Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xuân Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.13 KB, 72 trang )


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thuận
Họ và tên sinh viên : Bùi Thị Hải Yến
Lớp : Kế toán 12B
Mã sinh viên : 13112565
Hµ Néi, 10/ 2013
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MUC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN
TRƯỜNG….3
1.1.Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Xuân Trường………………… 3
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty TNHH Xuân Trường……….…… 5
1.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian……………………………….………….5
1.2.2: Hình thức trả lương theo sản phẩm…………………………….……… 8
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Xuân Trường………………………………………………………….9


1.3.1. Qũy Bảo hiểm xã hội (BHXH). ………… …………………………….9
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT). ……………… ………………………….9
1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) ………………………………… …….10
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ……………………………… …… 10
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Xuân Trường
1.4.1. Quản lý lao động tại Công ty: ……………………………………….10
1.4.2 Quản lý quỹ tiền lương của Công ty………………………… …….12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN TRƯỜNG……….14
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN TRƯỜNG 14
2.1.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………………………14
2.1.2 Phương pháp tính lương: 15
2.1.3. Tài khoản sử dụng. 22
2.1.4. Quy trình kế toán 23
2.1.4.1. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết: 26
2.1.4.2. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 28
2.2. Kế toán các khoản trích theo luơng tại Công ty TNHH Xuân Trường 33
2.2.1. Chứng từ sử dụng:…………………………………………………….…… 33
2.2.2. Tài khoản sử dụng. :……………………………………………….……… 33
2.2.3. Quy trình kế toán:…………………………………………………….…… 36
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
2.2.3.1. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:……………… …………….….…… 36
2.2.3.2. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp:…………………………………… 48
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN TRƯỜNG 56
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương và phương hướng hoàn thiện: 56
3.1.1. Ưu điểm 56
3.1.2. Nhược điểm: 57

3.1.3. Phương hướng hoàn thiện: 59
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Xuân Trường: 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 1.1. TÌNH HÌNH PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG NĂM 2011 – 2012…4
Bảng số 1.2. THANG LƯƠNG THƯỞNG TẠI BỘ PHẬN QUẢN LÍ 6
Bảng số 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG…………………………………… 16
Bảng số 2.2: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Phòng Kế toán)…….17
Bảng số 2.3: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Tổ giặt là)……….…20
Bảng số 2.4: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Tổ cắt)………… …21
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Bảng số 2.5.TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY…… 22
Bảng 2.6.(Trích) SỔ CHI TIẾT 27
Tên tài khoản: Phải trả người lao động - Phòng kế toán
Bảng số 2.7. (Trích) SỔ NHẬT KÝ CHUNG………………………………29
Bảng số 2.8. SỔ CÁI……………………………………………………… 31
TK 334- Phải trả công nhân viên
Bảng số 2.9 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH 38
Bảng số 2.10. PHIẾU THANH TOÁN BHXH 40
Bảng số 2.11.(Trích) SỔ CHI TIẾT……………………………………… 41
Tên tài khoản: Bảo hiểm xã hội
Bảng số 2.12.(Trích) SỔ CHI TIẾT…………………………………………43
Tên tài khoản: Bảo hiểm y tế
Bảng số 2.13.(Trích) SỔ CHI TIẾT……………………………………… 45
Tên tài khoản: Kinh phí công đoàn
Bảng số 2.14.(Trích) SỔ CHI TIẾT……………………………………… 46
Tên tài khoản: Bảo hiểm thất nghiệp
Bảng số 2.15.BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH……………….50
Bảng số 2.16.SỔ NHẬT KÝ CHUNG…………………………… ……… 51

