Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Polycom Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.19 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
MỤC LỤC
BIỂU SỐ 2.1: HÓA ĐƠN GTGT 22
BIỂU SỐ 2.2: PHIẾU NHẬP KHO 23
BIỂU SỐ 2.3: PHIẾU XUẤT KHO 24
BIỂU SỐ 2.5: SỔ CHI TIẾT TK 621 26
DƯỚI ĐÂY LÀ SỔ NHẬT KÝ CHUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ: CHI PHÍ NGUYÊN
VẬT LIỆU TRỰC TIẾP, CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP, CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TRONG THÁNG 3 CỦA CÔNG TY ĐƯỢC TRÌNH BÀY THEO MẪU SAU: 28
BIỂU SỐ 2.7: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 28
BIỂU SỐ 2.8: SỔ CÁI TK 621 (TRÍCH) 30
BIỂU SỐ 2.9: BẢNG CHẤM CÔNG VÀ CHIA LƯƠNG 33
BIỂU SỐ 2.10: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG 33
BIỂU SỐ 2.11: SỔ CHI TIẾT TK 622 (TRÍCH) 34
BIỂU SỐ 2.12: SỔ CÁI TK 622 36
BIỂU SỐ 2.13: PHIẾU THEO DÕI CA XE, MÁY THI CÔNG (TRÍCH) 38
BIỂU SỐ 2.14: HÓA ĐƠN GTGT (TRÍCH) 39
BIỂU SỐ 2.16: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (TRÍCH) 41
BIỂU SỐ 2.20: SỔ CÁI TK 623 45
BIỂU SỐ 2.21: BẢNG CHẤM CÔNG VÀ THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 47
BIỂU SỐ 2.23: BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU( TRÍCH) 49
BIỂU SỐ 2.24: TRÍCH PHIẾU XUẤT KHO 50
BIỂU SỐ 2.25: BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ (TRÍCH) 51
BIỂU SỐ 2.26: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 52
BIỂU SỐ 2.28: BẢNG TỔNG HỢP CPSXC( TRÍCH) 55
BIỂU SỐ 2.29: SỔ CÁI TK627 56
BIỂU SỐ 2.30. SỔ CHI TIẾT TK 154 61
BIỂU SỐ 2.31: SỔ CÁI TK 154 62
BIỂU SỐ 2.32: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THI CÔNG 63
* Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 69
*Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công và các khoản trích theo tiền lương 70


* Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 71
*Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung: 71
*Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 72
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02 iv
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC : Công cụ dụng cụ
NVL : Nguyên vật liệu
GTGT : Giá trị gia tăng
DN : Doanh nghiệp
TK : Tài khoản
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPMTC : Chi phí máy thi công
XD : Xây dựng
KL : Khối lượng
UBND : Uỷ ban nhân dân
NKC : Nhật ký chung
SC : Sổ Cái
TP :Thành phố
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
QĐ-BTC : Quyết định - Bộ tài chính
BHXH : Bảo hiểm xã hội
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02 v
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp Công ty TNHH Polycom Việt Nam

Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Polycom Việt Nam Error:
Reference source not found
Bảng biểu 1.1: Danh mục các hạng mục công trình Error: Reference source not
found
Bảng biểu 1.2: Một số công trình điển hình của Công ty TNHH Polycom Việt Nam
Error: Reference source not found
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu số 2.2: Phiếu Nhập Kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.3: Phiếu Xuất Kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.4: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (trích) Error: Reference source not
found
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết TK 621 Error: Reference source not found
Biểu 2.6 : Báo cáo tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Error: Reference source not found
Biểu số 2.7: Sổ Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 621 (trích) Error: Reference source not found
Biểu số 2.9: Bảng chấm công và chia lương Error: Reference source not found
Biểu số 2.10: Bảng tổng hợp lương Error: Reference source not found
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết TK 622 (trích) Error: Reference source not found
Biểu số 2.12: Sổ cái TK 622 Error: Reference source not found
Biểu số 2.13: Phiếu theo dõi ca xe, máy thi công (trích) Error: Reference source not
found
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02 vi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
Biểu số 2.14: Hóa đơn GTGT (trích) Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 623 Error: Reference source not found
Biểu số 2.16: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (trích) Error: Reference
source not found

