Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.6 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh của mình. Đặc biệt trong xu hướng cổ phần hóa, sự can
thiệp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp không nhiều như trước đây, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa hoàn toàn vào chính
bản thân doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, một trong
những điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải chú ý tới tất cả các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất. Trong đó nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố đầu vào
cơ bản, không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Để có thể nắm
bắt được những thông tin kịp thời, chính xác về yếu tố sản xuất này, doanh
nghiệp cần làm tốt công tác kế toán NVL. Kế toán NVL không chỉ phục vụ cho
công tác quản lý NVL mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện là một đơn vị thuộc
Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Qua hơn 30 năm hình thành và
phát triển, Công ty đã xây dựng cho Ngành cũng như cho nền kinh tế nhiều
công trình viễn thông và công trình dân dụng, cung cấp cho thị trường trong và
ngoài ngành nhiều sản phẩm công nghiệp chất lượng cao, góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế. Càng ngày Công ty càng khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường. Công ty đạt được thành công trên cũng là nhờ có sự đóng
góp không nhỏ của bộ máy kế toán Công ty, công tác kế toán trong Công ty đã
được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả, trong đó có công tác kế toán NVL.
Vì những lí do trên, em đã chọn Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng
bưu điện là nơi để thực tập, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực
tế, và em đã chọn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện”. Luận văn tốt nghiệp
của em gồm ba phần chính:
Phần I: Những vấn đề lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.


Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng bưu điện.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
1
Luận văn tốt nghiệp
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá và giải pháp hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lê Kim Ngọc - Bộ môn kế
toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng các cán bộ nhân viên Phòng kế
toán - tài chính - thống kê của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Em kính mong sự đóng góp và ý kiến bổ sung của những người quan
tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
2
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾ TOÁN NVL TRONG DN SẢN XUẤT
1. Đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hóa như: Sắt, thép trong DN cơ khí chế tạo, sợi trong DN dệt, vải trong DN
may mặc..., chúng tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất,
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của sản phẩm hoàn thành.
Khác với tư liệu lao động, NVL là đối tượng lao động chỉ tham gia vào
một chu kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác
động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu thuộc nhóm

tài sản lưu động của DN.
NVL là yếu tố chính và không thể thiếu để tạo ra sản phẩm, chi phí NVL
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới tính cạnh
tranh của sản phẩm, khả năng tiêu thụ và ảnh hưởng tới thu nhập của DN.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng để DN định hướng và
thực hiện công tác tổ chức kế toán NVL từ khâu tính giá, kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp.
2. Yêu cầu quản lý NVL trong các DN
NVL là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất - kinh doanh
ở các DN. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất - kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu
là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành, tăng lợi nhuận cho DN.
- Khâu thu mua: DN cần nghiên cứu, nắm vững giá cả thị trường của
NVL, quản lý tốt quá trình vận chuyển, bảo quản NVL về kho, chống hao hụt,
mất mát, giảm sút chất lượng trong quá trình vận chuyển.
- Khâu sử dụng: Xây dựng tốt định mức tiêu hao NVL, dự toán chi phí
hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phải theo dõi, tổ chức
ghi chép đầy đủ tình hình sử dụng NVL, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
3
Luận văn tốt nghiệp
và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất để ban lãnh đạo có những điều chỉnh,
xây dựng kế hoạch sử dụng cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
- Khâu dự trữ: DN cần xây dựng kế hoạch dự trữ (định mức dự trữ) hợp
lý cho từng danh điểm NVL. Đây là cơ sở quan trọng để DN xây dựng kế
hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính trong kỳ của mình. Việc dự trữ hợp
lý đảm bảo cho quá trình sản xuất của DN được liên tục, đồng thời tránh được
sự tồn đọng vốn lưu động.
- Khâu bảo quản: Để bảo quản tốt NVL, tránh hư hỏng, mất mát, giảm

