Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Môi trường truyền dẫn trong hệ thống viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 31 trang )

Nhóm 5
Môi trường truyền dẫn trong hệ thống viễn thông
Thiết bị viễn thông và máy tính dùng tín hiệu để biểu diễn dữ liệu,các tín hiệu này được truyền đi dưới dạng năng
lượng điện từ. Tín hiệu điện từ có thể di chuyển qua chân không, không khí hoặc các môi trường truyền dẫn khác.
Năng lượng điện từ là sự kết hợp giữa chuyển động điện trường và từ trường, bao gồm công suất, tiếng nói, sóng
vô tuyến, ánh sáng và tia cực tím, tia gamma, và tia vũ trụ, tạo thành phổ điện từ trường
Môi trường truyền được chia thành hai loại:
Môi trường có định hướng
Môi trường không định hướng.
A-MÔI TRƯỜNG CÓ ĐỊNH HƯỚNG

+ Khái niệm: là môi trường cung cấp cáp từ thiết bị này đến thiết bị kia.

+ Phân loại: cáp xoắn - đôi, cáp đồng trục và cáp quang
1.Cáp xoắn đôi

Cáp đôi xoắn (twisted pair
cable) được tạo thành từ 4 - 25
đôi dây đồng. Trong đó mỗi đôi
dây được xoắn với nhau nhằm
mục đích hạn chế nhiễu giữa
các đôi dây lân cận (crosstalk).
Nó được phát minh bởi
Alexander Graham Bell.

Gồm hai dạng: không có giáp bọc và có giáp bọc.

Không có giáp bọc

Có giáp bọc


1.1 Cáp đôi xoắn không bọc (UTP: unshielded twisted pair cable)

Là dạng thông dụng nhất trong thông tin hiện nay. Được dùng nhiều trong hệ thống điện thoại, cáp này có
dải tần số thích hợp cho truyền dẫn dữ liệu và thoại.

UTP gồm hai dây dẫn (thường là đồng), mỗi dây có lớp cách điện với màu sắc khác nhau, đươc dùng để nhận
dạng và cho biết từng cặp dây trong bó dây lớn.

Trước đây, khi dùng hai dây phẳng song song để truyền tin thì ảnh hưởng của điện từ trường giữa hai dây tạo ra
nhiễu. Hiện tượng này là do khi có hai dây song song thì dây dẫn nào ở gần nguồn nhiễu hơn thì nhiểm nhiễu nhiều
hơn dây còn lại, từ đó tạo ra tải không điều và gây hại đến tín hiệu

Trong khi đó, nếu ta xoắn hai dây lại thì mỗi dây gần nguồn nhiễu trong một nửa thời gian và xa nguồn nhiễu trong
một nửa thời gian, như thế ảnh hưởng của nhiễu lên cả hai dây dẫn là như nhau. Do đó ảnh hưởng của nhiễu tại
đầu thu là 0 (14-14). Làm xoắn dây thì không thể triệt tiêu hoàn toàn nhiễu, nhưng có khả năng giảm nhiễu đi.

Ưu điểm của UTP là giá cả và tính dễ sử dụng. UTP thường rẻ, mềm dẻo hơn và dễ lắp đặt. Các UTP cấp cao hơn được
dùng trong nhiều công nghệ mạng LAN, bao gồm Ethernet và Token Ring

EIA (Electronic Industries Association) đã phát triển các chuẩn của UTP theo chuẩn chất lượng. Theo đó, giá trị 1 là thấp
nhất và 5 là cao nhất, các chuẩn này thích hợp riêng cho từng ứng dụng cụ thể:

Category 1: dùng trong điện thoại, dùng tốt cho thoại và chỉ thích hợp cho thông tin dữ liệu tốc độ thấp.

Category 2: dùng cho thoại và thông tin dữ liệu lên đến 4 Mbps

Category 3: cần ít nhất 3 xoắn dây trong mỗi foot, dùng cho thông tin dữ liệu lên đến 10 Mbps, hiện là cáp chuẩn dùng
trong hầu hết các hệ thống điện thoại.