Biểu 2.17: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Error: Reference source not
found
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Error: Reference source not found
Biểu 2.19 : Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference source not
found
Biểu số 2.20: Sổ cái TK 623 Error: Reference source not found
Biểu số 2.21: Bảng chấm công và thanh toán tiền lương. Error: Reference source not
found
Biểu số 2.22: Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ (bộ phận gián tiếp) Error:
Reference source not found
Biểu số 2.23: Bảng kê Nguyên vật liệu( trích) Error: Reference source not found
Biểu số 2.24: Trích Phiếu Xuất kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.25: Bảng trích khấu hao TSCĐ (trích) Error: Reference source not found
Biểu số 2.26: Hóa đơn Giá trị gia tăng Error: Reference source not found
Biểu số 2.27: Sổ chi tiết TK 627 Error: Reference source not found
Biểu số 2.28: Bảng tổng hợp CPSXC( trích) Error: Reference source not found
Biểu số 2.29: Sổ cái TK627 Error: Reference source not found
Biểu số 2.30. Sổ chi tiết TK 154 Error: Reference source not found
Biểu số 2.31: Sổ cái TK 154 Error: Reference source not found
Biểu số 2.32: Bảng tổng hợp chi phí thi công Error: Reference source not found
Biểu số 2.33: Thẻ tính giá thành sản phẩm Error: Reference source not found
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02 vii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hòa chung với sự phát triển của các nước trong
khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước chuyển mình
mạnh mẽ. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và tạo được sức cạnh tranh trong môi trường
như hiện nay thì yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, có chiến lược
kinh doanh hiệu quả, đồng thời phải quản lý và sử dụng một cách hợp lý các nguồn
lực và các yếu tố đầu vào, giúp doanh nghiệp phát triển một các bền vững và toàn

diện.
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân.
Với xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay thì xây dựng cơ bản là ngành có khả
năng tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, góp phần gia tăng sức mạnh
kinh tế, nâng cao tiềm lực quốc phòng, là tiền đề vật chất kỹ thuật cho xã hội. Các
công trình xây dựng có tác dụng quan trọng với tốc độ phát triển kinh tế, đẩy mạnh
phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân,
góp phần phát triển văn hóa, nghệ thuật kiến trúc, có tác động quan trọng đến môi
trường sinh thái.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hiệu quả là một trong
những biện pháp giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản
phẩm giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh
khốc liệt hiện nay. Đó chính là lý do thúc đấy em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Polycom Việt Nam” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Đề tài của em gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Polycom Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Polycom Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02 1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Polycom Việt Nam.
Do thực tập trong thời gian ngắn và nhận thức của bản thân còn hạn chế nên
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo và tập thể cán bộ
công ty TNHH Polycom Việt Nam để Chuyên đề thực tập chuyên ngành được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Nguyễn Hữu Đồng

và các anh chị phòng Tài chính - kế toán Công ty TNHH Polycom Việt Nam đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02 2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH POLYCOM VIỆT NAM
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH POLYCOM VIỆT
NAM
1.1.1. Danh mục sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty TNHH Polycom Việt Nam là các công trình,
hạng mục công trình, vật kiến trúc như: công trình giao thông, công trình dân dụng
và công nghiệp, công trình thuỷ lợi. Các danh mục công trình của công ty như sau:
Bảng biểu 1.1: Danh mục các hạng mục công trình
ST
T
Mã số Hạng mục công trình
Đơn
vị
Khối
lượng
Giá trị
(đồng)
1 AB25113
Đào móng, máy đào <=0.8 m
3
, rộng <=6
m, đất C3
100m

3
10,000 2,792,978
2 AB25213
Đào móng, máy đào <=0.8 m
3
, rộng
<=10 m, đất C3
100m
3
10,000 1,706,478
3 AB13113
Đắp đất nền móng công trình , độ chặt
yêu cầu K=0.95
100m
3
1,724 58.381
4 AB66114
Đắp cát vàng công trình bằng máy đầm 9
tấn, độ chặt yêu cầu K=0.98
100m
3
4,738 16,831,768
5 AF15512
Bê tông gạch vỡ lót móng mác 50
100m
3
0.21582 286.019
6 AF81111
Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván
khuôn gỗ, ván khuôn móng

100m
3
1,139 5263370
7 AF61110
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê
tông tại chỗ, cốt thép móng <=10mm
tấn 2.152 14,849,370

……………………… ………………………

Sản phẩm của Công ty là các công trình giao thông như đường bộ; công trình
dân dụng và công nghiệp như trường học, trung tâm văn hóa, trạm y tế xã; các công
trình thủy lợi như hệ thống tưới tiêu,
Bảng biểu 1.2: Một số công trình điển hình của Công ty TNHH Polycom
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
Việt Nam
STT Tên Công Trình
Giá trị xây lắp
(đồng)
1
Xây dựng 6 xưởng may của Công ty CP may Phương Đông
1.600.000.000
2
Xây dựng nhà văn hóa mái BT, Văn Lâm, Hưng Yên
1.550.000.000
3
Xây dựng trường trung hoc xã Tân Quang huyện Văn Lâm
1.230.000.000

