Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đường bộ 240-CIENCO 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.81 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
¬
Tr
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KIỂM TOÁN - KẾ TOÁN
********c&d********



Đề tài:Hoàn thiện kế chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CP đường bộ 240-CIENCO 1
Họ tên sinh viên : Trần Thị Huyền Diệu
Mã sinh viên : CQ520513
Lớp : Kế toán B k52
Viện : Kế toán-Kiểm toán
Giáng viên hướng dẫn : PGS.TS Phạm Quang
Hà Nội, Tháng 5/2014
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế chủ chốt, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Xây dựng phát triển cũng khiến cho
khối lượng XDCB tăng lên, kéo theo sự gia tăng của rất nhiều yếu tố liên quan như
vốn, chi phí…trong đó chi phí sản xuất xây dựng là một trong những khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp. Điều này đặt ra những
vấn đề cho nhà quản trị như làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả,
tiết kiệm chi phí, tránh thất thoát vốn trong điều kiện việc sản xuất kinh doanh của
ngành xây lắp phải trải qua nhiều công đoạn, thời gian thi công kéo dài có thể là


trong nhiều kỳ kinh doanh.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt độn sản xuất kinh doanh, phản ánh
tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình
liên quan mật thiết với nhau, là một bộ phận quan trọng công tác tổ chức kế toán
của doanh nghiệp nhằm cũng cấp thông tin để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất từ
đó xác định được giá thành của sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Việc hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công
việc cần thiết, cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị từ đó giúp cho nhà
quản trị có cơ sở để kiểm tra, giám sát các hoạt động, có các phương thức cải tiến
hợp lý khắc phục những tồn tại để hoạt động đạt hiệu quả cao hơn.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những kiến thức đã nhận
được thông qua việc giảng dạy của nhà trường cùng với quá trình thực tập tại công
ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1, mặc dù chưa có kinh nghiệm trong việc hạch toán
kế toán nói chung, nhất là hoạt động xây lắp nhưng dưới sự chỉ bảo tận tình của
PGS.TS Phạm Quang cùng các anh chị phòng Kế toán của công ty, em đã mạnh dạn
chọn đề tài ‘’Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng tại công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1’’ làm đề tài nghiên cứu cho báo
cáo chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm 3 phần như sau:
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
CP Đường bộ 240-CIENCO 1
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm taijc ông ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để chuyên đề được hoàn thiện
song do thời gian và trình độ còn hạn chế nên em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP ĐƯỜNG BỘ 240-CIENCO 1
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
1.1.1. Danh mục sản phẩm
Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1 là công ty thuộc lĩnh vực xây dựng nên
sản phẩm của công ty cũng mang nhiều đặc trưng của ngành, có thể phân vào các
nhóm sản phẩm có đặc điểm chung. Dưới đây là danh mục sản phẩm của Công ty :
• Các sản phẩm xây dựng và sửa chữa
- Các công trình giao thông các loại, các công trình xây dựng dân dụng vừa và
nhỏ,các công trình thủy lợi.
- Xây dựng,sửa chữa các công trình gioa thông như đường xá, cầu, cống, hầm,
nút giao thông.
- Vật liệu xây dựng.
• Các sản phẩm dịch vụ khác của công ty
- Trùng tu đại nền mặt đường
- Tư vấn cho các nhà đầu tư trong ngành về xây dựng và giải phóng mặt bằng,
tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông thủy lợi,
hệ thống cấp thoát nước,san nền.
- Lập dự án khảo sát, giám sát các công trình xây dựng, giao thông,thủy lợi…
- Thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi…
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng

Các sản phẩm của công ty đều tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng nhất
định mà công ty đã cam kết, dựa theo tiêu chuẩn quy định cho những sản phẩm
trong lĩnh vực xây dựng. Công ty cam kết tạo ra những sản phẩm kịp tiến độ, đúng
tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo an toàn.
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Những tiêu chuẩn chất lượng mà công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1 tuân
thủ :
- Tiêu chuẩn quy định chung về thiết kế xây dựng
- Tiêu chuẩn vật liệu và cấu kiện xây dựng
- Tiêu chuẩn thiết kế công trình xây dựng
- Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu xây dựng
1.1.3.Tính chất của sản phẩm
Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1 là công ty thuộc lĩnh vực xây dựng, nên
sản phẩm của công ty cũng có những đặc điểm riêng, mang những nét đặc trưng của
ngành. Điều đó thể hiện qua một số đặc điểm sau :
- Quy mô công trình giao thông, thủy lợi lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc,
riêng lẻ, mang đặc thù riêng của từng công trình nên đòi hỏi những yêu cầu về mặt
thiết kế, hình thức, thi công thực hiện ở các địa điểm khác nhau. Bởi vậy mỗi sản
phẩm của công ty tương ứng với từng công trình có những yêu cầu khác nhau về
mặt quản lý, tổ chức thi công, và biện pháp thi công riêng phù hợp với từng yêu cầu
đã đề ra cho từng loại sản phẩm và cho từng sản phẩm.
- Là sản phẩm xây dựng tại chỗ, vỗn đầu tư nằm ứ đọng trong từng công trình
và vốn đầu tư mang số lượng lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Bởi vậy cần có sự cân
nhắc kỹ lưỡng, lập dự án lập kế hoạch cẩn thận, để công trình hoàn thành đưa vào
sử dụng sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
- Chí phí sản xuất cho mỗi sản phẩm sẽ khác nhau, do liên quan tới nhiều yếu
tố như chi phí đầu vào ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau, vì vậy kể cả là hai
công trình có cùng kết cấu và kiến trúc, thì cũng có thể có mức chi phí sản xuất là

khác nhau, dẫn tới giá thành sản phẩm là khác nhau.
1.1.4. Loại hình sản xuất và thời gian sản xuất
• Về loại hình sản xuất
Các công trình, hạng mục công trình của công ty một phần là do nhà nước giao
phó, một phần là do đơn đặt hàng và có một số là do công ty trúng thầu.
• Về thời gian sản xuất
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Sản phẩm xây dựng , do có giá trị lớn nên thời gian thi công thường kéo dài,
có thể liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh, nên chi phí của công trình cũng được
phân bổ cũng như hạch toán vào nhiều kỳ kinh doanh (nếu có) cho đến khi công
trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
1.1.5. Đặc điểm sản phẩm dở dang
−Sản phẩm dở dang ở đây chính là những sản phẩm còn đang làm dở như các
công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành, chưa được nghiệm thu bàn giao
hay chưa được chấp nhận thanh toán.
−Công ty tiến hành công tác kiểm kê khối lượng công trình hoàn thành cho
đến cuối kỳ để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đồng thời xác định mức
độ hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xất sản phẩm tại công ty CP Đường bộ 240-
CIENCO1
1.2.1. Quy trình công nghệ
Do đặc thù của ngành xây dựng, nên sản phẩm của công ty mang tính đơn
chiếc, thời gian thi công kéo dài, chi phí sản xuất và tính giá thành cho mỗi công
trình là khác nhau, cùng với việc vốn đầu tư nhiều và liên quan đến nhiều yếu tố,
vậy nên với mỗi sản phẩm, công ty phải xây dựng được mức giá dự toán. Sau khi
hoàn thành công trình, giá dự toán trở thành thước đo để nghiệm thu, kiểm tra chất
lượng công trình, và xác định mức giá thanh toán , và tiến hành thanh lí hợp đồng
kinh tế.

Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có những công việc cụ thể khác nhau. Trong suốt quá trình thực hiện,
công trình luôn có cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát quá trình thi công, tiến độ
hoàn thành . và đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng. Có thể khái quát quy trình
công nghệ sản xuất của công ty như sơ đồ dưới đây :
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Sơ đồ 1.1 : Quy trình công nghệ sản xuất của công ty CP Đường bộ 240
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
7
Tìm kiếm thông n mời
thầu, nhận công trình
được giao.
Khảo sát hiện
trường
Tham gia đấu
thầu
Dự toán chi ết
nội bộ
Khảo sát thiết kế
Mua vật tư,vật liệu
dụng cụ cần thiết
Xuất vật liệu cho các
đội
Thi công phần nền
móng
Thi công phần thô
Thi công bề mặt và
hoàn thiện