Bảng số 2.17. SỔ CÁI…………………………………………… ……… 54
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương ……………24
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tiền lương và thanh toán với người lao động……… 25
Sơ đồ 2.3: Hạch toán các khoản trích theo lương………………………… 35
Sơ đồ 2.4. Quy trình kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN …… 36
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương ………… 48
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
DANH MUC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nội dung
BH Bảo hiểm
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ Tài Chính
BPBTL và BHXH Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TNHH Trách nhiệm hứu hạn
BPVP Bộ phận văn phòng
CNSX Công nhân sản xuất
ĐVT Đơn vị tính
GBN Giấy báo nợ
GĐ Giám đốc
KT Ký thay
KPCĐ Kinh phí Công đoàn
LĐTL Lao động tiền lương
NV Nhân viên

PGĐ Phó Giám đốc
QĐ Quyết định
TL Tiền lương
TM Tiền mặt
TK Tài khoản
UNC Ủy nhiệm chi
STT Số thứ tự
SXKD Sản xuất kinh doanh
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, để đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh
nghiệp phâir có các biện pháp quản lý phù hợp với biển đổi của thị trường
cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá
nhân của người lao động là động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao
động đem hết khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sang tạo trong công việc.
Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là
việc trả lương cho người lao động. tiền lương thực sự phát huy được tác dụng
hợp lí nhất với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với
sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lí giữa những người lao
động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền mới thực sự là đòn bẩy kinh tế kích
thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan
nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm
của từng ngành, từng doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, cho
người lao động luôn quan tâm đến hiệu quẩ sản xuất kinh doanh cuả mình
cũng như toàn doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp là rất quan trọng, do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xuân Trường” làm Chuyên đề

thực tập tốt nghiệp. Với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – Tiến sĩ Trần Văn
Thuận, cùng sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám đốc,
các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán và các phòng ban khác của
Công ty đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
Chuyên đề gồm 3 chương:
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Chương 1: Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương tại Công ty TNHH Xuân Trường
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Xuân Trường
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Xuân Trường
Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết
nên Chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô Viện Kế toán Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân để em có thể hoàn thiện chuyên đề cũng như có thêm
kinh nghiệm cho bản thân.
Em chân thành cảm ơn!
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN
TRƯỜNG
1.1.Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Xuân Trường.
Sáng tạo của cải vật chất không thể tách rời lao động. Lao động là lực
lượng không thể thiếu và có đóng góp không nhỏ trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mỗi Công ty.

Để lao động trở thành lực lượng mũi nhọn tiên tiến đưa Công ty phát
triển bền vững thì người lao động cần có sức khoẻ, kinh nghiệm chuyên môn
và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới. Bên cạnh đó, mỗi Công ty cũng
cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng nguồn lao động đủ về số
lượng và đảm bảo về chất lượng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất, không ngừng xây dựng Công ty phát triển tích cực và
đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động.
Công ty TNHH Xuân Trường là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
do đó lao động là yếu tố cơ bản có tác động quyết định đến quá trình sản xuất
kinh doanh.
Công ty sử dụng lượng lao động tương đối nhiều. Tính chất ngành nghề
sản xuất đã gắn người lao động với công việc được giao. Do đó lực lượng lao
động nói chung và lực lượng lao động tại Công ty TNHH Xuân Trường là
những người đóng vai trò quan trọng nhất đã và đang tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ của Công ty để đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Hiện nay Công ty có một đội ngũ lao động có sức khoẻ, kinh nghiệm và
khả năng nắm bắt khoa học công nghệ. Người lao động rất nhiệt tình gắn bó
với công việc và lao động sáng tạo trong công việc. Bên cạnh việc xây dựng
cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, Công ty cũng rất chú trọng việc tổ chức đào
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
tạo công nhân viên lành nghề, tuyển dụng bồi dưỡng nhân tài và xây dựng chế
độ tiền lương cho người lao động một cách hợp lý.
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm và tính chất lao động của Công ty TNHH
Xuân Trường em xin trình bày bảng phân tích sau:
Bảng số 1.1 TÌNH HÌNH PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG NĂM 2011 – 2012
(Nguồn: Công ty TNHH Xuân Trường)
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
SL (người) Tỉ lệ (%) SL (người) Tỉ lệ (%)
I.Tổng số lao động 390 100 485 100
1.Lao động nam 100 25,64 132 27,21
2.Lao động nữ 290 74,36 353 72,79
II. Trình độ lao động 390 100 485 100
1 Trình độ đại học 20 5,1 30 6,12
2. Trình độ cao đẳng 22 5,64 28 5,78
3. Trình độ trung cấp 35 8,97 40 8,24
4. Công nhân kĩ thuật 20 5,1 28 5,78
5. Lao động phổ thông 293 75,19 359 74,08
III. Phân công lao
động
390 100 485 100
1.Lao động trực tiếp 300 76,92 365 75,25
2.Lao động gián tiếp 90 23,08 120 24,75
Qua bảng phân tích tình hình lao động của Công ty ta thấy:
Tổng số lao động năm 2012 bằng 124,35% so với năm 2011, tức là tăng
24,35%. Trong đó chủ yếu là tăng lao động phổ thông. Đây là nguồn nhân lực
chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, từ đó có thể thấy Công ty đang tập
trung vào việc mở rộng qui mô sản xuất. Bên cạnh đó, lượng lao động có trình
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
độ đại học, cao đẳng… cũng tăng thêm cho thấy việc chú trọng nâng cao chất
lượng lao động, đào tạo nhân lực, tuyển dụng và bồi dưỡng nhân tài.
Do đặc điểm của sản xuất ngành may mặc nên lao động nữ chiếm đa số
trong cơ cấu lao động của Công ty : năm 2011 là 74,36% , năm 2012 là 72,79.
Hiện nay, đội ngũ lao động của Công ty được chuyên môn hoá và đào