5
Xây dựng đường 206, xã Minh Hải huyện Văn Lâm
1.120.000.000
6
Xây dựng trụ sở làm việc UBND xã Đình Cả
900.000.000
7
Đường giao thông xã Việt Hưng-Văn Lâm
1.100.000.000
8
Nạo vét sông tiêu S32
600.000.000
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Sau nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Công Ty TNHH Polycom Việt
Nam đã thực sự khẳng định được thương hiệu của mình. Hiện tại Công ty đang sử
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Công ty áp dụng
đúng theo tiêu chuẩn xây dựng của Bộ Xây Dựng về quy cách, chỉ tiêu, yêu cầu kỹ
thuật, phương pháp thử, kiểm định chất lượng sản phẩm xây dựng công trình xây
dựng trong các giai đoan chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, xây lắp, nghiệm thu
bàn giao và sử dụng công trình.
Công ty thực hiện cam kết và thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn Việt nam,
tiêu chuẩn ngành khi ký kết với các chủ đầu tư công trình về: độ bền, tuổi thọ, an
toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
Công ty đảm bảo chất lượng công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam gồm:
- Tiêu chuẩn chất lượng với công tác khảo sát, đo đạc xây dựng: đều được
thực hiện đúng phương án kỹ thuật dã được duyệt, đúng quy trình, quy phạm và tiêu
chuẩn hiện hành. Báo cáo kỹ thuật khảo sát, đo đạc xây dựng phải được xét duyệt,
nghiệm thu theo đúng quy trình kỹ thuật. Các mốc đo đạc, các hồ sơ tài liệu khảo
sát đo đạc được bảo vệ và lưu trữ đầy đủ, không làm giảm độ chính xác ban đầu.
- Tiêu chuẩn chất lượng với công tác thiết kế xây dựng: thiết kế đáp ứng các

yêu cầu trong luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt và tuân theo quy trình, quy
phạm định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn Nhà nước; công việc thiết kế, lập tổng
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
dự toán được tiến hành đúng luật quản lý xây dựng.
- Tiêu chuẩn chất lượng trong công tác xây lắp: đảm bảo đúng theo thiết kế,
quy trình, quy phạm của Nhà nước, theo đúng hợp đồng; tổ chức kiểm tra nội bộ,
tạo điều kiện cho việc giám sát tác giả của phía thiết kế, giám sát kỹ thuật của chủ
đầu tư.
- Tiêu chuẩn chất lượng trong nghiệm thu, bàn giao công trình: được thực
hiện ngay sau khi làm xong từng khâu công việc chủ yếu, từng bộ phận công trình,
từng hạng mục công trình hay toàn bộ công trình.
- Tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình sử dụng: công trình được bàn giao
theo đúng công năng và các yêu cầu đặt ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết
kế kỹ thuật không được tự ý thay đổi công năng hoặc được cải tạo, mở rộng làm
thay đổi cơ bản kiến trúc, kết cấu công trình.
- Bảo hành, bảo hiểm công trình: được bảo hảnh ở tất cả các khâu: khảo sát,
thiết kế, xây lắp theo quy định của Nhà nước.
1.1.3. Tính chất sản phẩm.
Sản phẩm của công ty TNHH Polycom Việt Nam mang đặc trưng của sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công
trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm
xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài, có tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi hoàn thành
và đưa vào sử dụng, phát huy tác dụng. Vì vậy, việc quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp phải được so sánh với dự toán, và lấy dự toán làm thước đo. Công tác kế
hoạch phải tổ chức tốt sao cho chất lượng công trình được như dự toán thiết kê, tạo
điều kiện cho việc bàn giao, ghi nhận doanh thu và thu hồi lại vốn, đồng thời tổ

chức tốt quá trình hạch toán ban đầu.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ luôn
theo giá dự toán hoặc giá thầu đã thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do vậy tính
chất hành hóa của sản phẩm này không được thể hiện rõ.
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
- Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(vật tư, trang thiết bị, máy móc ) phải di chuyển tới địa điểm xây dựng công trình,
làm cho công tác quản lý hạch toán tài sản trở nên phức tạp do ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ hư hại. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng, hạch toán tài
sản, vật tư rất phức tạp.
- Các công trình đều được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá
trị dự án riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều
ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật và xã hội.
- Về chi phí xây lắp thể hiện sự đa dạng, phong phú gồm nhiều chủng loại
nguyên vật liệu, dụng cụ, máy móc sử dụng cho thi công và sử dụng nhiều lạo thợ
theo các ngành nghề khác nhau.
1.1.4. Thời gian sản xuất.
Quá trình từ việc khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao và
đưa vào sử dụng thường là lâu dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất cũng như
kỹ thuật của mỗi công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công trình
thường có giá trị lớn làm cho vốn đầu tư xây lắp chậm luân chuyển. Khi đi vào
từng công trình cụ thể, có sự rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian vì công trình xây
lắp xong dễ bị hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và với sự
ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu làm gián đoạn quá trình sản xuất, làm giảm tiến
độ thi công công trình. Sở dĩ có điều này vì phần lớn các công trình đều phải
thực hiện ngoài trời do vậy chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết rất lớn. Vì vậy,
điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng

và theo từng giai đoạn của công trình nên doanh nghiệp cần phải chú ý đến nhân
tố thời gian khi lựa chọn phương án thi công để xây dựng tiến độ thi công hợp lý
mang lại hiệu quả cao trong công việc.
1.1.5. Loại hình sản xuất.
Hoạt động sản xuất xây lắp thường được tiến hành theo dơn đặt hàng đối với
mỗi công trình thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
chỉ định thầu vì sản phẩm xây lắp rất đa dạng, có tính cá biệt cao, chi phí lớn. Trong
hầu hết các ngành sản xuất vật chất khác người ta có thể tự thiết kế và sản xuất hàng
loạt các sản phẩm để bán nhưng đối với xây lắp thì ngược lại: rất khi người ta đầu
tư làm sẵn công trình nào đó để bán, điều này dẫn đến yêu cầu phải xác định được
giá của sản phẩm xây lắp trước khi nó được tạo ra và hình thức giao nhận thầu trở
nên phổ biến trong ngành xây lắp. Các công trình được ký kết tiến hành theo đơn
đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên mỗi công trình xây
lắp được xây dựng phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công
trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo đúng
tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang tại Công ty là những công trình, hạng mục công trình
chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ, chưa được chủ
đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm là dở dang
trong những nguyên tắc nhất định. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã
tổng hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Việc tính giá trị sản
phẩm dở dang trong xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu:
- Những công trình, hạng mục công trình theo quy định thì chỉ được bàn giao
và thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình, hạng mục công trình
chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm dở dang và toàn bộ chi phí sản xuất

đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm
dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thanh toán thì
toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình.
- Những công trình, hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng
giai đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm
dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
- Những công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn, theo
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc, giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi
thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH POLYCOM VIỆT NAM
1.2.1. Quy trình công nghệ.
Công ty TNHH Polycom Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao
thầu. Các công trình thực hiện gồm: các công trình thắng thầu do công ty đấu thầu
và các công trình được chỉ định thầu do Công ty được chỉ định.
Trong quy trình, công ty tham gia quan hệ kinh tế với tư cách là người trực
tiếp ký kết và chịu trách nhiệm toàn bộ về tiến độ thi công và chất lượng công trình
với bên đối tác.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuât kéo dài. Do vậy để có một công
trình xây dựng hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư phải trải qua các bước công
việc được mô tả qua sơ đồ sau:
Bước 1: Phòng thiết bị vật tư của Công ty sẽ tìm hiểu thị trường về nhu cầu
xây lắp hàng năm của các Bộ, ban ngành, các địa phương, tỉnh, thành phố và tiếp
nhận các giấy mời dự thầu của các chủ đầu tư. Sau khi đã xem xét kỹ càng các khả

năng về vốn, thiết bị, lao động, nhóm đấu thầu sẽ làm nhiệm vụ mua hồ sơ thầu và
dự thầu.
Bước 2 : Sau khi thắng thầu, Ban Giám đốc sẽ ký kết hợp đồng kinh tế nhận
thầu với phía đối tác.
Bước 3 : Phòng kỹ thuật thi công sẽ lập kế hoạch thi công, dự toán công trình
và giao cho các đội thi công thực hiện xây dựng, hoàn thiện công trình.
Bước 4 : Công trình được thi công theo kế hoạch và yêu cầu của chủ đầu tư.
Bước 5 : Sau khi công trình được hoàn thành, bên chủ đầu tư và bên thi công
cùng nhau nghiệm thu công trình. Nếu phía đối tác chấp nhận, công ty sẽ tiến hành thủ
tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư theo Nghị quyết 17/BXD-TC của Bộ Xây dựng.
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
Bước 6 : Công ty vẫn phải thực hiện việc bảo hành về chất lượng công trình
theo thời gian đã được ký kết trong hợp đồng.
Với quy trình như trên có thể đảm bảo rằng sản phẩm, công trình xây lắp của
công ty sẽ đảm bảo đúng tiến độ, đáp ứng được thông số kỹ thuật và chất lượng công
trình, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng và nâng cao hình ảnh, uy tín của Công ty.
Trong từng giai đoạn, công tác kế toán phải theo dõi, ghi chép chi phí đúng
đối tượng, đúng nội dung kinh tế và đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ từ cán bộ quản lý
công ty và ban chủ nhiệm công trình để giá thành công trình, các hạng mục công
trình được tính chính xác, tránh gây thất thoát, lãng phí.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp Công ty TNHH Polycom Việt Nam
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật thi công)
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Với đặc thù là doanh nghiệp xây lắp nên về cơ cấu tổ chức sản xuất của công
ty đều chịu ảnh hưởng chung của ngành xây dựng. Toàn Công ty chia làm 2 bộ
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
Tìm hiểu thị trường xây lắp
Đấu thầu và ký hợp đồng

nhận thầu
Lập kế hoạch chuẩn bị thi
công
Thực hiện biện pháp thi công
Nghiệm thu, bàn giao công
trình cho chủ đầu tư
Bảo hành công trình
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
phận: bộ phận gián tiếp thi công và bộ phận trực tiếp thi công.
Bộ phận sản xuất trực tiếp gồm 6 tổ đội thi công: có nhiệm vụ thi công các
công trình cho đúng kỹ thuật tiến độ, khối lượng công việc được giao. Các đội thi
công được tổ chức gọn nhẹ, hạch toán báo sổ, bộ máy chỉ huy bao gồm: 1 đội
trưởng, 1 kế toán đội, 2 đến 3 cán bộ kỹ thuật, 1 cán bộ vật tư, còn lại là thuê lao
động ngoài những công việc mang tính chất thủ công.
Bộ phận gián tiếp sản xuất bao gồm ban giám đốc và các phòng chức năng
khác, bộ phận này phối hợp cùng với các tổ, đội sản xuất để hoàn thành kế hoạch
chung của công ty. bộ phận và các tổ đội sản xuất.
Mô hình tổ chức sản xuất được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH POLYCOM
VIỆT NAM
1.3.1. Xây dựng định mức chi phí sản xuất
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
10
Công ty TNHH Polycom
Việt Nam