Category 4: Cần ít nhất 3 xoắn dây cho mỗi foot và các điều kiện để có thể truyền dữ liệu lên đến 16 Mbps


Category 5: dùng cho truyền dẫn dữ liệu lên đến 100 Mbps

Đầu nối (UTP Connectors): dùng các jack tương tự như loại dùng trong điện thoại, có thể là jack đực hay cái, thường nhất
là dạng RJ45 dùng 8 dây dẫn, dùng cho cáp có bốn đôi dây xoắn.
1.2 Cáp xoắn đôi có giáp bọc (STP: shielded twisted pair cable)

Có giáp bọc như vẽ ở hình 10, lớp giáp
bọc kim loại này nhằm ngăn nhiễu xuyên
kênh (crosstalk), các phân loại theo chất
lượng và các đầu nối đều tương tự như
UTP, tuy nhiên khi sử dụng thì phải nối đất
lớp giáp bọc. STP thường đắc tiền hơn
UTP nhưng tính chống nhiễu thì cao hơn.
2-Cáp đồng trục(Coaxial cable hay coax)

Cáp đồng trục là kiểu cáp đầu tiên được dùng trong các mạng LAN, cấu tạo của cáp đồng trục bao gồm:

− Dây dẫn trung tâm: dây đồng hoặc dây đồng bện.
− Một lớp cách điện giữa dây dẫn phía ngoài và dây dẫn phía trong.
− Dây dẫn ngoài: bao quanh dây dẫn trung tâm dưới dạng dây đồng bện hoặc lá. Dây này có tác dụng bảo vệ dây
dẫn trung tâm khỏi nhiễu điện từ và được kết nối để thoát nhiễu.
− Ngoài cùng là một lớp vỏ plastic bảo vệ cáp

Dải tần hoạt động

Cáp đồng trục có hai loại: Cáp đồng trục mỏng (Thin coaxial cable) và cáp đồng trục dày (Thick coaxial cable) được
dùng trong các mạng Ethernet.


* Cáp mỏng (Thin cable / Thinnet) – 10BASE-2: có đường kính khoảng 6mm, thuộc họ RG-58, chiều dài tối đa cho
một phân đoạn là 185m, tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 10Mbps, số repeater tối đa là 4, số trạm tối đa trên một phân
đoạn là 30, số trạm tối đa trong mạng là 90, khoảng cách tối thiểu giữa hai máy là 0.5m.

* Cáp dày (Thick cable / Thicknet) – 10BASE-5: có đường kính khoảng 13mm thuộc họ RG-58, chiều dài tối đa trên
một phân đoạn là 500m, tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 10Mbps, số repeater tối đa là 4, số trạm tối đa trên một phân
đoạn là 50, số trạm tối đa trong mạng là 300, khoảng cách tối thiểu giữa hai máy là 2.5m.
Cáp đồng trục dày (RG-62) thường được dùng trong một mạng máy tính nó tạo thành các đường xương sống
(backbone) trong hệ thống mạng.
Các chuẩn cáp đồng trục:

Thường được phân cấp theo RG (radio governement rating). Mỗi số RG cho một tập các đặc tính vật lý, bao
gồm kích thước dây đồng, kích thước lớp cách điện và kích cở của lớp bọc ngoài.

Các chuẩn thường gặp là:

RG-8: dùng cho thick Ethernet.

RG-9: dùng cho thick Ethernet.

RG-11: dùng cho thick Ethernet.

RG-58: dùng cho thin Ethernet.

RG-59: dùng cho TV.
Đầu nối cáp đồng trục:

Dùng nhiều trong truyền tín hiệu TV và VCR, với các đầu nối đực và cái thông dụng. Hai dạng thường gặp khác
là T-connector và terminator.