sút chất lượng, DN phải xây dựng hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật,
nhân viên phụ trách kho có trách nhiệm và trình độ chuyên môn. Các quy trình
nhập, xuất kho được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đúng quy định.
3. Ý nghĩa và nhiệm vụ công tác kế toán NVL
a. Ý nghĩa của công tác kế toán NVL
Công tác kế toán là một công cụ quan trọng của công tác quản lý. Với
vai trò đó, tổ chức kế toán NVL một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết
thực đối với công tác quản lý NVL của DN.
Công tác kế toán NVL được tiến hành chính xác, kịp thời và đầy đủ sẽ
cung cấp cho Ban lãnh đạo những thông tin cần thiết về tình hình thu mua, sử
dụng, dữ trữ NVL, so sánh kế hoạch với thực tế, qua đó xây dựng những kế
hoạch, biện pháp thực hiện trong quản lý NVL sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, tính chính xác, kịp thời của công tác kế toán NVL sẽ giúp cho việc
hạch toán giá thành sản phẩm được thực hiện chính xác, phục vụ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu của DN.
b. Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL
Để góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lí NVL trong các DN,
kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL, định
mức dự trữ NVL.
- Tính toán và phân bổ hợp lí giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất - kinh doanh.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
4
Luận văn tốt nghiệp
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp thời,

hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
- Tiến hành kiểm kê, đánh giá lại NVL theo đúng chế độ quy định. Phân
tích tình hình thu mua, sử dụng, dự trữ NVL, từ đó lập các báo cáo về NVL để
phục vụ cho công tác quản lý của DN.
II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NVL
1. Phân loại NVL
Để phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh, DN sử dụng rất nhiều
loại, nhiều thứ NVL có vai trò, công dụng, tính chất khác nhau. Trong điều
kiện đó, đòi hỏi các DN phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý
NVL, nâng cao hiệu quả sử dụng NVL, và làm tốt công tác kế toán NVL.
Phân loại NVL là sắp xếp, nhóm những NVL có cùng đặc điểm, đặc
trưng nhất định nào đó với nhau để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lí. DN có
thể sử dụng nhiều cách khác nhau để phân loại NVL.
a. Theo công dụng của NVL
Đây là cách phân loại NVL thông dụng nhất được áp dụng thực tế tại các
DN. Đặc trưng để phân loại NVL là vai trò và công dụng của NVL trong quá
trình sản xuất - kinh doanh. Theo cách phân loại này, NVL được phân ra các
loại sau:
- NVL chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến
sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm, trong đó nguyên liệu là đối tượng
lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất - kinh doanh, giúp hoàn thiện, nâng cao tính năng, chất lượng của sản
phẩm hay được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường, hay phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, xăng,
dầu, củi...Thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên do việc sản
xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân nên nhiên liệu được tách ra thành một loại riêng.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại vật tư được sử dụng cho hoạt

động sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
5
Luận văn tốt nghiệp
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng DN hay phế liệu
thu hồi.
b. Theo nguồn hình thành
- Vật liệu mua ngoài: Là những NVL mà DN tiến hành thu mua ở thị
trường để phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Vật liệu tự sản xuất: Là những vật liệu do DN tự sản xuất ra để phục vụ
trực tiếp cho quá trình sản xuất của mình.
- Vật liệu nhập từ các nguồn khác: Là những NVL mà DN có được từ
nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, được cấp, phát, biếu, tặng...
Cách phân loại này giúp được nguồn cung cấp NVL là nguồn nào để
tính giá NVL hợp lý. Tuy nhiên cách phân loại như trên vẫn mang tính tổng
quát, chưa đi vào từng thứ, từng loại NVL cụ thể để phục vụ cho việc quản lý
chặt chẽ, chi tiết NVL.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lí và kế toán
về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò,
công dụng của NVL, DN phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm
vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu,
đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL, theo như mẫu dưới đây:
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu,
quy cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá

hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
NVL
2. Tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức kế toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Các nguyên tắc
kế toán chi phối tính giá NVL:
- Nguyên tắc chi phí: Theo nguyên tắc này việc tính toán giá trị NVL
phải dựa trên giá trị thực tế mà không quan tâm tới giá thị trường.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
6
Luận văn tốt nghiệp
- Nguyên tắc nhất quán: Trong quá trình kế toán, tất cả các khái niệm,
nguyên tắc, các chuẩn mực và các tính toán phải được thực hiện nhất quán từ
kỳ này sang kỳ khác. Theo đó, phương pháp tính giá NVL mà DN áp dụng một
khi đã được chấp nhận thì không nên thay đổi theo từng thời kỳ. Nếu có sự
thay đổi đáng kể trong phương pháp kế toán thì cần phải công bố đầy đủ ảnh
hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL,
việc lập dự phòng được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
a. Tính giá NVL nhập kho
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho - Hàng tồn
kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển
hóa NVL thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn
kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy, phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
kế toán NVL ở các DN, NVL được tính theo giá thực tế.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
7
Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của DN để tạo ra NVL. Giá thực tế
của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
* Đối với NVL mua ngoài giá thực tế bao gồm:
+ Giá hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
- Đối với những DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế
GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL.
- Đối với những DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
+ Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định

mức...(cũng được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế mà DN lựa chọn).
* Đối với NVL tự gia công chế biến: Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi
phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của
NVL là giá trị NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
* Đối với NVL vay, mượn, tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập
kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh thì giá thực
tế được tính theo đánh giá thực tế hay theo giá bán trên thị trường.
b. Tính giá NVL xuất kho
Để lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho, DN căn cứ vào đặc
điểm về số lượng danh điểm, số lần nhập - xuất NVL, trình độ của nhân viên
kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của DN. Việc tính giá NVL xuất kho được
áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực tế
nhập kho đích danh của lô đó. Như vậy, phương pháp này thích hợp với những
DN có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của
từng lô NVL.
Nhược điểm: Để áp dụng được phương pháp này, hệ thống kho tàng của
DN phải cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
* Phương pháp Nhập trước - Xuất trước:
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
8
Luận văn tốt nghiệp
Theo phương pháp này, kế toán tính giá NVL xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng
NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất
kho kịp thời.
Nhược điểm: Để áp dụng phương pháp này, kế toán phải tính giá theo
từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá
nên tốn nhiều công sức, vì vậy phương pháp này chỉ thích hợp với những DN
có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ngoài ra, phương pháp này làm chi phí kinh doanh của DN không phản ứng
kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
* Phương pháp Nhập sau - Xuất trước:
Theo phương pháp này, kế toán tính giá NVL xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng
NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Về cơ bản, ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp
Nhập sau - Xuất trước tương tự phương pháp Nhập trước - Xuất trước. Tuy
nhiên, phương pháp này có ưu điểm hơn so với phương pháp Nhập trước -
Xuất trước là giúp cho chi phí kinh doanh của DN phản ứng kịp thời với giá cả
thị trường của NVL.
* Phương pháp giá bình quân:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn
cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực
tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá bq 1 đơn vị
NVL
x
Lượng NVL

xuất kho
Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với hai phương
pháp trên, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL.
Nhược điểm: Chỉ đến cuối kỳ, kế toán mới thực hiện được tính giá NVL
xuất kho nên ảnh hưởng đến tiến độ các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng
phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
+ Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
9
Luận văn tốt nghiệp
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán xác định giá bình
quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Ưu điểm: Áp dụng phương pháp này, kế toán tính giá NVL xuất kho kịp
thời, việc phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của DN theo kịp biến động giá
thị trường của NVL.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành
tính giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ thích hợp với những
DN có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên
giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân
nói trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL
xuất kho theo từng danh điểm.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán.
Nhược điểm: Độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình
hình biến động giá cả NVL, trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động
lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).

* Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Theo các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho phải
xác định được lượng NVL xuất kho (căn cứ vào các chứng từ xuất kho). Tuy
nhiên, trong trường hợp DN có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau,
giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện kiểm kê
từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, để xác định được giá thực tế
NVL xuất kho trong kỳ, kế toán phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối
kỳ trước. Theo đó, giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được xác định như sau:
Giá thực tế (gtt) NVL
tồn kho cuối kỳ
=
Số lượng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá NVL nhập
kho lần cuối
Gtt NVL
xuất kho
=
Gtt NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Gtt NVL nhập
kho trong kỳ
-
Gtt NVL tồn
kho cuối kỳ
* Phương pháp giá hạch toán:
Có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập,
xuất diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp,

SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
10
Luận văn tốt nghiệp
tốn nhiều công sức và nhiều khi không thể thực hiện được. Trong trường hợp
này, DN có thể dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình biến động
của NVL.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, DN sử dụng trong thời gian dài để
hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế của nó.
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, hay giá mua NVL ở một thời điểm nào
đó, hay giá NVL bình quân tháng trước. Cuối tháng, kế toán tính chuyển giá
hạch toán của NVL xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên hệ
số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá
NVL
=
Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán
chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, từ đó công việc
tính giá được tiến hành nhanh chóng, giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán
nhập, xuất vật liệu hàng ngày, và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp
sử dụng với những DN có nhiều chủng loại NVL.
Nhược điểm: Để sử dụng phương pháp giá hạch toán đòi hỏi cán bộ kế
toán phải có trình độ chuyên môn cao.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL
1.Thủ tục chứng từ
Để làm tốt công tác kế toán NVL, trước hết phải tổ chức tốt hệ thống
chứng từ kế toán liên quan tới phần hành kế toán NVL. Việc lập và luân

chuyển chứng từ tuân thủ theo đúng quy định, chế độ kế toán là cơ sở quan
trọng, đúng đắn, không thể thiếu đối với công tác kế toán.
Các chứng từ kế toán liên quan tới phần hành kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu số 08 - VT)
Ngoài những chứng từ bắt buộc trên, DN có thể sử dụng các chứng từ
hướng dẫn như: Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - VT), Phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT`).
2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
11
Luận văn tốt nghiệp
Để tiến hành sản xuất, DN phải cần rất nhiều loại NVL khác nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra sản xuất ngừng trệ, ảnh hưởng tới hoạt động
thường xuyên của DN. Điều đó đòi hỏi DN phải theo dõi được tình hình biến
động của từng danh điểm NVL để có kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ hợp lý.
Hiện nay ở nước ta, các DN thường áp dụng một trong ba phương pháp kế toán
chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp số dư và phương
pháp đối chiếu luân chuyển.
a. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này, công tác kế toán NVL được tách bạch giữa ở
kho và phòng kế toán. Tại kho, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
NVL để ghi “Thẻ kho” (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán
cũng dựa trên các chứng từ nhập, xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền
NVL nhập, xuất vào “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” (mở tương ứng với thẻ kho).
Cuối kỳ, sau khi nhận được “Thẻ kho” do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến
hành đối chiếu số liệu với “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu”. Đồng thời, từ “Sổ kế
toán chi tiết NVL” kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập - xuất -

tồn vật liệu” theo từng danh điểm NVL, từng loại NVL để đối chiếu với kế
toán tổng hợp nhập, xuất NVL.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót, cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng
danh điểm NVL kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp thẻ song song sẽ ghi chép trùng lặp
về mặt số lượng giữa kho và phòng kế toán. Phương pháp này chỉ thích hợp với
những DN có ít danh điểm NVL.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
12
Phiếu nhập kho,phiếu
xuất kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu
Sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu
Bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho vật liệu
Luận văn tốt nghiệp
b. Phương pháp số dư
Theo phương pháp số dư, thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” thì cuối kỳ
còn phải ghi lượng NVL tồn kho từ “Thẻ kho” vào “Sổ số dư”.
Định kỳ (3, 5 hay 10 ngày một lần) kế toán xuống kho kiểm tra, nhận
các chứng từ nhập, xuất kho (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”), sau đó
dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm NVL được tổng hợp từ các
chứng từ nhập, xuất và giá hạch toán để trị giá thành tiền NVL nhập, xuất rồi
ghi vào “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn” (bảng này được mở theo từng kho).
Cuối kỳ, kế toán tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối

chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên “Sổ số dư” với tồn kho trên “Bảng lũy
kế nhập, xuất, tồn”. Từ bảng này, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật
liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Ghi chú : Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp, công
việc ghi sổ được dàn đều trong kỳ, không bị dồn vào cuối kỳ, thích hợp với
những DN có nhiều danh điểm NVL và số lượng chứng từ nhập, xuất của mỗi
loại khá nhiều.
Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót gặp nhiều khó
khăn, đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
c. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này, kế toán chỉ mở “Sổ đối chiếu luân chuyển
NVL” theo từng kho. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
13
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ kế
toán

tổng
hợp về
vật
liệu
Luận văn tốt nghiệp
theo từng danh điểm NVL và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập vật
liệu”, “Bảng kê xuất vật liệu”, từ các bảng kê này vào “Sổ luân chuyển NVL”.
Khi nhận được thẻ kho từ thủ kho, kế toán đối chiếu tổng lượng nhập,
xuất của từng thẻ kho với “Sổ luân chuyển NVL”, đồng thời từ “Sổ đối chiếu
luân chuyển NVL” lập “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL” để đối
chiếu với kế toán tổng hợp về NVL.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp
đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán,
thích hợp áp dụng với DN có nhiều danh điểm NVL và số lượng chứng từ
nhập, xuất NVL không nhiều.
Nhược điểm: Còn ghi trùng lặp về mặt số lượng giữa kho và phòng kế
toán. Công việc ghi sổ bị dồn vào cuối kỳ, trong trường hợp số lượng chứng từ
nhập, xuất của từng danh điểm NVL khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối
chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các
khâu kế toán khác.
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL
Mỗi DN sử dụng những loại NVL khác nhau, phục vụ cho những hoạt
động sản xuất khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm NVL của từng DN mà các DN có
các phương thức kiểm kê khác nhau. Có DN thực hiện kiểm kê theo từng
nghiệp vụ nhập, xuất kho (tức là mỗi lần nhập kho, xuất kho đều có cân, đo,
đong, đếm), nhưng cũng có những DN chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối
kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm, ước lượng NVL tồn kho cuối kỳ. Theo đó,
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B

14
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê nhập
vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,tồn
kho vật
liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật
liệu
Luận văn tốt nghiệp
trong kế toán NVL nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có 2 phương
pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

a. Khái niệm
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ sách
kế toán.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKTX, các tài khoản hàng tồn kho
nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, chúng ta có thể xác
định giá trị của vật tư, hàng hóa tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, đối chiếu với số
liệu trên sổ sách kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu, tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp KKTX thích hợp áp dụng trong các DN sản xuất và DN
thương mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
b. Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp KKTX, để kế toán tổng hợp về NVL, kế toán sử
dụng những tài khoản sau:
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để ghi chép số hiện có,
tình hình tăng, giảm của NVL theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
Bên Nợ: + Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự sản xuất, thuê
gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, được nhận từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: + Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia
công chế biến hay góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL được giảm giá hay trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
nhóm, loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN. Ví dụ, các DN có thể chi tiết
TK 152 theo vai trò, công dụng của NVL như sau:
- TK 1521 - Nguyên liệu, vật liệu chính

SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
15
Luận văn tốt nghiệp
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
v.v....
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: TK này dùng để phản ánh giá trị
các loại vật tư, hàng hóa mà DN đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người
bán nhưng chưa về nhập kho DN và tình hình hàng về. Kết cấu TK 151:
Bên Nợ: Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường.
Bên Có: Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc
được chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
c. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
16
TK 133
TK 151
TK 111,112,311,331 TK 152 TK 621,627,641,642
Giá mua và CP mua NVL đã nhập kho
VAT đầu vào
Hàng mua đang đi
đường
Hàng đi đường
nhập kho
Giá NVL xuất kho sử
dụng trong DN
TK 154
Gtt NVL xuất để

gia công chế biến
TK 154
Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
Nhận VGLD bằng NVL
Nhận lại VGLD bằng NVL
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho
TK 411
TK128,222
TK 338, 632
TK128,222
TK 411
TK 138, 632
Trị giá NVL thiếu khi
kiểm kê kho
Xuất NVL trả VGLD
Xuất NVL góp liên doanh
TK 412
Luận văn tốt nghiệp
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
a. Khái niệm
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật
tư, hàng hóa
xuất kho
=
Tổng giá trị vật
tư, hàng hóa
mua vào trong kỳ