Nghiệm thu và ến
hành bàn giao
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý-sản xuất của công ty
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
8
Giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách quản
lý và sửa chữa
đường bộ
Phó giám đốc phụ
trách các công
trình vừa và nhỏ
Phòng
QLGT
Phòng
HC
Phòng
TCKT
Phòng
KTKH
Phòng
TCCB-LD
Phòng
QLTB
Hạt 1
QL5A
Hạt 2

QL5A
Hạt 3
QL5A
Hạt 4B
QL1A
Đội
XD-CTII
Đội CT I
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
1.3.Quản lí chi phí sản xuất tại công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
• Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty, có
những quyền và nhiệm vụ sau :
- Nhận các công trình giao thông do nhà nước giao phó, sau đó tiến hành phân
công nhiệm vụ, cùng với lên kế hoạch để thực hiện.
- Ký kết các hợp đồng xây dựng ngoài các hợp đồng do nhà nước giao, tham
gia đấu thầu, hoặc cử người tham gia đấu thầu các dự án xây dựng.
- Quyết định và phê duyệt dự toán của các công trình, hạng mục công trình.
- Nghiệm thu, ký quyết định nghiệm thu, và bàn giao công trình khi công trình
hoàn thành.
• Phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách duy tu và sửa chữa cầu đường bộ
- Thay Giám đốc lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ xuống cho các tổ đội,
để thực hiện các hoạt động sửa chữa thường xuyên, duy tu cầu đường bộ.
- Xem xét và phê duyệt kế hoạch duy tu và sửa chữa cầu đường bộ do phòng
Kinh tế kế hoạch lập sau đó trình lên giám đốc.
- Thực hiện phân công nhiệm vụ xuống các tổ đội để tiến hành thi công, thực
hiện theo như kế hoạch đã duyệt.
- Xem xét dự toán sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông do phòng
Kinh tế kế hoạch lập, sau đó trình lên Giám đốc phê duyệt

- Giám sát, chỉ đạo công việc sửa chữa thường xuyên, duy tu cầu đường bộ,
các công trình do cấp trên giao phó trực tiếp.
- Cùng với Giám đốc và các phòng ban có thẩm quyền tiến hành công tác
nghiệm thu, ký quyết định nghiệm thu thay giám đốc nếu được ủy quyền.
Phó giám đốc phụ trách các công trình vừa và nhỏ
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
- Thay giám đốc ký kết các hợp đồng xây dựng khi được giám đốc ủy quyền,
thay giám đốc tham gia đấu thầu, hoặc phân công nhân viên tham gia đấu thầu các
hạng mục công trình.
- Xem xét và phê duyệt kế hoạch do phòng kinh tế kế hoạch đã lập, sau đó
trình giám đốc về việc thi công các công trình vừa, và nhỏ mà công ty nhận được.
- Phân công nhiệm vụ xuống các tổ, đội, hạt để tiến hành thi công công trình,
chỉ đạo trực tiếp , cũng như giám sát quá trình thi công thực hiện, kiểm tra tiến độ
và có những chỉ đạo khắc phục kịp thời nếu có.
- Xem xét dự toán đã được lập cho các công trình vừa, và nhỏ đã nhận do
phòng Kinh tế kế hoạch lập để trình giám đốc phê duyệt.
- Cùng với giám đốc và các phòng ban tiến hành ngiệm thu công trình và tiến
hành ký duyệt bàn giao nếu được giám đốc ủy nhiệm
• Phòng hành chính
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp tân, đối nội, đối ngoại với cấp trên hay các nhà mời
thầu, các công ty khách hàng.
- Tiếp nhận, xử lý và lưu trữ các hồ sơ, cung cấp các tài liệu về các đối tượng
khách hàng hay, các nhà thầu phục vụ cho công tác đấu thầu, hay nhận thầu của
công ty.
• Phòng kinh tế kế hoạch
- Lập kế hoạch sửa chữa đường bộ hàng năm gồm có sửa chữa thường xuyên
(suy tu, sửa chữa cầu đường bộ) và sửa chữa, xây dựng các công trình vừa và nhỏ
do được giao phó hay do công ty tự nhận thầu.