tạo lành nghề, có tinh thần lao động nhiệt tình, ý thức kỷ luật lao động cao.
Mặc dù công việc lao động trong sản xuất ngành may mặc của Công ty
cũng có khá nhiều khó khăn và áp lực nhưng với chính sách quản lý và đãi
ngộ xứng đáng cho người lao động của Công ty nên đội ngũ lao động rất gắn
bó với công việc, hăng hái thi đua sản xuất, nhiệt tình trong lao động.
Chính vì vậy, Công ty luôn có một đội ngũ lao động ổn định và làm việc
với năng suất chất lượng cao.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty TNHH Xuân Trường.
Công ty TNHH Xuân Trường là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh đồ may mặc nên công ty lựa chọn hình thức tính lương theo
thời gian và theo sản phẩm tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
1.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương vừa căn cứ vào thời gian làm việc theo
ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người
lao động vừa căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành.
Tùy theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang tính lương riêng như: Tháng lương cho bộ phận quản lý, tháng
lương cho bộ phận kinh doanh, vận chuyển Trong mỗi tháng lương lại tùy
theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia làm nhiều
bậc lương, mỗi bậc lương có một mức nhất định gọi là "Mức lương cơ bản"
của mỗi người lao động.
Tính lương phải trả cho bộ phận quản lý:
Bảng số 1.2. Thang lương và thưởng tại bộ phận quản lý.
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
STT Chức vụ Hệ số
cấp bậc
Hệ số trách
nhiệm

Thưởng
Loại Thưởng
1 Giám đốc 5,76 0,8 A 50% Lương thời gian
2 Phó giám đốc 4,38 0,6 B 20% Lương thời gian
3 Trưởng văn phòng 3,48 0,4 C 0% Lương thời gian
4 Nhân viên 2.02 - -
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
Tiền lương của bộ phận quản lý được tính như sau:
Lương
=
Lương tối thiểu x (Hệ số lương + Hệ số trách nhiệm ) x NCtt
thời gian Ngày công chế độ
hoặc:
Lương
=
( Lương cơ bản + LTT x H/s trách nhiệm ) x NCtt
thời gian Ngày công chế độ
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Trong đó:
NCtt: Ngày công thực tế của người lao động trong tháng .
- Lương tối thiểu (LTT) theo quy định hiện hành của Công ty là
1.350.000đ
- Mức lương cơ bản = Hệ số lương (bậc lương) x Lương tối thiểu
Đơn vị tính lương theo thời gian ở Công ty là "ngày".
Ngày công chế độ: theo quy định hiện hành và quy định của Công ty thì
ngày công chế độ là 20, 22, 23 ngày tùy theo tháng (trừ ngày nghỉ là Thứ 7 và
Chủ nhật ).
Lương ngày là tiền lương Công ty trả cho người lao động theo mức

lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Như vậy tiền lương Công
ty phải trả cho người lao động trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải
trả trong tháng
=
Mức lương của một
ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Tổng cộng tiền
lương thực tế
theo trong
tháng
=
Tiền lương cho
thời gian làm việc
thực tế trong tháng
+
Các
khoản
phụ cấp
+
Tiền lương
nghỉ được
hưởng
chế độ
Thực
lĩnh
=

Tổng cộng tiền
lương tháng
thực tế của
công nhân viên
-
BHXH phải
nộp (7%)
-
BHYT
phải nộp
(1,5%)
-
BHTN
phải nộp
(1%)
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
1.2.2: Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này áp dụng cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hàng loạt
Căn cứ vào số lượng chi tiết sản phẩm hoặc số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách, yêu cầu và đơn giá tiền công cho chi tiết sản phẩm hoặc
sản phẩm kế toán tính ra tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cho công nhân
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường áp dụng để
trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận
phân xưởng sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, Công nhân
ở bộ phận giặt, là, đóng gói thành phẩm, nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết
bị…
Theo hình thức này, tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào

kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho lao động
phục vụ sản xuất.
Bên cạnh đó, tùy theo khối lượng thành phẩm hoàn thành và chỉ tiêu
sản xuất trong tháng, Công ty cũng có chế độ thưởng lương cho cán bộ nhân
viên khi vượt chỉ tiêu đề ra. Điều này cũng góp phần thúc đẩy năng lực sản
xuất của từng phân xưởng nói chung và của từng công nhân trực tiếp sản xuất
nói riêng.
Với những công nhân gắn bó lâu dài với Công ty từ 2 năm trở nên.
Công ty cũng có thêm khoản phụ cấp thâm niên (150.000đ/tháng). Phụ cấp
chuyên cần đối với tất cả các công nhân viên là 300.000đ/tháng
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Qui định tính lương cho công nhân:
Lương sản phẩm cho
CNSX
=
Số lượng sản phẩm sản xuất
được
*
Đơn giá sản
phẩm hoàn thành
Tổng lương = Lương sản phẩm + thưởng + phụ cấp.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Xuân Trường
Các khoản trích theo lương trong Công ty gồm có Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn.
1.3.1. Qũy Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: trợ cấp khi

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Công ty tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty,
7% trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên
cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức lao động.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT).
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, 1,5% trừ vào lương của người
lao động. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên
trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Theo chế độ hiền hành, hàng tháng Công ty trích 2% trên tổng số lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn cấp trên để chi tiêu cho hoạt động công đoàn.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN dùng để chi trả cho người lao động trong trường hợp bị mất việc
làm. BHTN được tính 2% trên tổng lương cơ bản trong đó 1% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của Công ty, 1% trừ vào lương của người lao động.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Xuân