+
Trị giá vật tư,
hàng hóa
tồn đầu kỳ
-
Trị giá vật
tư, hàng hóa
tồn cuối kỳ
Như vậy, theo phương pháp này, mọi biến động vật tư, hàng hóa không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa
mua vào nhập kho được phản ánh trên tài khoản riêng (Tài khoản “Mua
hàng”).
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
17
Luận văn tốt nghiệp
Cuối kỳ hạch toán, DN tiến hành kiểm kê vật tư, hàng hóa để xác định
giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các
tài khoản hàng tồn kho. Tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán
(để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối
kỳ).
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán.
Nhược điểm: Độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục
đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến
bãi...
Áp dụng: Ở những DN có nhiều chủng loại hàng tồn kho với quy cách,
mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
b.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng
TK 611 “Mua hàng” để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hóa mua vào
và xuất trong kỳ. Kết cấu TK 611:

Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa mua vào trong kỳ, hàng bán bị trả lại...
Bên Có:
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất trong kỳ
+ Trị giá thực tế hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
+ Trị giá vật tư, hàng hóa trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Trị giá thực tế hàng hóa, vật tư tồn cuối kỳ.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tài khoản cấp
2: TK 6111 “Mua NVL” và TK 6112 “Mua hàng hóa”.
c. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
18
TK 151, 152
TK 133
TK 111,112,331
TK 611 TK 151, 152
TK 111,112,331
TK 621, 627
TK 133
K/c NVL đi đường và tồn kho đầu kỳ K/c NVL đi đường và tồn kho cuối kỳ
Gtt NVL mua vào trong kỳ
Gtt NVL đã sử dụng trong kỳ
Trả NVL cho người bán hoặc CKTM
Luận văn tốt nghiệp
3. Kế toán kết quả kiểm kê kho NVL
Trong công tác quản lý NVL, kiểm kê kho là một việc làm cần thiết của
DN nhằm đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán với số lượng thực tế tồn kho

của từng danh điểm NVL đã được kiểm kê. Từ đó xác định số thừa, thiếu và có
quyết định xử lý kịp thời. DN có thể tiến hành kiểm kê định kỳ hay đột xuất,
quy mô của kiểm kê có thể là kiểm kê toàn bộ, kiểm kê từng phần hay kiểm kê
chọn mẫu. Việc kiểm kê do Ban kiểm kê tiến hành theo sự uỷ nhiệm và dưới sự
lãnh đạo của thủ trưởng đơn vị.
Sơ đồ 6: Kế toán kết quả kiểm kê kho NVL
Đồng thời trường hợp giá trị NVL thừa xác định phải trả đơn vị khác, kế
toán ghi đơn: Nợ TK 002 - Giá trị NVL thừa.
4. Kế toán dự phòng giảm giá NVL
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2 - Hàng tồn kho, cuối kỳ kế toán
năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc
thì phải lập dự phòng giảm giá (DPGG) hàng tồn kho. Số DPGG hàng tồn kho
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
19
TK 632 TK 152
Giá trị NVL thừa xác
định là của DN
TK 338
TK 138
Giá trị NVL thừa xác định
phải trả đơn vị khác
Giá trị NVL thiếu
chờ xử lý
Giá trị NVL thiếu
được bồi thường
TK 111,112,1388,334...
TK 632
Giá trị NVL thiếu
DN phải chịu
Luận văn tốt nghiệp