T-connector (dùng trong thin Ethernet) dùng kết nối cáp thức cấp hay cáp đến nhiều thiết bị đầu cuối khác nhau.

Terminator dùng trong cấu hình bus trong đó một cáp dẫn được dùng làm xương sống (backbone) với nhiều thiết
bị.
3 - Cáp quang

Ánh sáng là một dạng của sóng điện từ, có tốc độ 300.000 km/s. Tốc độ này giảm trong các môi trường khác.

Cáp quang dùng hiện tượng phản xạ để dẫn ánh sáng qua kênh quang. Các dạng dữ liệu được mà hóa thành dạng
chùm tia on – off để biểu diễn bit 1 và 0.
Khi góc tới lới hơn góc tới hạn thì xuất hiện hiện tượng phản xạ
3.1 Các chế độ truyền
Multimode

Do dùng nhiều tia từ nguồn ánh sáng di chuyển bên trong lõi theo nhiều đường khác nhau. Phương thức truyền của
các tia này phụ thuộc vào cấu trúc lõi.

Multimode step-index

Mật độ của lõi được giữ không đổi từ tâm đến rìa. Chùm tia khi di chuyển trong mật độ không đổi này có dạng tuyến
tính cho đến khi đi tới vùng giao tiếp giữa lõi và lớp bọc. Tại đó, có sự thay đổi đột ngột đến mật độ thấp làm thay đổi
góc di chuyển của tia

Multimode graded –index
Làm giảm méo dạng của tín hiệu qua cáp. Từ index ở đây muốn nói lên chỉ số (index) phản xạ của mật độ. Như thế thì
graded-index fiber, là dạng có các mật độ thay đổi được. Mật độ cao nhất tại vùng tâm của lõi và giảm dần tại vùng rìa. Tín
hiệu được đưa vào vùng tâm của lõi. Từ đây, chỉ có những tia truyền theo chiều ngang di chuyển đi qua vùng có mật độ không
đổi. Các chùm tia có góc khác di chuyển qua các vùng có mật độ thay đổi. Các tia được chỉnh định góc truyền để sau cùng tại
đích tín hiệu có được chính xác hơn trường hợp step-index.


Single mode

Dùng step-index fiber và nguồn được tập trung cao (highly focused) trong một góc bé, sát mặt ngang. Cáp loại này
được sản xuất với đường kính tương đối bé so với trường hợp multimode và mật độ tương đối bé (chỉ số phản xạ bé
theo). Việc giảm mật độ này cho phép có gói tới hạn gần 90 độ làm cho quá trình truyền gần như nằm ngang. Trong
trường hợp này, việc lan truyền của nhiều tia thì hầu như giống nhau và có thể bỏ qua yếu tố truyền trễ. Các tia có
thể xem như là đền đích cùng một lúc và được tái hợp mà không bị méo dạng.

3.2 Cấu tạo của cáp quang
1,Core: Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi.
2,Cladding: Vật chất quang bên ngoài bọc lõi và phản xạ ánh sáng trở
lại vào lõi.
3,Buffer coating: Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi không bị hỏng và
ẩm ướt
4,Jacket: Hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là
cáp quang. Những bó này được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp
được gọi là jacket
Nguồn sáng cho cáp quang:

Mục đích của cáp quang là chứa và hướng các tia sáng từ nguồn đích. Để có thể truyền được thì bộ phát phải
có nguồn sáng và bộ thu phải có bộ cảm quang (photodiode) cho phép chuyển tín hiệu thu được sang tín hiệu
điện dùng được cho máy tính. Nguồn sáng có thể là LED (light-emitting diode) hay diode laser ILD (injection
laser diode).

LED tuy rẻ tiền nhưng tín hiệu lại không hội tụ tốt, nên thường chỉ được dùng trong truyền dẫn trong cự ly ngắn
mà thôi.

ILD thì cho phép hội tụ chùm tia với góc rất hẹp, nên có thể truyền được trên một cự ly tương đối dài.

×