dựng Amore
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Họ và tên: Trần Văn Hoàn
Bộ phận: Phòng kỹ thuật thi công
Lý do: Thi công công trình nhà máy Ngân Sơn
Tên vật tư ĐVT SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
Đá 1x2 m
3
50
Đá 2x4 m
3
70
Xi măng Tấn 25
Cát vàng m
3
60
Cát đen m
3
40

Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
Ngày 12 tháng 05 năm 2012
Trưởng phòng KT thi công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư đã được lãnh đạo phê duyệt, thủ kho xuất
vật tư đồng thời ghi phiếu xuất kho.
Biểu 2-6. Phiếu xuất kho
SVTH: Ngô Thị Mai Hương MSSV: LT113081
25

×