Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích môi trường kinh tế EU tác dộng đến quyết định thâm nhập thị trường EU của Vinatex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.5 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lêi nãi ®Çu
Trong lịch sử kinh tế nhân loại, dệt may là ngành khởi đầu cho việc phát
triển các ngành công nghiệp trên thế giới. Đây là ngành kinh tế có thị trường tiêu
thụ rộng lớn, sử dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, rất thích hợp cho buổi
đầu phát triển kinh tế. Việt Nam là nước có xuất phát điểm thấp, trình độ lạc hậu,
vì thế Đảng và Nhà nước đã xác định dệt may là ngành mũi nhọn trong giai đoạn
đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ khi đất nước ta mở cửa đến
nay, xuất khẩu dệt may là một trong những nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của quốc
gia, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy, thúc đẩy xuất khẩu dệt may là nhiệm vụ
chiến lược nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nền kinh tế phát triển hiệu
quả, bền vững.
Trong bối cảnh hiện nay, xu hướng tự do hoá thương mại đang diễn ra mạnh mẽ
trong từng khu vực và trên thế giới. Hòa cùng xu thế đó, Việt Nam ngày càng tham gia
tích cực vào các tổ chức quốc tế, mở rộng các mối quan hệ song phương. Một trong
những đối tác quan trọng của Việt Nam phải kể đến đó là EU. Với dân số đông, thu
nhập cao, thị trường EU đang là thị trường tiêu thụ hàng hoá nói chung và hàng dệt
may nói riêng đứng thứ hai thế giới. Bên cạnh thị trường Mỹ đầy tiềm năng và nhiều
hứa hẹn thì EU vẫn là thị trường dệt may truyền thống, giữ vị trí chiến lược hàng đầu.
Đây là môt thị trường có nhu cầu phong phú và đa dạng song cũng rất “khó tính”. Các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cho đến nay vẫn chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn so với
các nước xuất khẩu dệt may khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan…Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam
còn thấp. Từ 1/1/2005, WTO chính thức bãi bỏ hạn ngạch dệt may giữa các nước thành
viên. Mặc dù chưa gia nhập WTO nhưng EU vẫn dành ưu đãi trên cho Việt Nam. Đây
là cơ hội to lớn song đồng thời là thách thức không nhỏ cho dệt may Việt Nam trong
việc khẳng định chỗ đứng trên thị trường EU. Theo quan điểm thị trường, Việt Nam
muốn hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì một yếu tố quan
trọng là phải đưa ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh hay có lợi thế so sánh với


các sản phẩm cùng loại của các nước khác.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Với những nét đặc thù về kinh tế, con ngời và môi trờng kinh doanh của EU
đã và đang đặt ra nhiều những thách thức cũng nh cơ hội đối với hàng hóa của
Việt nam nói chung và hàng thủ dệt may của VINATEX nói riêng khi quyết định
xâm nhập vào thị trờng EU. Do đó tôi chọn công ty VINATEX làm đề tài đề án
môn học, bài viết này sẽ làm cho chúng ta hiểu rõ hơn về môi trờng kinh tế EU
và đa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa Việt nam
vào thị trờng EU. Trong quá trình hoàn thành Đề án này chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót do trình độ hạn chế, tôi mong có đợc sự góp ý nhiệt tình từ phía
Thầy cô và bạn bè để tôi có thể làm tốt hơn cho những bài viết sau.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn đã hớng dẫn giúp
đỡ em hoàn thành đề án này .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I:
phân tích môI trờng kinh tế eu tác động đến quyết
định thâm nhập thị trờng eu của vinatex
1.1. Môi trờng kinh tế eu và những điểm cơ bản tác
động đến quá trình thâm nhập của vinatex
1.1.1 Dung lng th trng.
EU cú nn thng mi ln th hai th gii, sau Hoa K, l th trng xut
khu ln nht v th trng nhp khu ln th hai. Hng nm, EU nhp khu
mt khi lng hng hoỏ t khp cỏc nc trờn th gii. Kim ngch nhp khu
khụng ngng c gia tng t 622,48 t USD nm 1994 lờn 2.298 t nm 2000.
C cu nhp khu ca EU: Sn phm thụ chim 29,74% tng kim ngch nhp
khu hng nm, sn phm ch to chim trờn 67,19%, cỏc sn phm khỏc chim