Trường
1.4.1. Quản lý lao động tại Công ty:
Tổ chức tốt việc quản lý lao động tiền lương sẽ giúp cho việc quản lý lao
động đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt
kỷ luật lao động nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả công việc đồng thời
cũng tạo cơ sở tính lương đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động. Do
đó, công tác tuyển dụng cũng như quản lý lao động tại công ty rất được chú
trọng.
- Giám đốc: Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương; Xây dựng các quy
chế tiền lương, nội quy lao động, đào tạo lao động, thỏa ước lao động sao cho
việc sử dụng lao động hợp lý, lợi nhuận thu lại tương xứng với chi phí bỏ ra;
Giám đốc có quyền bãi nhiễm cũng như nâng bậc, kỷ luật lao động, phê duyệt
kế hoạch tiền lương, dự toán, định mức, đơn giá tiền lương, tính lương, tính
thưởng và thanh toán với người lao động.
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
- Phòng Tổ chức - hành chính: Là phòng tham mưu giúp giám đốc trong
việc thực hiện công tác bố trí, sắp xếp, tuyển dụng lao động, tổ chức, chăm lo
các hoạt động đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Đây là phòng
có chức năng quan trọng nhất trong việc tổ chức quản lý lao động và tiền lương
tại công ty. Phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm quản lý số lượng,
chất lượng của lao động, xây dựng các kế hoạch tiền lương, dự toán, định
mức, đơn giá tiền lương, tính lương, tính thưởng và thanh toán với người lao
động. Bộ phận này cũng là nơi trực tiếp tổ chức công tác tuyển dụng cán bộ
công nhân cho công ty.
- Phòng Kinh doanh: Là phòng chức năng tham mưu giúp giám đốc
công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh, xây dựng
như dự toán sản xuất, chuẩn bị nguyên vật liệu cho kế hoạch sản xuất Đồng
thời chịu trách nhiệm kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty nói chung và

các tổ đội nói riêng. Chính vì vậy, phòng này có chức năng quan trọng trong
việc đề xuất khối lượng lao động cần trong mỗi dây truyền mà công ty sản
xuất, đề xuất của phòng này ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng lao động cũng
như cơ cấu lao động của công ty.
- Phòng Tài chính - kế toán: đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức
quản lý lao động và tiền lương tại công ty, tiến hành lập bảng lương, trả lương
cho cán bộ công nhân viên. Các chứng từ về lương được gửi trực tiếp về
phòng kế toán, kế toán có trách nhiệm tính đúng đủ lương cho cán bộ công
nhân viên toàn đơn vị, tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng quỹ
lương.
- Các phòng ban khác trong xí nghiệp: cuối tháng, các phòng ban có
trách nhiệm lập bảng phân loại cán bộ công nhân viên, tiến hành bình bầu xếp
loại lao động tính hệ số gửi để giám đốc xét duyệt. Việc bình bầu, đề xuất của
các cán bộ công nhân viên trong phòng, tổ đội quyết định tới việc xét duyệt
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
hệ số để tính lương cũng như quyết định khen thưởng của Ban Giám đốc.
Cuối năm, các phòng ban, tổ đội gửi giám đốc bảng đề nghị khen thưởng đối
với cán bộ công nhân viên có thành tích trong lao động, sáng kiến trong công
việc,
* Quy chế quản lý lao động tại Công ty:
- Hạch toán lao động tại Công ty: Nội dung chủ yếu của hạch toán lao
động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động
của từng cán bộ, công nhân viên. Là cơ sở để kiểm tra tình hình sử dụng thời
gian lao động, tổng hợp số lượng lao động làm việc trong ngày và là căn cứ
để trả lương cho từng người, tính toán và phân bổ chi phí tiền lương.
Khi hạch toán thời gian lao động Công ty sử dụng "Bảng chấm công".
Tại đó các tổ nhóm trực tiếp ghi bảng chấm công ghi rõ ngày tháng làm việc,
nghỉ việc của mỗi người. Cuối mỗi tháng bảng chấm công dùng làm cơ sở để