Các phòng nghiệp vụ, kỹ
thuật
Các tổ đội thi công
Phòng kỹ thuật thi công
Đội XD số 1
Đội XD số 2
Phòng thiết bị vật tư
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Đội XD số 6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng dựa trên:
+ Định mức lượng chi phí NVL theo chuẩn quy định chung
+ Định mức giá chi phí NVL dựa trên số liệu năm trước.
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức chi phí nhân công trực tiếp được xây dựng dựa trên số liệu năm trước
thông qua bảng đơn giá tiền lương cho từng công việc trong quá trình sản xuất.
- Định mức chi phí máy thi công:
Là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy
và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
được xây dựng dựa trên số liệu năm trước.
- Định mức chi phí sản xuất chung:
Định mức chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ, chi phí bằng tiền khác.
1.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công thức tính dự toán chi vật
liệu như sau:
Chi phí vật liệu = A + CL

VL
Trong đó:
A : Là tổng giá trị chi phí vật liệu tính theo khối lượng công trình và đơn giá
vật liệu trong Đơn giá xây dựng công trình
CL
VL
: Giá trị chênh lệch giá vật liệu trong Đơn giá LĐ và giá vật liệu đến
chân công trình ở thời điểm tính toán
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Công thức tính dự toán chi phí nhân
công trực tiếp như sau:
Chi phí nhân công = B x K
NC
x K
PC
Trong đó:
B : Là tổng giá trị chi phí nhân công tính theo khối lượng công trình và đơn
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
giá nhân công trong Đơn giá LĐ
K
NC
: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công
K
PC
: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công do công trình xây dựng ở nơi có
phụ cấp lớn hơn mức đã tính trong đơn giá được tính như sau:
K
PC
= 1 + K x K

n
Trong đó:
K: là hệ số phụ cấp theo quy định hiện hành.
K
n
= 0,29
- Dự toán chi phí máy thi công: Công thức tính dự toán chi phí máy thi công
như sau:
Chi phí máy thi công = C x K
MTC
Trong đó:
C : Là tổng giá trị chi phí máy thi công tính theo khối lượng công trình và
đơn giá máy thi công trong Đơn giá LĐ
K
MTC
: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo loại hình công trình
- Dự toán chi phí sản xuất chung: Công thức tính dự toán chi phí sản xuất
chung như sau:
Chi phí chung = T x P
Trong đó :
T : chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công.
P : Là định mức chi phí chung (%)
1.3.3. Công tác kiểm soát chi phí sản xuất
1.3.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát của công ty TNHH Polycom Việt Nam bao gồm: cơ
cấu tổ chức quản lý, chính sách nhân sự và công tác kế hoạch.
1.3.3.2. Thủ tục kiểm soát
• Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Thủ tục cung ứng nguyên vật liệu: Tại công ty, nguyên vật liệu sử dụng cho

SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
quá trình thi công được hình thành dưới hai hình thức:
+ Nguyên vật liệu do Công ty trực tiếp mua nhập kho tại công trình.
+ Nguyên vật liệu do đội xây lắp tự thu mua theo ủy quyền của Công ty đối
với những công trình có đại điểm ở xa, nhập kho tại công trình.
- Thủ tục xuất kho sử dụng nguyên vật liệu: Trong quá trình tổ chức thi công,
khi nhận được “giấy đề nghị xuất vật tư” của tổ trưởng các tổ sản xuất đã được các
đội trưởng ký duyệt, thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu để phục vụ thi công, đồng
thời mở thẻ kho, lập phiếu xuất kho phản ánh khối lượng thực xuất, cuối ngày gửi
lên các đội để tổng hợp.
- Thủ tục bảo quản nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu như sắt, thép tồn kho
được bảo quản bằng hệ thống kho kiên cố, bãi có hàng rào B40 bảo vệ, có khóa cẩn
thận, thủ kho chịu trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu, mọi thất thoát thủ kho
phải bồi thường.
• Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp:
- Thủ tục kiểm soát với công việc giao khoán: Trên cơ sở đơn giá công việc
xác định thông qua sự thỏa thuận và sự đồng ý giữa hai bên, đội trưởng và đại diện
bên nhận khoán tiến hành ký kết “ Hợp đồng giao khoán” trong đó quy định rõ điều
kiện thực hiện công việc cụ thể và các yêu cầu về chất lượng, thời gian thực hiện
công việc
Cuối tháng hay khi công việc hoàn thành, nhân viên kỹ thuật công trình sẽ
tiến hành nghiệm thu và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành thực tế, đánh
giá chất lượng thực hiện ngay trên “Phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn
thành”.
- Thủ tục kiểm soát đối với công việc trả theo thời gian: Hằng ngày, đội
trưởng sẽ theo dõi và chấm công. Cuối tháng chuyển hco các bộ phận kycx thuật
xác nhận, chuyển về kế toán tính lương và thanh toán
• Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công:

- Thủ tục kiểm soát với máy thi công thuê ngoài:
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
Thực tế khảo sát cho thấy, việc kiểm soát chi phí máy thuê ngoài chỉ thực
hiện về mặt số lượng, chưa kiểm soát về mặt chất lượng. Cán bộ kỹ thuật căn cứ
vào số giờ hoạt đông xác nhận thanh toán, không so sánh, đối chiếu khối lượng sản
phẩm hoàn thành.
- Thủ tục kiểm soát đối với máy thi công của đơn vị:
+ Thủ tục kiểm soát nhiên liệu sử dụng máy hoạt động thông qua định mức
tiêu hao và giờ máy hoạt động.
+ Tình trạng máy không được kiểm tra định kỳ mà chỉ kho có sự cố hỏng
hóc mới tiến hành sửa.
• Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí: chi phí vận chuyển, lương tháng
của bộ phận gián tiếp, chi phí xây dựng lán trại, công cụ dụng cụ dùng cho thi công
như: cuốc, xẻng, xe rùa, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
Các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung ở Công ty là khoản mục chi phí
tổng hợp, rất khó kiểm soát. Công ty không phân chia chi phí sản xuất chung thành
biến phí và định phí theo khối lượng thi công nên sự biến động của khoản mục chi
phí này chưa được đánh giá và có sự điều chỉnh hiệu quả.
1.3.3.3. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất
Một hệ thống thông tin đầy đủ phải có hai nhân tố là thông tin dự toán và
thông tin thực hiện.
Tổ chức hệ thống thông tin dự toán: theo cách xây dựng định mức chi phí thì
chi phí trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công) phụ thuộc vào khối lượng xây lắp; chi phí chung, chi phí
lán trại tạm phụ thuộc vào chi phí trực tiếp. Vì vậy, để kiểm soát tốt chi phí xây lắp
các hạng mục công trình, thông tin dự toán cần phải đảm bảo tốt các nội dung: phỉ
tính toán chính xác khối lượng công tác xây lắp từ bản vẽ thiết kế, áp dụng đúng

định mức do Bộ Xây Dựng quy định vào nội dung từng công việc, chi phí sản xuất
chung cần phả phân tích theo các khoản mục: vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung,
tiền lương nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định,
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
dịch vụ mua ngoài (điện thoại, điện nước ) và các chi phí khác.
Tổ chức hệ thống thông tin thực hiện: Hệ thống thông tin thực hiện chi phí
sản xuất xây lắp tại công ty TNHH Polycom Việt Nam chủ yếu là hệ thống thông
tin kế toán. Hệ thống thông tin này được thực hiện qua sự kết hợp của ba loại hạch
toán: hạch toán kỹ thuật nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán.
1.3.3.4. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan đến kế toán chi
phí giá thành sản phẩm
• Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty:
Ban Giám đốc Công ty gồm : Giám đốc và các phó giám đốc có trách nhiệm
điều hành moi hoạt động trong Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh, đại diện cho cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ
pháp lý với các đơn vị, tổ chức khác.
Các phòng ngiệp vụ:
- Phòng kỹ thuật thi công: hoàn chỉnh hồ sơ cho các công trình thi công. Lập
dự thầu, xây dựng các phương án thi công. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám
sát kỹ thuật công trình mà công ty đang thi công. Quản lý chất lượng và chịu trách
nhiệm với công trình đang được thi công.
- Phòng tài chính kế toán:
+ kế toán trưởng : theo dõi, giám sát toàn bộ hoạt động trong phòng kế toán,
chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về tất cả công việc trong phòng kế toán.
+ Kế toán vốn bằng tiền vay và thanh toán: Lập phiếu thu, theo dõi các khoản
thanh toán với nhà cung cấp và các khoản phải thu khách hàng. Theo dõi tiền gửi, tiền
vay ngân hàng và tiền mặt, mỗi tháng tiến hành lập báo cáo và đối chiếu số tiền hiện có.
+ Kế toán tổng hợp giá thành, phân bổ, kết chuyển: Chịu trách nhiệm theo