được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập DPGG được thực hiện trên cơ sở từng mặt
hàng tồn kho.
Như vậy, DPGG NVL là phần dự phòng giảm giá trị NVL do những
nguyên nhân mà hậu quả của nó không chắc chắn. Thực chất của DPGG là ghi
nhận trước các thiệt hại có thể xảy ra (do giảm giá trị) vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, để có nguồn bù đắp cho các thiệt hại thực tế xảy ra vào kỳ tiếp
theo. Việc lập dự phòng là tuân thủ nguyên tắc “Thận trọng” được thừa nhận
trong Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Mức lập DPGG NVL được xác định theo công thức:
Mức dự phòng cần
lập năm tới cho NVL
i
=
Số lượng NVL i
cuối năm x
Mức giảm giá
của NVL i
Để hạch toán khoản DPGG NVL, kế toán sử dụng TK 159 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu của TK 159:
Bên Nợ: Hoàn nhập DPGG NVL
Bên Có: Trích lập DPGG NVL
Dư Có: DPGG NVL hiện có.
Trường hợp khoản DPGG hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay lớn hơn khoản DPGG hàng tồn kho đã lập cuối kỳ kế toán năm trước thì
trích lập bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết DPGG hàng tồn kho)
Có TK 159 - DPGG hàng tồn kho.
Trường hợp khoản DPGG hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản DPGG hàng tồn kho đã lập cuối kỳ kế toán năm trước thì

hoàn nhập số chênh lệch:
Nợ TK 159
Có TK 632.
V. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN NVL THEO CÁC HÌNH THỨC SỔ
1. Hình thức Nhật ký sổ cái
- Đặc điểm: Kế toán kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống
trên một loại sổ duy nhất là Nhật ký sổ cái.Theo hình thức này, kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết được tách rời trên 2 loại sổ khác nhau. Cuối kỳ, trước
khi lập báo cáo kế toán, kế toán không phải lập Bảng cân đối số phát sinh vì có
thể căn cứ vào dòng cộng cuối kỳ trên nhật ký sổ cái.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
20
Luận văn tốt nghiệp
- Sổ sách kế toán: Bao gồm hai loại
+ Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết NVL
- Áp dụng: Trong những DN có quy mô nhỏ, sử dụng không nhiều tài
khoản, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều và tương đối đơn giản.
- Trình tự ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái

Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu so sánh
2. Hình thức Nhật ký chung
- Đặc điểm: Kế toán tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống,
tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký (Sổ nhật ký
chung) theo trình tự thời gian, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi
Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán
phải lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu vì Sổ cái (Tài khoản tổng

hợp) được phản ánh ở một số trang sổ.
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ nhật ký chung
+ Nhật ký đặc biệt (như nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký bán
hàng, nhật ký mua hàng...)
+ Sổ cái (TK 152)
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
21
Chứng từ kế toán
(Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho)
Nhật ký sổ cái
(TK 152)
Bảng tổng hợp
chi tiết NVL
Sổ chi tiết
(TK 152)
Báo cáo kế toán
Luận văn tốt nghiệp
+ Các sổ chi tiết.
- Áp dụng: Hình thức này được vận dụng trong nhiều loại hình DN, đặc
biệt những DN quy mô lớn, nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều, rất thuận tiện
cho cơ giới hóa tính toán (sử dụng phần mềm kế toán).
- Trình tự ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu so sánh
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ

- Đặc điểm: Hình thức chứng từ ghi sổ có đặc điểm giống hình thức
Nhật ký chung, đó là sự tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống, và
trước khi lập Báo cáo kế toán phải lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số
liệu.
- Sổ sách kế toán:
+ Chứng từ ghi sổ: Được lập trên cơ sở chứng từ gốc, để bảo quản
chứng từ gốc, định khoản kế toán và làm căn cứ để vào sổ cái.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
22
Chứng từ kế toán
(Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho)
Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết NVL
Sổ chi tiết
(TK 152)
Báo cáo kế toán
Nhật ký chung
Sổ cái (TK 152,
TK 611)
Bảng cân đối số
phát sinh
Luận văn tốt nghiệp
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi nghiệp vụ kinh tế theo thời gian
sau khi kế toán đã lập Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái
+ Các sổ chi tiết.
- Áp dụng: Thích hợp trong các DN vừa và nhỏ, thích hợp cho sử dụng
máy vi tính.