- Lập dự toán sửa chữa thường xuyên hàng quý trình lên cấp trên duyệt và tiến
hành nghiệm thu thanh toán cho các Hạt quản lý theo dự toán được duyệt.
- Lập hồ sơ dự toán cho các công trình vừa và nhỏ trình lên cấp trên duyệt.
- Tham gia xây dựng định mức kỹ thuật, định mức và đơn giá nội bộ để thực
hiện trong công ty.
• Phòng quản lý thiết bị
- Quản lý vật tư, thiết bị của công ty.
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
- Lập kế hoạch vật tư thiết bị cho công trường thi công căn cứ vào kế hoạch thi
công đã được duyệt.
- Định kỳ tiến hành sửa chữa mày móc, đảm bảo máy móc phục vụ cho quá
trình sửa chữa, thi công xây dựng.
• Phòng Quản lý giao thông
- Theo dõi trực tiếp việc quản lý, và sửa chữa thường xuyên cầu đường bộ.
Tiến hành lập các bình đồ duỗi thẳng về kết cấu đường, và các vị trí cầu, các hệ
thống an toàn trên tuyến đường, cầu để theo dõi trong quá trình duy tu sửa chữa.
- Tiến hành giám sát, chỉ đạo, đôn đóc các Hạt quản lý công tác duy tu sửa
chữa cầu đường bộ theo đúng kế hoạch và tiến độ được giao.
- Tiến hành tổ chức nghiệm thu hàng tháng với cấp trên công tác sửa chữa
thường xuyên của các Hạt.
- Tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, giám sát khối lượng chất
lượng công trình của các Hạt, Đội công trình thi công, bao gồm cả vấn đề an toàn
giao thông và bảo vệ hành lang đường bộ.
• Phòng Quản lý cán bộ-lao động
- Xây dựng các định biên về lao động, tổ chức xắp xếp cán bộ công nhân viên,
thuyên chuyển hay tiếp nhận cán bộ công nhân viên đi và đến.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
- Tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân trực tiếp hàng năm.

- Tổ chức xét nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên hàng năm theo quy
định của Nhà nước.
• Phòng Tài chính kế toán
- Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước ban hành.
- Tập hợp chứng từ kế toán, đặc biệt là chứng từ kế toán liên quan đến chi phí
của từng công trình, hạng mục công trình phục vụ cho việc tình giá thành sau này.
- Lập các báo cáo tài chính theo quý, năm, các báo cáo thu chi theo yêu cầu
của cấp trên, trong đó có báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh được lập để
giúp cấp trên theo dõi tình hình, tiến độ thi công thực hiện công việc.
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
- Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán tại các Hạt, Đội công trình.
- Lập và xây dựng các quy chế về quản lý tài chính, vật tư, tài sản để sử dụng
trong công ty.
- Kiểm tra các đề xuất xin cung ứng vật tư, máy thi công phục vụ cho công tác
sửa chữa, thi công của các công trình từ đó có quyết định cung ứng theo như đề xuất
đã được duyệt.
- Tạm ứng tiền cho công nhân viên để thực hiện các công việc phục vụ cho
việc thi công thực hiện như tạm ứng mua nguyên vật liệu, mua máy móc hay tạm
ứng lương cho người lao động….
- Thực hiện trả lương, thanh toán tiền ăn ca , thanh toán cho người lao động,
trích bảo hiểm theo đúng quy định của chế độ.
• Các Hạt quản lý, Đội công trình
- Các Hạt có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch duy tu sửa chữa thường
xuyên và các công trình sửa chữa vừa của Công ty giao.
- Các Đội công trình được giao quản lý, bảo trì hệ thống chiếu sáng QL5A và
QL1A mới, chuyên thi công các công trình trung đại tu đường bộ và các công trình
nhận thầu ngoài.
- Cùng với cấp trên tiến hành công tác nghiệm thu hàng tháng hay nghiệm thu

