Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

báo cáo thực tập đài truyền hình viễn thông_ ngành điện tử viễn thôngx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.76 KB, 49 trang )

Mục Lục
1
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÀI PHÁT THANH
VÀ TRUYỀN HÌNH THÁI NGUYÊN
1.1 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA ĐÀI PT-TH THÁI NGUYÊN
Đài phát thanh – truyền hình Thái Nguyên là cơ quan báo trí trực thuộc UBND Tỉnh Thái
Nguyên thực hiện chức năng thông tin tuyên truyền đường lối, chính sách của đảng và
pháp luật của nhà nước của cấp ủy và chính quyền địa phương, phản ánh tình hình kinh tế
chính trị, xã hội góp phần giáo dịc, nâng cao dân trí phục vụ nhu cầu thưởng thức văn hóa
nghê thuật do nhân dân các dân tộc trong tỉnh bằng các chương trình phát thanh truyền
hình.
Đài có thể hoạt động trong phạm vi và điều kiện cho phép của cấp có thẩm quyền. Hiện
nay đài phát thanh đã hoạt đông trên cả bốn loại hình. Truyền hình, phát thanh, báo điện
tử, tạp trí. Truyền hình được phát song trên các kênh: Truyền hình cáp Việt Nam, Truyền
hình cáp Thái Nguyên, Truyền hình số mặt đất…và phát trên hai kênh TN1 và TN2 với
thời lượng 36h/ngày
1.1.1 Chức năng
2
Ban giám đốc
Sản xuất
phim và
tổ chức
sự kiện
Thông
tin đối
ngoại
Tổ
chức
hành
chính


Dịch
vụ và
quảng
cáo
Kế
hoạch
tài
chính
Kỹ
thuật

công
nghệ
Phòng
thời
sự
Bạn
nghe
đài và
xem
truyền
hình
Quảng cáo
tư liệu và
phương
tiện tác
nghiệp
Phòng
phát
thanh

Phòng
biên
tập
Phòng
tiếng
dân
tộc
Phòng
thông
tin
điện
tử
Phòng
văn
nghệ
giải trí
2
 Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật đã được trang bị, tổ chức công tác bảo dưỡng và
sửa chữa, đo đạc định kỳ các thiệt bị cần thiết theo đề xuất với kế hoạch hoàn chỉnh trang
thiết bị và đổi mới kỹ thuật để đảm bảo chất lượng phát song ngày càng cao.
 Tổ chức và điều hành khai thác an toàn các thiết bị để thực hiện kế hoạch phát song được
giao với các chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đã quy định.
 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tài chính theo phân cấp quản lý.
 Bảo vệ tài sản an ninh chính trị nội bộ, trật tự an toàn cơ quan và an toàn lao động.
 Tổ chức phong trào thi đua không ngừng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ, phối hợp chắt chẽ các
tỏ chức trong đơn vị nhằm hoàn thành tốt nhiệm vị được giao.
1.1.2 Nhiệm vụ
 Phát sóng, phát thanh và truyền hình đảm bảo chỉ tiêu liên tục và các chỉ tiêu chất lượng
khác theo kế hoạch lãnh đao bao gồm: Thời gian hệ phương trình, tần số, kênh, công suất
anten, chất lượng âm thanh và hình ảnh.