tổng hợp thời gian lao động của CBCNV trong công ty. Khi CBCNV xin nghỉ
ốm, nghỉ phép, hội họp thì đều phải có giấy xin phép đầy đủ để làm căn cứ
cho việc tính lương vào cuối tháng và để các phòng ban, tổ đội bố trí người
lao động thay thế cho kịp thời.
1.4.2 Quản lý quỹ tiền lương của Công ty:
* Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Các khoản phụ cấp như: phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp xăng xe, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp độc hại, phụ cấp cho những người
lao động trong thời gian ngừng thi công do những nguyên nhân khách quan,
thời gian đi học, thời gian nghỉ phép.
- Công tác phí.
* Trả lương:
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Người lao động hưởng nguyên lương chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
khi hoàn thành khối lượng công việc được giao, đủ ngày công trong tháng
được hưởng lương theo mức lương đã được thỏa thuận ký trong hợp đồng lao
động. Trường hợp người lao động được phân công làm việc khác mang tính
ổn định chính thức thì được trả lương theo công việc mới. Mức lương mới
được thỏa thuận giữa giám đốc và người lao động. Thời gian trả lương là 10
ngày của tháng sau, trong trường hợp ngày 10 của tháng sau rơi vào ngày chủ
nhật hoặc ngày lễ thì thời gian trả lương là ngày liền trước ngày chủ nhật hoặc
ngày lễ đó.
Hình thức trả lương chủ yếu là trả vào tài khoản cá nhân tại ngân hàng
Vietcombank hoặc trả bằng tiền mặt cho người lao động chỉ khi người lao
động có lý do.
* Tiền thưởng, quỹ phúc lợi
Quỹ tiền thưởng được phân phối từ lợi nhuận sau thuế của Công ty.

Tiền thưởng và các chế độ thu nhập khác khuyến khích người lao động không
ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao năng
suất lao động, tạo sự gắn bó của mỗi cán bộ công nhân viên với sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người lao động có trình độ
chuyên môn cao, hiệu quả công tác cao, ý thức tổ chức kỷ luật tốt được hưởng
lương tương xứng với cống hiến của họ.
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN
TRƯỜNG
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN TRƯỜNG
2.1.1. Chứng từ sử dụng.
* Kế toán tiền lương tại Công ty sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL): Bảng chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao
động. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ sản xuất, trưởng các phòng, trực
tiếp ghi hàng ngày. Cuối tháng Bảng chấm công của từng bộ phận sẽ được gửi
lên cho phòng hành chính phản ánh đầy đủ thời gian lao động của công nhân
viên là chứng từ làm căn cứ để tính lương.
- Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL): Căn cứ vào Bảng
chấm công phòng hành chính chuyển lên, kế toán lập bảng thanh toán lương
chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ trả lương. Bảng
này được lưu tại phòng kế toán. Khi nhận tiền người lao động phải trực tiếp
ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay với viết tắt KT. Kế
toán dựa vào bảng chấm công để tính ra tiền lương của từng người và tập hợp
theo từng phòng, ban, đội làm căn cứ để lập bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL) là chứng từ xác nhận

tiền thưởng cho từng CBCNV trong Công ty.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
* Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 334, 338.
- Bảng tổng hợp tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền lương.
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
- Sổ cái TK 334, 338.
2.1.2 Phương pháp tính lương:
Công ty TNHH Xuân Trường có nhiểu bộ phận, phòng ban, vì vậy
trong Chuyên đề này em xin trích dẫn hoạt động kế toán tiền lương cùng với
các bảng biểu hạch toán lương của bộ phận văn phòng.
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Bảng số 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG
Mẫu số: 02-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Công ty TNHH Xuân
Trường
Phòng kế toán
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6 năm 2013
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng

Quy đổi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Công
TG
Công
Sp
Nghỉ
KL
Ghi
chú
1
Nguyễn Văn
Trường
x x x x x x x x x x x x x X x x x x x H 19
2
Lê Hồng Quân
H x x x x x x x x x x x x X x x x x x x 19
3
Trần Thu Dung
x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x 20
4
Lê Hồng Nhung
x H x x x x x x x x x x x X x x x x x x 19
5
Nguyễn Thu Hà
x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x 20
6
Lê Nam Phong
x x x x x x x x x x x H x X x x x x x x 19
7