khi công trình hoàn thành bàn giao.
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
ĐƯỜNG BỘ 240-CIENCO1
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP Đường bộ 240-CIENCO1
Trong tháng 11 năm 2013, công ty tiến hành thi công 4 hạng mục công trình,
trong đó có 3 hạng mục là công ty tiếp tục thi công, 1 hạng mục công trình công ty
bắt đầu khởi công trong tháng 11 do nhận được hợp đồng từ cấp trên giao phó.
Bảng 2.1 : Bảng kê công trình thi công tháng 11 năm 2013
Bảng kê công trình thi công tháng 11 năm 2013
Đơn vị : Việt Nam đồng
STT Tên công trình Số dư kết chuyển từ
tháng 10 năm 2013
1 Gói thầu số 5,QL5 thi công phần đường QL5 3.862.525.830
2 Sửa chữa thường xuyên Km 29-Km 47, QL38 495.680.730
3 Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền, mặt đường QL
16-26Q
2.680.360.520
4 Khắc phục hậu quả của bão lũ, ĐBGT bước 1
Km 12-39 QL
0
Để tiện cho việc nghiên cứu và trình bày, sau đây em xin trích dẫn số liệu của
2 công trình mà công ty đang thi công trong tháng 11 năm 2013 là công trình Gói
thầu số 5- QL5 thi công phần đường QL5 và công trình Sửa chữa thường xuyên
Km29-Km47 QL38. Các số liệu tiền tệ em xin lấy đơn vị là nghìn đồng để tiện cho
việc phân tích
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B

13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung chi phí và các chứng từ sử dụng
Do công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, nên sản phẩm của công ty là các
sản phẩm xây dựng, đặc điểm của sản phẩm này chính là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng sản phẩm hoàn thành, hay nói cách
khác là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu
thành nên công trình, có giá trị lớn và có thể xác định được cho từng công trình,
hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở đây bao gồm có vật liệu
chính, vật liệu phụ, các vật liệu khác cấu thành nên công trình mà công ty sử dụng
…Các loại vật liệu này có thể được công ty mua trong nước, hoặc là tự sản xuất, có
một số trường hợp mua hàng nhập khẩu tùy vào điều kiện của hợp đồng kinh tế đã
ký kết.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với nguyên vật liệu
tồn kho, xác định giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá
vật liệu mua vào nhập kho, hay được dùng trực tiếp cho công trình, không qua nhập
kho chính là tổng giá trị của quá trình mua đến khi nhận được vật liệu bao gồm giá
mua trên hóa đơn, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ và các chi phí liên
quan khác.
Cũng như các công ty khác, công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1 hạch toán
chi phí nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, nghĩa là nguyên vật liệu
được sử dụng cho công trình nào, thì được tính trực tiếp cho công trình đó. Công ty
dựa trên hóa đơn chứng từ của từng loại vật liệu sử dụng cho từng hạng mục công
trình cùng với khối lượng vật liệu thực tế đã sử dụng, thông qua việc kiểm kê đánh
giá khi công trình hoàn thành , để tập hợp cho từng công trình cụ thể. Trong trường
hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều công trình khác nhau, và không thể tổ
chức kế toán riêng thì công ty sử dụng phương thức phân bổ gián tiếp để xác định
giá trị vật liệu đã sử dụng cho từng hạng mục công trình. Tiêu thức phân bổ công ty

sử dụng có thể là phân bổ theo hệ số, theo khối lượng công việc, theo định mức tiêu
hao….tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Công ty xác định giá trị vật liệu phân bổ theo công thức sau :
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Giá trị vật liệu phân bổ = Tiêu thức phân bổ x Tổng giá trị vật liệu cần phân bổ
Công ty có nhiều công trình hạng mục được thực hiện, có thể là cùng thời
điểm hoặc khác thời điểm, vì vậy để quản lý vật tư tốt hơn công ty tiến hành lập
bảng quyết toán vật tư. Dựa vào bảng quyết toán vật tư, công ty đối chiếu và so
sánh lượng vật tư thực tế sử dụng, và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng
công trình, hạng mục công trình và hao hụt trong định mức để xác định hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu.
Chứng từ kế toán được sử dụng trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là : Hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận nguyên vật liệu, phiếu xuất kho….
Trong quá trình thi công công trình gói thầu số 4 thi công phần đường quốc lộ
5, Đội công trình phụ trách việc thi công công trình được sự ủy nhiệm của công ty
chủ động đi tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình. Dưới
đây là hóa đơn mua nguyên vật liệu của anh Dũng, đại diện đội thi công được sự ủy
nhiệm của công ty mua vật liệu của công ty Hồng lạc phục vục công trình thi công
phần đường quốc lộ 5
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 02 Tháng 11 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty CP vận tải Hồng Lạc
Địa chỉ: Thanh Hà-Hải Dương
MST: 0800127238
Họ và tên người mua hàng: Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
Địa chỉ : Như Quỳnh-Văn Lâm-Hưng Yên