 Tất cả các máy phát , anten,fider, nguồn điện máy phát điện, các thiết bị dự phòng và các
thiết bị phụ trợ phục vụ phát sóng phải luôn ở trạng thái sẵn sang hoạt động được ngay khi
yêu cầu.
 Được thay thế thiết bị cho nhau trong phạm vi cho phép. Tất cả các trường hợp ngoại lệ
bức thiết không đảm bảo vượt giới hạn cho phép phải thông báo ngay về lãnh đạo phòng
kỹ thuật và công nghệ để nhanh chóng thống nhất biện pháp để xử lý thì phải chấp hành
lệnh của lãnh đạo phòng toàn bộ nội dung trao đổi xử lý này phòng pải gi âm lưu một
tháng
 Lập kế hoạch đầu tư nhiên liệu sứ dụng và quản lý vât tư, nhiên liệu đảm bảo thực hiện tốt
kế hoạch phát sóng.
 Lập kế hoạch tiến bộ kỹ thuật và tạo điều kiện tổ chức hoạt động học tập bồi dưỡng nghiệp
vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ
thuật.
 Đảm bảo an toàn vật chất kỹ thuật, kho tang và toàn thể cán bô công nhân viên trong đài
phải nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của đảng và nhà nước.
 Được phép tổ chức những hoạt động kinh tế theo phân cấp của cục. Thực hiện tiết kiệm
mọi chi phí để nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống chống mọi hành vi tham
ô,lãng phí thiếu dân chủ và lạm dụng dân chủ.
 Thực hiện đoàn kết tốt, nâng cao tinh thần phê bìh và tự phê bình,toàn tâm toàn ý phục vụ
sự nghiệp phát sóng truyền hình.
 Thành viên trong đài được tạo điều kiện đề xuất và hỗ trợ thực hiện của các sáng kiến các
biện pháp hợp lý hóa về mọi lĩnh vực nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ của
đài, được phản ánh hoặc đề đạt nguyện vọng cá nhân hoặc tập thể các cấp
3
3
1.2 Bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm tra, chế độ sổ sách và an toàn lao đông.
1.2.1 Bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa thường xuyên.
 Phòng các nhiệm vụ thực hiện công việc bảo dưỡng đinh kỳ và sửa chữa thường xuyên.
 Phòng phải xây dựng lịch bảo dưỡng định kỳ các thiết bị bộ phận trong các hệ thống kỹ
thuật của đài và có quy định bộ phận nào do bộ phận kỹ thuật và bộ phận nào ở tổ khai

thác bảo dưỡng, các tổ có trách nhiệm bảo dưỡng các phần được phân công theo đúng
lịch.
 Các công việc bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa thường xuyên phải tiến hành sao cho không
ảnh hưởng tới giờ phát sóng theo chương trình trong ngày
 Trong quá rtinhf bảo dưỡng, sửa chữa và thực hiện quy phạm an toàn lao động và an toàn
cho thiết bị.
 Sauk hi bảo dưỡng sửa chữa các trưởng hay nhóm trưởng làm nhiệm vụ phải kiểm tra xem
công việc đã thực hiện tốt chưa. Sau đó bắt buộc phải cho thiết bị hoạt động và kiểm tra
xem chúng hoạt động có bình thường không, nếu có biểu hiện khác thường thì phải tìm
hiểu và sử lý tiếp.
 Tổ kỹ thuật và tổ khai thác phải luôn rút kinh nghiệm trong công việc khai thác và bảo
dưỡng để tiến tới có thể xây dựng quy trình bảo dưỡng thuộc trách nhiệm của mình.
1.2.2 Bảo dưỡng và sửa chữa lớn.
 Trường hợp thiết bị và máy móc của đìa cần phải sửa chữa và bảo dưỡng lớn giám đóc đài
phải lập kế hoạch và trình lên cấp lãnh đạo có thẩm quyền duyệt và đưa vào kế hoạch sửa
chữa lớn hàng năm của cấp có thẩm quyền.
 Khi kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng lớn được duyệt, lãnh đạo và các cấp có thẩm quyền
giao quyết định công việc cho đài hay đơn vị khác trong cấp có thẩm quyền thực hiện.
 Đơn vị trình duyệt sửa chữa và bảo dưỡng đài phải gửi phương án kỹ thuật dự trù vật tư,
nhiện liệu, tài chính, nhân lực và thời gian cho công việc sửa chữa và bảo dưỡng lớn.
Trong phương án kỹ thuật phải đưa ra được tình trạng hỏng hóc và xuống cấp của thiết bị
có minh họa số liệu cụ thể…
 Sauk hi công việc được hoàn thành phải tổ chức nghiệm thu công trình, công trình chỉ
được đưa vào khai thác chính thức khi đã nghiệm thu.
1.2.3 Đo và kiểm tra hằng ngày.
Giám đốc đài quy định thời điểm đo và kiểm tra đo hằng ngày, ca thực hiện công việc
theo đúng thời gian quy định và ghi kết quả sổ số.
 Nhiệt độ và độ ẩm trong phòng máy .
 Mức tín hiệu âm tần và thị tần ở đầu vào hệ thống.
 Điện áp, tần số điện lưới và công suất tiêu thụ trong ngày…