dõi toàn bộ chi phí nội bộ, tổng hợp các chi phí, doanh thu. Kiểm tra, kiểm soát toàn
bộ chứng từ chi phí. Theo dõi đề cương dự toán được duyệt của các công trình.
Thực hiện bút toán tính giá thành phẩm.
+ Kế toán TSCĐ, vật tư, thuế, tiền lương và các khoản trích theo lương: theo
dõi giá trị TCCĐ và CCDC cua Công ty, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
tăng giảm TSCĐ kịp thời phân bổ khâu hao hàng tháng vào đối tượng sử dụng, tập
hợp chi phí thanh lý TSCĐ. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ vật tư trong kho của
Công ty. Tổ chức ghi chép sổ sách, phản ánh kịp thời tình hình mua bán xuất nhập
vật tư để đame bảo sử dụng tiết kiệm nhất. Hàng ngày tập hợp chứng từ xuất vật tư
và làm báo cáo thực tế chi phí phát sinh.
+ Kế toán thuế: chiu trách nhiệm về báo cáo thuế của Công ty và toàn bộ
phần liên hệ, giao dịch với cơ quan thuế, cơ quan chức năng. Hàng tháng tính và trả
lương cho nhân viên và các khoản trích theo lương theo quy định. Phân bổ chính
xác tiền lương và các khoản trích nôp vào giá thành theo đúng chế độ.
+ Kế toán đồi xây dựng: tập hợp chứng từ, theo dõi các hoạt động tại công
trường thi công.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về bộ máy tổ chức
sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công
ty. Quản lý toàn bộ hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên trong công ty. Tham
mưu cho Giám Đốc về việc quy hoạch cán bộ, đề bạt, phân công cán bộ quản lý,
người lao động. Kết hợp với các phòng ban khác xây dựng kế hoạch,chương trình
đào tạo, bồi dưõng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng Thiết bị - Vật tư: Là nơi quản lý các máy móc thiết bị và cung cấp
vật tư cho các công trình.
- Các tổ, đội thi công: Có nhiệm vụ thi công các công trình như: Đội xây
dựng dân dụng, giao thông - thuỷ lợi, Đội vận hành xe công trình,…
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02

16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Polycom Việt Nam

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
17
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. KỸ
THUẬT THI
CÔNG
P. THIẾT BỊ
VẬT TƯ
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
ĐỘI XD SỐ
1
ĐỘI XD SỐ
2

ĐỘI XD SỐ
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH POLYCOM VIỆT NAM

2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH POLYCOM
VIỆT NAM.
Công ty TNHH Polycom Việt Nam là công ty xây lắp, sản phẩm của công ty
mang tinh đặc thù. Chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành của sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất của Công ty có những đặc điểm sau:
+ Chi phí sản xuất phát sinh cho nhiều đối tượng khác nhau, công ty theo dõi
chi tiết từng loại chi phí và phân bổ cho từng công trình, hạng mục. Chi phí được
theo dõi từng tháng nhưng được tập hợp và tính giá thành vào cuối quý.
+ Sản phẩm khi hoàn thành và tiêu thị chỉ qua thủ tục bàn giao giữa chủ thầu
và bên nhận thầu trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc theo đúng
dự toán đã quy định. Vì vậy, trước khi thực hiện công trình công ty phải lập dự toán
cho công trình đó.
Chi phí sản xuất sản phẩm là khoản mục chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả SXKD của Công ty. Để thuận
lợi cho công tác quản lý và tính giá thành, chi phí sản xuất được phân loại theo
khoản mục giá thành, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công
trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công, Chi phí sản xuất chung.
Trong chuyên đề thực tập chuyên ngành này, em xin phép được trình bày
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của công trình
Nhà văn hóa mái BT, Văn Lâm, Hưng Yên, giai đoạn đang hoàn thiện:
Ký hiệu công trình: VL
Đội trưởng công trình: Phan Anh
Công trình được thực hiện theo hợp đồng số 18/HĐ2012, được ký kết ngày
27/10/2012 với tổng giá trị hợp đồng là 3.5 tỷ đồng. Công trình nhà văn hóa được
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
khởi công xây dựng từ ngày 18/11/2012 và dự kiến hoàn thành vào ngày
20/04/2013.

Công trình được xây dựng trên diện tích 1.390 m2 với diện tích sàn 2.110 m2
có hình khối hiện đại gồm những mảng lớn là sự kết hợp giữa các mảng vật liệu như
bê tông, kính, khoảng tường lớn, chiều cao tới đỉnh mái là 18 m. Mái bằng công
trình hình chữ nhật, tổ hợp của bước gian 8,4m x 5,7m; 8,4m x 6,9m; 8,4m x 5,1 m.
Công trình được được thiết kế với cấp công trình cấp III và độ chịu lửa cấp
II với quy mô 350 chỗ bao gồm đầy đủ các phòng chức năng phục vụ phòng hội
thảo, hành lang trưng bầy và được trang bị những thiết bị hiện đại để theo kịp với
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong tương lai.
Công trình được thiết kế với ngôn ngũ kiến trúc khỏe khoắn, thể hiện đậm
nét đặc trưng công trình văn hóa. Hình thức kiến trúc lại mới mẻ song vẫn tạo được
sự gắn kết, hài hòa thống nhất với các công trình chức năng trong trụ sở UBND
huyện, cũng như trong tổng thể trung tâm hành chính của huyện. Công trình được
đầu tư hệ thống trang thiết bị nội thất, hệ thống kỹ thuật hiện đại phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời điểm hiện tại và khả năng phát
triển trong tương lai đồng thời việc kết hợp sử dụng cây xanh hợp lý đã tạo nên
cảnh quan kiến trúc đẹp và tạo môi trường trong sạch.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty TNHH Polycom Việt Nam
chiếm tỷ trong rất lớn trong giá thành công trình. Vì vậy, việc hạch toán phải đảm
bảo sự đầy đủ và chính xác nhất là quá trình định mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình.
Để hạch toán chi phí một cách chính xác, kế toán chi phí vật liệu phải đáp
ứng các nhu cầu:
- Vật liệu sử dụng xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì được
tính trực tiếp cho công trình ấy trên cơ sở chứng từ gốc theo giá trị thực tế và số
lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng

- Cuối kỳ hạch toán và sau khi công trình được hoàn thành phải kiểm kê số
lượng, đánh giá chất lượng vật tư còn tồn tại nơi sản xuất không dùng cho xây lắp
công trình nữa để nhập kho và chuyển cho đơn vị khác, công trình khác. Sau đó ghi
giảm chi phí sản xuất của công trình, hạng mục đó.
- Phải mở sổ chi tiết để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng công trình.
- Công ty thực hiện phương thức giao khoán thi công cho đội, việc cung cấp
nguyên vật liệu được thực hiện ở cả Công ty và đội phục vụ thi công do vậy việc
hạch toán cũng phải phân tích theo khoản mục khác nhau. Nếu chuyển về kho,
Công ty phải kiểm nghiệm về quy cách, chất lượng, số lượng, chủng loại và được
lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Căn cứ vào biên bản đó, kế toán viết phiếu nhập
kho và sau đó bộ phận kế toán vật tư căn cứ ghi sổ. Nếu chuyển thẳng đến công
trình cũng phải thực hiện các thủ tục trên tại đội như ở Công ty và được đội trưởng
xác nhận. Sau đó chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán để ghi sổ. Tuy nhiên
Công ty mua vật tư chuyển thẳng đến công trình không nên hạch toán vào kho vật
tư mà hạch toán trực tiếp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mới hợp lệ.
Để thuận tiện cho việc thi công, tránh tốn kém trong việc vận chuyển NVL,
Công ty giao cho đội xây dựng tổ chức kho NVL ngay tại công trình. Việc nhập
xuất NVL diễn ra ngay tại đó. Công ty cho phép đội trưởng thay mặt đội thi công
tạm ứng tiền mua và quản lý NVL ngay gần công trình
Trong thi công công trình xây lắp, Công ty sử dụng các vật liệu sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu cảu Công ty, cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm, bao gồm: xi măng, sắt thép, đá các loại, vải địa kỹ
thuật, các thiết bị đặc chủng khác.
+ Vật liệu phụ: không cấu thành nên sản phẩm nhưng góp phần làm tăng
chất lượng của vật liệu chính vào sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến
hành bình thường, gồm: sơn, cọc tre, bao tải, phụ gia,
+ Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng như: xăng, dầu,
+ Phụ tùng thay thế: đĩa thẳng, đĩa công
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02

20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồng
+ Vật tư luân chuyển: thép hình. Cọc ván thép,
+ Công cụ dụng cụ: Quần áo Bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, cốp pha,
Do đó, chi phí nguyên vật liệu chính của Công ty gồm: chi phí ngyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí vật liệu kết cấu, chi phí công cụ dụng cụ.
Tại công ty TNHH Polycom Việt Nam, việc xuất vật tư cho các công trình
được thực hiện chặt chẽ. Trước hết việc xuất vật tư phải xuất phát thừ nhu cầu của
đội thi công. Đội căn cứ vào kế hoạch, yêu cầu thi công để xác định nhu cầu vật tư.
Khi có nhu cầu, đội gửi “Giấy đề nghị cấp vật tư” lên Giám đốc và các phòng có
liên quan ghi rõ số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng vật tư
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng TK 621: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Với công trình Nhà văn hóa mái BT huyện Văn Lâm, Hưng Yên việc tập hợp
chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau:
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư cho công trình theo Bảng dự toán đã được
duyệt, các đội sản xuất viết Giấy đề nghị tạm ứng. Sau khi có sự xác nhận của đội
trưởng đội sản xuất, giấy tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý
kiến đề nghị Giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của Giám đốc, kế toán lập
Phiếu chi và chuyển cho Thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ cần thiết.
Sau khi nhận được tiền tạm ứng, đội chuyển cho cán bộ phụ trách công trình
để mua vật tư. Cán bộ này có trách nhiệm theo dõi vật tư sử dụng tại công trình
mình phụ trách qua Bảng kê vật tư (bảng này chỉ để theo dõi các chi phí NVLTT.
Còn các chi phí vật tư sủ dụng cho việc xây dựng lán của công nhân, được theo
dõi riêng). Nguyên vật liệu chuyển tới công trình, hang mục công trình đang xây
dựng hoặc nhập kho ngay tại công trường
Định kỳ, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ có liên

quan: Hóa đơn GTGT, Giấy đề nghi thanh toán tạm ứng vật tư, do các đội gửi về
và thực hiện các bút toán hạch toán.
SV: Đỗ Minh Thanh - Lớp: Kế toán K13A.02
21

×