Hình thức thanh toán: CK MST: 0100104718 ĐVT: 1000đ
STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Đá dăm M3 120 105,5 12.660
2 Đá 1 x 2 M3 100 162,6 16.260
3 Đá 2 x 4 M3 45 110,4 4.968
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
4 Đá 0,5 x 1 M3 74 150,16 11.112
Cộng tiền hàng 45.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 4.500
Tổng cộng tiền thanh toán 49.500
Bằng chữ : Bốn mươi chín triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký. họ tên) (ký. họ tên) (ký.đóng dấu. họ tên)
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Nội dung tài khoản 621 với kết cấu như sau :
TK 621
-Giá trị nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho quá
trình thi công, xây dựng trong
kỳ
-Giá trị vật liệu xuất dùng không
hết.
-Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Công ty mở chi tiết các tài khoản con cho TK 621 :
- TK 621 SCTX31 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình SCTX Km29-

Km 47, QL38.
- TK 621 SCV147 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Khắc phục hậu
quả của bão lũ ĐBGT bước 1 Km 12-QL 39.
- TK 621 SVC134 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình sửa chữa hư
hỏng cục bộ nền, mặt đường QL16- 26Q
- TK 621 SCV137 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình gói thầu số 4,
QL 5- thi công phần đường QL.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Háng tháng vào ngày 15 và ngày cuối tháng, phòng tài chính kế toán thu thập hóa
đơn chứng từ của các Đội công trình gửi về để tiến hành công việc hạch toán. Nếu
như đến ngày mà các Đội công trình vẫn chưa gửi hóa đơn về, phòng tài chính kế
toán tiến hành đốc thúc các tổ đội công trình mau chóng gửi hóa đơn về công ty.
Từ các hóa đơn chứng từ mà các tổ đội gửi về, kế toán kiểm tra tính hợp lí hợp lệ
của các chứng từ và tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Đơn vị: Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
Địa chỉ: Như Quỳnh-Văn Lâm-Hưng Yên
Mẫu số S36 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 11 năm 2013
TK: 621 SCV137
Tên sản phẩm, dịch vụ: Công trình SCV137
Ngày

ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SCV137 Ghi có TK
621
SCV137
Số NT VLC VLP Tổng Nợ
Phát sinh trong kỳ
02/11 PX-087 01/11 Xuất kho NVL cho SCV137 152 86.000 86.000
17/11 0011498 05/11 Mua NVL chuyển đến
SCV137
141.T 227.000 45.000 272.000
31/11 0009602 18/11 Mua NVL chuyển đến công
trình SCV 137
141.T 165.000 165.000
31/11 KT 31/11 K/c sang TK 154 SCV137 154SCV137 523.000
Cộng phát sinh trong kỳ 523.000 523.000
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Đơn vị: Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
Địa chỉ: Như Quỳnh-Văn Lâm-Hưng Yên
Mẫu số S36 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 11 năm 2013
TK: 621SCTX31
Tên sản phẩm, dịch vụ: Công trình SCTX31
Ngày

ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Ghi Nợ TK 621CT2 Ghi có TK
621CT2
Số NT VLC VLP Tổng Nợ
Phát sinh trong kỳ
16/11 0011462 02/11 Mua NVL chuyển đến
SCTX 31
141.D 45.000 45.000
31/11 0012208 19/11 Mua NVL chuyển đến
công trình SCTX 31
141.D 25.000 25.000
31/11 PN-023 31/11 NVL dư thừa từ công
trình SCTX31
7.300
31/11 KT 31/11 K/c sang TK 154
SCTX31
154
SCTX31
62.700
Công phát sinh trong kỳ 62.700 62.700
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hàng tháng vào các ngày 15 và cuối tháng, kế toán tập hợp các chứng từ gốc từ các tổ đội công trình gửi về để tiến hành
ghi vào các sổ tài khỏa, nếu như đến ngày mà các tổ công trình chưa gửi về kịp thì kế toán tiến hành đốc thúc các tổ đội
công trình mau chóng gửi chứng từ về công ty. Sau khi thu thập chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tính hợp lí hợp lẹ của
chứng từ và tiến hành ghi sổ Nhật ký chung TK 621, sau đó ghi sổ cái TK 621.