 Công suất phát
4
4
 Chế độ làm việc của các tổng theo đồng hồ chỉ thị trên mặt máy.
1.2.4 Đo và kiểm tra hằng tháng.
Tiến hành kiểm tra một lần trong một tháng, nội dung công việc đo và kiểm tra
hằng tháng gồm các công việc sau:
 Đo và kiểm tra tất cả các máy phát đang hoạt động trong các hệ thống kỹ thuật ở các đài.
Đối với máy phát hình căn cứ vào các chỉ tiêu trong thuyết minh trên mặt máy để kiểm tra.
1.2.5 Đo và tra hàng năm
Tiến hành đo và kiểm tra hai lần trong năm (theo mùa) nội dung đo và kiểm tra hàng năm
gồm các công việc sau:
 Kiểm định các thiết bị đo đang được khai thác ở các đài.
 Đo và kiểm tra tất cả các máy phát đang hoạt động ở trong tất cả các hệ thống kỹ thuật ở
các đài. Đo và kiểm tra hệ số sóng chạy và sóng dừng.
 Thống kê tất cả các kết quả đi định kỳ các tháng trong năm.
 Ngoài các điều trên còn tùy theo yêu cầu cụ thể của từng năm mà có bổ xung.
1.2.6 Chế độ sổ sách phục vụ công tác phát sóng:
 Thuyết minh sơ đồ, lý lịch các thiết bị toàn đài. Trong đó phải gi đầy đủ các chỉ tiêu chất
lượng chỉ tiêu kỹ thuật những sửa đổi trong máy và tình trạng của máy khi sửa đổi.
 Sổ ghi chép kế hoạch công tác của tổ.
 Sổ phân công và theo dõi thực hiện chế độ định kỳ bảo dưỡng sửa chữa và đo đạc chỉ tiêu
kỹ thuật , chỉ tiêu chất lượng của các thiết bị
 Sổ theo dõi sử dụng vật tư, linh kiện…dùng để bảo dưỡng, sửa chữa và đo đạc định kỳ.
 Sổ ghi sự biến động tài liệu vật tư…
 Sổ theo dõi tiêu thụ điện năng hàng tháng của toàn đài.
1.2.7 An toàn lao động
 Mọi người làm việc phải được huấn luyện về an toàn lao động trong công việc phải tuân
thủ những điều đã nêu trong quy phạm và an toàn lao động nhằm đảm bảo an toàn lao
đông cho người và thiết bị