- Trình tự ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu so sánh
4. Hình thức Nhật ký - chứng từ (NKCT)
- Đặc điểm: Kế toán kết hợp ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên
cùng một loại sổ là NKCT. NKCT kết hợp ghi sổ tổng hợp và ghi sổ chi tiết
trong quá trình ghi sổ. Theo phương pháp này, kế toán cũng không phải lập
Bảng cân đối số phát sinh vì việc kiểm tra số liệu trước khi lập Báo cáo kế toán
có thể căn cứ vào dòng tổng cộng cuối kỳ trên NKCT.
- Sổ sách kế toán:
+ Nhật ký chứng từ: NKCT được mở theo bên Có của tài khoản chi tiết
với các tài khoản đối ứng Nợ. NKCT có thể mở cho 1 tài khoản (bên Có) hay
nhiều tài khoản.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
23
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế
toán
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ

Luận văn tốt nghiệp
+ Bảng kê: Khi các số liệu không được phản ánh trực tiếp vào các
NKCT thì sẽ được ghi vào bảng kê, cuối tháng tổng cộng rồi chuyển vào các
NKCT liên quan.
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết.
- Áp dụng: Thích hợp cho các DN có quy mô lớn, thuận tiện cho phân
công lao động kế toán, nhưng thường ghi sổ kế toán bằng tay, không thuận tiện
cho cơ giới hóa tính toán.
- Trình tự ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu so sánh
VI. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ LIÊN QUAN TỚI KẾ TOÁN NVL
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 2 - Hàng tồn kho
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
24
Chứng từ
gốc
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng phân
bổ (số 2)
Bảng kê (số
4, 5, 6)
NKCT (số
7)

Báo cáo kế
toán
Luận văn tốt nghiệp
Theo IAS - 2, NVL là một loại hàng tồn kho nên nó được hạch toán kế
toán theo phương pháp kế toán hàng tồn kho. Nội dung của IAS - 2 được thể
hiện qua một số nội dung sau:
* Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng.
* Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất cả chi phí mua, chi phí chế biến, và
các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại:
- Chi phí mua, ví dụ như giá mua và chi phí nhập khẩu.
- Chi phí chế biến là: Nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí chung biến đổi, chi phí chung cố định được phân bổ dựa trên công suất
bình thường của máy móc sản xuất.
- Các chi phí khác như chi phí đi vay...
* Giá trị hàng tồn kho thực tế có thể áp dụng theo các công thức tính giá
trị sau: Phương pháp giá đích danh; phương pháp bình quân gia quyền; phương
pháp nhập trước, xuất trước (FIFO); phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Nếu sử dụng phương pháp LIFO thì trên báo cáo tài chính phải trình bày
sự khác biệt giữa số liệu trên Bảng cân đối kế toán và số thấp hơn giữa giá tính
theo phương pháp phương pháp FIFO hoặc bình quân gia quyền và giá trị
thuần có thể thực hiện được, hoặc số thấp hơn giữa giá hiện hành vào cuối năm
và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) là giá bán ước tính trừ đi các
chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu thụ. Những ước tính này phải được dựa trên báo cáo đáng tin cậy nhất thu
thập được vào thời điểm ước tính. Mục đích giữ hàng tồn kho phải được tính
đến khi đưa ra ước tính. Hàng tồn kho thường được điều chỉnh giảm xuống
bằng giá trị thuần có thể thực hiện được theo các nguyên tắc sau:

- Theo từng khoản mục
- Các khoản mục tương tự nhau thường được nhóm lại
- Từng dịch vụ được hạch toán như một khoản mục riêng.
2. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 37 - Dự phòng
Chuẩn mực này được công bố năm 1998. Theo chuẩn mực:
- Các khoản dự phòng được ghi nhận khi:
+ DN có một nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ 1sự kiện trong quá khứ.
SV: Nguyễn ThÞ Thanh HuyÒn Lớp: KÕ toán 44B
25

×