Đơn vị: Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1 Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Như Quỳnh-Văn Lâm-Hưng Yên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Tháng 11 năm 2013
(Trích)
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
SC
ST
T

ng
Số hiệu TK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
01/11 BN 01/11 Tạm ứng tiền cho a.Thành phụ trách SCV137

141.T 630.000
01/11 BN 01/11 Tạm ứng tiền cho a.Thành phụ trách SCV137


112 630.000
01/11 BN 01/11 Tạm ứng tiền cho a.Dũng phụ trách SCTX31

141.D 100.000
01/11 BN 01/11 Tạm ứng tiền cho a.Dũng phụ trách SCTX31

112 100.000

02/11 PX-087 01/11 Xuất kho NVL cho công trình SCV137

621SCV137 86.000
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
02/11 PX-087 01/11 Xuất kho NVL cho công trình SCv137

152 86.000

16/11 0006227 02/11 Mua NVL cho công trình SCTX31

621SCTX31 45.000
16/11 0006227 02/11 Mua NVL cho công trình SCTX31

133 4.500
16/11 0006227 02/11 Mua NVL cho công trình SCTX31

141.D 49.500

17/11 0011462 05/11 Mua NVL chuyển đến công trình SCV137


621SCV137 272.000
17/11 0006227 05/11 Mua NVL chuyển đến công trình SCV137

133 27.200
17/11 0006227 05/11 Mua NVL chuyển đến công trình SCV137

141.T 299.200

31/11 0011462 18/11 Mua NVL chuyển đến công trình SCV137

621SCV137 165.000
31/11 0011462 18/11 Mua NVL chuyển đến công trình SCv137

133 16.500
31/11 0011462 18/11 Mua NVL chuyển đến công trình SCv137

141.T 182.500
31/11 0011498 19/11 Mua NVL Chuyển đến CT SCTX31

621SCTX31 25.000
31/11 0011498 19/11 Mua NVL Chuyển đến CT SCTX31

133 2.500
31/11 0011498 19/11 Mua NVL Chuyển đến CT SCTX31

141.D 27.500

31/11 0005349 31/11 Nhập kho NVL thừa của CT SCTX31

152 7.300

31/11 0005349 31/11 Nhập kho NVL thừa của CT SCTX31

623SCTX31 7.300
31/11 KT 31/11 Kết chuyển chi phí xây dựng CT SCV137

154SCV137 523.000
31/11 KT 31/11 Kết chuyển chi phí xây dựng CT SVC137

621SCV137 523.000
31/11 KT 31/11 Kết chuyển chi phí xây dựng cho CT SCTX31

154SCTX31 62.500
31/11 KT 31/11 Kết chuyển chi phí xây dựng cho CT SCTX31

621SCTX31 62.500
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Đơn vị: Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO1
Địa chỉ: Như Quỳnh-Văn Lâm-Hưng Yên
Mẫu số S03b – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm: 2013
Tên TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621
Ngày
ghi sổ
Chứng từ

Diễn giải
Trang
NKC
TK đối
ứng
Phát sinh
Số NT Nợ Có
Số phát sinh trong tháng 11
02/11 PX-087 01/11 Xuất kho NVL cho CT SCV137 1 152 86.000
16/11 0011462 02/11 Mua NVL chuyển đến CT SCTX31 2 141.D 45.000
17/11 0011498 05/11 Mua NVL chuyển đến CT SCV137 2 141.T 272.000
31/11 0009602 18/11 Mua NVL chuyển đến CT SCV137 2 141.T 165.000
31/11 0012208 19/11 Mua NVL chuyển đến CT SCTX31 3 141.D 25.000
31/11 PN-023 31/11 NK NVL dư thừa từ CT SCTX31 4 152 7.300
31/11 KT 31/11 K/c sang TK 154 4 154 585.700
Cộng số phát sinh trong tháng 11 585.700 585.700
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dungchi phí và các chứng từ sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp, là một trong những khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn , trong tổng chi phí cấu thành nên giá trị công trình. Chi phí nhân công
trực tiếp bao gồm : những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia
vào quá trình thi công xây dựng như là lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
có tính chất lương, tiền ăn ca.
Hiện tại, công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1 có 2 nhóm lực lượng lao động
đó là lao động trong biên chế và lao động công ty thuê ngoài.
Tiền lương là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp, nhà quản
lý cần phải có sự cân đối giữa việc trả lương và sử dụng lao động hợp lý, để tránh