 Người chỉ huy vận hành và sửa chữa thiết bị chịu trách nhiệm về an toàn lao động cho
người và thiết bị trong suốt quá trình vân hành và sửa chữa
 Phụ trách đài căn cứ người theo dõi về an toàn lao động chung. Người được phân công
cần theo dõi đôn đốc, nhắc nhở mọi người thực hiện nghiêm chỉnh quy định an toàn
 Có đầy đủ các phương tiện phòng chống cháy nổ: Bình CO
2
, các loại bình cho trạm biến
thế điện
 Các bộ kỹ thuật đều được tập huấn kỹ thuật chữa cháy và nắm vững nội quy phòng cháy,
hàng có thực tập ứng phó tốt với từng tình huống
1.2.8 Khen thưởng và kỷ luật
5
5
 Những người chấp hành tốt hoặc giúp đỡ cac cộng sự thực hiện tốt cá điều nêu trong quy
chế “ Quy chế quản lý –khai thác đài PT –TH” đều được xét khen thưởng trong dịp bình
bầu thi đua cuối năm và được xét tay nghề nâng bậc và trong những trường hợp đặc biệt.
 Những người vi phạm “Quy chế” tùy theo mức độ nặng hay nhẹ để có hình thức kỷ luật
thích đáng: Phê bình, cảnh cáo, đình chỉ công tác hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.3 Nội quy phòng cháy
Mỗi cán bộ kỹ thuật viên của đài PT –TH Thái Nguyên có trách nhiệm thực hiện các
quy định sau đây:
 Quản lý toàn bộ cơ sở, vật chất, kỹ thuật được trang bị.
 Người trực ca phải đến sớm trước giờ phát sóng 20 phút để giao nhận ca và làm công tác
chuẩn bị :
 Trước khi vận hành máy phải:
+ Kiểm tra sổ nhât ký.
+ Kiểm tra nguồn điện vào máy.
+ Xem các chế độ làm việc của máy thông qua các đồng hồ kiểm tra.
+ Thường xuyên làm vệ sinh phòng cháy, các thiết bị được trang bị.
 Nguời trực ca theo dõi thường xuyên các chế độ làm việc của máy, không làm việc riêng,

tuyệt đối không được tự ý bỏ máy đi xa.
 Ghi chép đầy đủ công việc và hiện tượng vào sổ nhật ký để tiện lợi cho công tác kiểm tra
và bàn giao ca trực.
 Khi có sự cố xảy ra phức tạp quá mức khả năng giải quyết thì phải ngừng hoạt động , tiến
hành lập bên bản sơ bộ đánh giá nguyên nhân sự cố và báo cáo với người có trách nhiệm
để tìm biện pháp xử lý.
 Khi đang vận hành máy không cho ngời lạ, trẻ em… không có nhiệm vụ không vào phòng
máy.
 Tuyệt đối không mang các loại băng hình không nằm trong chương trình tuyên truyền của
đài truyền hình vào phòng máy để xem hoặc phát băng khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
 Không tự ý sao lưu, ghi lại trương trình truyền hình dưới mọi hình thức.
 Khi hết ca trực phải kiểm tra lại toàn bộ phòng máy, cắt nguồn điện để đảm bảo an toàn
cho các thiết bị.
6
6
CHƯƠNG 2: SƠ ĐỒ HỆ THỐNG
2.1 Sơ đồ hệ thống phát sóng kênh TN1 đài PT-TH Thái Nguyên.
2.1.1 Sơ đồ hệ thống
Bảng 3
Cửa Chuyển
Mạch
2.1.2 Nguyên lý làm việc.
Tín hiệu thu về từ vệ tinh là các tín hiệu vào khác nhau như: tín hiệu từ các đài
khác, tín hiệu từ đài truyền hình trực tiếp…được đưa vào đầu thu khác nhau để tách lấy âm
thạnh và hình ảnh(A,V) riêng. Sau đó được đưa vào bộ chuyển mạch 1(CM1). Bộ CM1 sẽ
lựa chọn tín hiệu đường ra để đưa tới hai server phát sóng (server1 và server2), hai server
này hoạt động song song với nhau.
Tín hiệu từ trung tâm sản xuất truyền hình được lưu trữ lại server lưu trữ (server
LT). hai server1 và server2 sẽ truy cập trực tiếp vào server LT để lấy được trương trình để
lập List phát sóng. Mặt khác hai server1 và server2 cũng có thể trao đổi trương trình trực

tiếp cho nhau.
Tín hiệu ra từ hai server phát sóng sẽ được đưa tới bộ chuyển mạch 2 (CM2) để
lựa chọn tín hiệu ra, tín hiệu ra từ CM2 được đưa qua bộ Mixer tiếng và MSTC.
7
Vệ tinh
MIXER
TIẾNG
Sever
1
C
M
2
C
M
1
My TVĐT B