Đoàn Văn Phong
x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x 20

Cộng
136
Người chấm công Phụ Trách bộ phận Ban giám đốc duyệt
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Bảng số 2.2: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công ty TNHH
XuânTrường
Phòng kế toán
Mẫu số: 02-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 6 năm 2013
ĐVT: đồng
TT Họ và tên
Tiền lương và các khoản thu nhập Khấu trừ
Số tiền
được lĩnh

nhậnNC CV
HS
lương
HS
trách
nhiệm

Lương thời
gian Thưởng Phụ cấp Tổng số
BHXH
phải trả
BHYT
phải trả
BHTN
phải trả Cộng
1
Nguyễn Văn
Trường
19 GĐ 5,76 0,8 8.413.200 4.206.600 225.000 12.844.800 588.924 126.198 84.132 799.254 12.045.546
2
Lê Hồng Quân
19 PGĐ 4,38 0,6 6.386.850 3.193.425 212.000 9.792.275 447.080 9.580.275 63868.5 606.751 9.185.524
3
Trần Thu Dung
20 NV 2,02 0,0 2.727.000 1.363.500 174.000 4.264.500 190.890 40.905 27.270 259.065 4.005.435
4
Lê Hồng Nhung
19 NV 2,02 0,0 2.590.650 129.000 2.719.650 181.346 38.860 25.907 246.112 2.473.538
5
Nguyễn Thu Hà
20 NV 3,2 0,4 4.860.000 1.363.500 212.000 6.435.500 340.200 72.900 27.270 259.065 4.043.435
6
Lê Văn Bắc
19 NV 3,2 0,4 4.617.000

864.000 5.481.000 322.700 64.800 43.200 410.400 4.773.600
7

Đoàn Văn Phong
20 NV 3,48 0,4 5.238.000 1.350.000 172.000 6.760.000 366.660 70.470 46.980 446.310 6.772.690
Cộng 31.862.700
13.340.02
5 1.124.000 46.326.725 2.230.389 477.941 318.627 3.026.957 43.299.769

Ban Giám đốc duyệt Kế toán thanh toán
Nguyễn Văn Trường Lê Hồng Quân
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
VD: Cách tính lương cho Ông Nguyễn Văn Trường
Lương
=
Lương tối thiểu x (Hệ số lương + Hệ số trách nhiệm ) x NCtt
thời gian Ngày công chế độ

=
1.350.000 x (5,76 + 0,8 ) x 19
20
= 8.413.200 đ
Tiền thưởng = 50% x lương thời gian
= 50% x 8.413.200 = 4.206.600 đ
* Tính lương cho lao động trực tiếp sản xuất
Tiền lương theo
SP phải trả cho
CNTTSXSP
=
Số SP hoàn
thành từng loại

x
Đơn giá
từng loại
SP
Đơn giá tiền lương cho từng loại SP được phòng kế hoạch xây dựng dựa trên doanh thu kế hoạch vào đầu năm
thực hiện.
- Tiền thưởng cho CNTTSX khi tổ sản xuất vượt kế hoạch trong tháng
Tiền thưởng cho
CNTTSXSP =
Số SP hoàn
thành từng loại
của tổ vượt chỉ
x 20% tiềm
lương theo
SP của tổ
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân GVHD: TS.Trần Văn Thuận
tiêu trong tháng SX
Tiền thưởng
cho
CNTTSXSP
= Số SPHT vượt kế hoạch
Tổng số CN của tổ
x
20% tiền
lương
theo SP
của tổ SX
Ngoài tiền lương theo sản phẩm thì công nhân trực tiếp sản xuất cũng được hưởng lương thời gian. Lương thời

gian này được tính cho những cá nhân phục vụ trực tiếp cho sản xuất như: giám sát công việc, kiểm tra chất lượng
sản phẩm, phục vụ tổ sản xuất hoặc áp dụng trong trường hợp công nhân nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng nghỉ việc vì lý do
khách quan.
Lương
TG
= Lương cơ bản x Hệ số lương x
Số ngày công hưởng
lương thời gian
BẢNG 2.3: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Mẫu số: 02-LĐTL
SV: Bùi Thị Hải Yến Lớp: LT12B.05
19

×