làm tăng chi phí dẫn tới tăng giá thành sản phẩm. Công ty CP Đường bộ 240-
CIENCO 1 áp dụng hình thức trả lương theo thời gian lao động thực tế. Công ty căn
cứ vào bảng chấm công từ các tổ, đội cuối tháng gửi cho phòng kế toán , để kế toán
tính ra lương phải trả cho công nhân .căn cứ vào đơn giá tiền lương cho một ngày
công lao động .
Lương phải trả = số ngày lao động x đơn giá tiền lương một ngày lao động
Khi có một công trình cần thi công, công ty sẽ giao khoán cho các tổ đội trên
cơ sở hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào hợp đồng đó, các tổ trong đội tự tổ chức thi
công, dưới sự giám sát của cán bộ giám sát thi công do công ty cử đến. Sau khi ký
hợp đồng giao khoán, định kỳ hàng tháng hoặc kết thúc công việc, công ty sẽ cử cán
bộ kỹ thuật cùng đại diện tổ, đội trưởng đội xây dựng làm “Biên bản nghiệm thu và
thanh lý hợp đồng”, dựa vào “Biên bản nghiệm thu và thnh lý hợp đồng”, “Bảng
chấm công”, kế toán lập “Bảng thanh toán lương” cho các tổ. Việc tính lương cho
công nhân dựa trên “Bảng chấm công”.
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Đơn vị: Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO1
Công trường: Công trình SCV137
BẢNG TỔNG HỢP CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2013
STT Tên tổ đội Số
công
nhân
Lương
ngày
(Đồng)
Tổng
Tổng
số

ngày
công
trong
tháng
Số
công
hưởng
BH
Lương phải trả
(Nghìn đồng)
1 Đội xây dựng CT
SCV137.1
15 200.000 405 405 72.900
12 150.000 324 324 43.740
2 Đội xây dựng CT
SCV137.2
7 200.000 196 196 35.280
6 150.000 155 155 20.925
Tổng 45 1.095 1.095 176.490
Đơn vị: Công ty CP Đường bộ 240-CIENCO 1
Công trường: CT SCTX31
BẢNG TỔNG HỢP CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2013
STT Tên tổ đội Số
công
nhân
Lương
ngày
(Đồng)
Tổng

Tổng
số ngày
công
trong
tháng
Số
công
hưởng
BH
Lương phải
trả
(Nghìn đồng)
1 Đội xây dựng CT
SCTX31.1
8 200.000 239 239 40.020
6 150.000 175 175 23.625
2 Đội xây dựng CT
SCTX31.2
9 200.000 266 266 47.880
6 150.000 178 178 24.030
Tổng 29 858 858 135.737
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Phạm Quang
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 622 –‘’chi phí nhân công trực tiếp’’ để tập hợp chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ tiến hành kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Kết cấu của tài khoản 622 như sau :

- Bên Nợ : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản tham gia quá trình xây dựng
phát sinh trong kỳ bao gồm lương, phụ cấp.
- Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154.
• Công ty mở các chi tiết các TK con cho TK 622 như sau :
- TK 6221 SCTX31 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình SCTX
Km29-Km 47, QL38.
- TK 6222 SCV147 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Khắc phục
hậu quả của bão lũ ĐBGT bước 1 Km 12-QL 39.
- TK 6222 SVC134 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình sửa chữa hư
hỏng cục bộ nền, mặt đường QL16- 26Q
- TK 6222 SCV137 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình gói thầu số 4,
QL 5- thi công phần đường QL5.
SV: Trần Thị Huyền Diệu – Lớp: Kế toán 52B
25

×