C
h
i
a
RXQ1
Sever
2
RXQ2
Cáp
VN
MSTC
Sever
LT

Cáp
TN
TT sản
xuất
TT sản
xuất
Hant
k7
10kw
TXQ2
B

C
h
i
a
Intere
e k7-
1kw
TSQ1
7
 Mixer tiếng: bộ hiệu chỉnh âm thanh.
 MSTC: bộ ổn định tín hiệu hình ở mức chuẩn.
Tín hiệu A,V sau khi qua bộ ổn định hình và tiếng sẽ đưa tới bộ chia. Bộ chia sẽ chia tín
hiệu tới các tín hiệu phát sóng như: về tinh VTC,cáp TN, cáp VN, MY TV và đưa tới hai
bộ phát quang. Đài PT-TH Thái Nguyên sử dụng hai hệ thống truyền dẫn quang để phát
sóng. Trong đó một đường dùng để phát chính còn một đường dùng để dự phòng để đề
phòng khi có sự cố xảy ra mà vẫn đảm bảo thong tin không bị mất.
Ví dụ như: máy phát quang chính bị hỏng hay phải bảo dưỡng thì máy phát dự
phòng sẽ hoạt động thay thế để đảm bảo thông tin không bị gián đoạn.

Tín hiệu quang sẽ được thu về nhờ bộ thu quang và biến đổi từ quang sang điện
thông qua chuyển mạch để lựa chọn tín hiệu. Chuyển mạch có thể lựa chọn một trong hai
bộ thu quang nếu cái còn lại bị hỏng hay bảo dưỡng. Sau đó tín hiệu được đưa tới bộ chia
để chia thành các tín hiệu A,V giống nhau tới các máy phát.
Tín hiệu ra từ bộ chia sẽ được đưa tới hai máy phát sóng kênh TN1(K7) của đài PT-
TH Thái Nguyên. Hai máy phát này cũng được đưa tới bảng 3 cửa để lựa trọn một trong
hai máy phát trên ( khi có sự cố thì sẽ chọn máy phát dự phòng). Sau đó tín hiệu được đưa
ra anten rồi bức xạ ra không gian tự do ở băng tần 183.25 – 189.75MHz.
8
8
2.2 Sơ đồ hệ thống phát sóng kênh TN2 đài PT-TH Thái Nguyên.
2.2.1 Sơ đồ hệ thống
A
V
Bảng 3
Cửa
Chuyển
Mạch
A1
A2
V
2.2.2 Nguyên lý làm viêc.
Tín hiệu thu về từ vệ tinh là các tín hiệu vào khác nhau như: tín hiệu từ các
đài khác, tín hiệu từ đài truyền hình trực tiếp… được đưa vào đầu thu khác nhau để tách
lấy âm thanh(A,V) riêng. Sau đó được đưa vào bộ chuyển mạch 1 (CM1). Bộ CM1 sẽ lựa
chọn tín hiệu đầu ra để đưa tới hai server phát sóng (server1 và server2), hai server này
hoạt động song song với nhau.
Tín hiệu từ trung tâm sản xuất truyền hình được lưu trữ lại server lưu trữ
(server LT). hai server1 và server2 sẽ truy cập trực tiếp vào server LT để lấy được trương
trình để lập List phát sóng. Mặt khác hai server1 và server2 cũng có thể trao đổi trương

trình trực tiếp cho nhau.
Tín hiệu ra từ hai server phát sóng sẽ được đưa tới bộ chuyển mạch 2 (CM2) để lựa
chọn tín hiệu ra, tín hiệu ra từ CM2 được đưa qua bộ Mixer tiếng và MSTC.
9
Vệ tinh
MIXER
TIẾNG
Sever
1
C
M
2
C
M
1
My TVĐT B

C
h
i
a
RXQ1
Sever
2
RXQ2
Cáp
VN
MSTC
Sever
LT

Cáp
TN
TT sản
xuất
TT sản
xuất
TX
10K
W
TXQ2
B

C
h
i
a
Bộ
ghép
TX
5K
W
TSQ1
PBI
A/D
DM
3200
MP SỐ
K29,K30
Bộ chia
từ TN1

T.10
VTC
RAVE
800
9

×