gn 3,07%. Cỏc th trng nhp khu chớnh ca EU l Hoa K, Nht, Trung
Quc, khi NAFTA (Hip nh t do mu dch Bc M), ASEAN, OPEC (t
chc cỏc quc gia xut khu du m). EU cng nhp nhiu loi mt hng dt
may, khoỏng sn, thu sn, giy dộp, nụng sn, gm, gia dng, c phờ,
chố, gia v. õy cng l th mnh ca xut khu Vit Nam v l nhng mt hng
th trng EU a chung.
T nm 1990 n nay, EU tớch cc y mnh nht th hoỏ trờn tt c cỏc
lnh vc t kinh t, tin t, ngoi giao, an ninh n ni chớnh v t phỏp. Cỏc
quc gia thnh viờn tng bc tp trung quyn lc quỏ tin n thnh lp
Liờn bang Chõu u. Hin nay s thnh viờn EU l 25, nhim v chớnh ca giai
on ny l thc hin nht th hoỏ xuyờn quc gia thay th cho hp tỏc thụng
thng. Cho n nay, sau nhiu ln n lc ca EU, quỏ trỡnh nht th hoỏ Chõu
u ó t c kt qu rt kh quan c v an ninh, chớnh tr, xó hi kinh t v
thng mi.
1.1.2.Chớnh sỏch thng mi ca EU
EU ngy nay c xem nh l mt quc gia Chõu u, chớnh sỏch thng
mi chung ca EU cng ging nh chớnh sỏch thng mi ca mt quc gia, bao
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gồm chính sách nội thương và chính sách ngoại thương. Tất cả các nước thành
viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với những nước
ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu là người đại diện duy nhất cho Liên minh trong
đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực
này. Để đảm bảo tính cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện
các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả.
EU đã ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế "chống xuất khẩu
dưới hình thức bán phá giá" để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với
những nước ngoài khối. Ngoài ra, các biện pháp chống hàng giả của EU cho
phép ngăn chặn không cho nhập khẩu những hàng hoá được sản xuất do vi phạm

quyền sở hữu trí tuệ.
Không chỉ ở việc áp dụng các biện pháp chống cạnh tranh không lành
mạnh, EU còn sử dụng một số biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước
đang phát triển và chậm phát triển. Đó là GSP, một công cụ quan trọng của EU
để hỗ trợ các nước nói trên. Bằng cách này, EU có thể làm cho nhóm các nước
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) và nhóm các nước chậm phát triển dễ
dàng thâm nhập vào thị trường của mình. Nhóm nước chậm phát triển được
hưởng ưu đãi cao hơn các nước đang phát triển. Hệ thống GSP của EU bao gồm
4 nhóm sản phẩm của các nước đang phát triển được hưởng thuế ưu đãi phổ cập
của EU, đó là các sản phẩm rất nhạy cảm, sản phẩm nhạy cảm, sản phẩm bán
nhạy cảm và sản phẩm không nhạy cảm. Hàng của các nước đang và chậm phát
triển khi nhập khẩu vào thị trường EU, muốn được hưởng GSP thì phải tuân thủ
các quy định của EU về xuất xứ hàng hóa và phải xuất trình giấy chứng nhận
xuất xứ mẫu A do cơ quan có thẩm quyền của các nước được hưởng GSP cấp.
Hiện nay EU đã và đang có xu hướng tăng cường mở rộng sang châu Á,
châu lục có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của EU. Theo chiều
hướng này, Việt Nam ngày càng có vị thế quan trọng trong chiến lược mới của
EU, EU từng bước đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển thương mại với Việt
Nam trên tất cả các lĩnh vực. Tháng 5/2004 EU đã công nhận Việt Nam áp dụng
cơ chế kinh tế thị trường, cho phép đưa hàng Việt Nam lên ngang hàng với các
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nước kinh tế thị trường trong việc điều tra và thi hành các biện pháp chống phá
giá. Tuy nhiên, các nước châu Á cũng đang đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
EU, nhất là Thái Lan, Trung Quốc, Srilanka… các mặt hàng của họ cũng giống
của Việt Nam nhưng chất lượng tốt hơn ta, giá cả cạnh tranh hơn và lại có nhiều
lợi thế như: Hạn ngạch lớn, chậm phát triển, là các nước thành viên WTO. Do
đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối
thủ khác. Muốn vậy, chất lượng sản phẩm phải được liên tục cải thiện, mẫu mã

và kiểu dáng phải thường xuyên được đổi mới, giá rẻ và phương thức dịch vụ tốt
hơn.
1.1.3. Tập quán và thị hiếu tiêu dùng.
EU gồm 25 thị trường quốc gia, mỗi thị trường lại có đặc điểm tiêu dùng
riêng. Do vậy, có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong
phú về hàng hoá. Có những loại hàng hoá rất được ưu chuộng ở thị trường Pháp,
Italia, Bỉ, nhưng lại không được người tiêu dùng Anh, Ailen, Đan Mạch và Đức
chào đón. Tuy có những khác biệt nhất định nhất định về tập quán và thị hiếu
tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong khối EU, nhưng 25 nước thành viên
đều là những quốc gia nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu và Đông Âu nên có những
đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của các nước thành viên khá đồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU có
những đặc điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Người tiêu dùng EU
thích sử dụng và quen tiêu dùng một số loại hàng hoá sau:
- Hàng may mặc và giầy dép: Người dân Áo, Đức và Hà Lan chỉ mua hàng
may mặc và giầy dép không chứa chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ. Khách hàng
EU đặc biệt quan tâm tới chất lượng và thời trang của 2 loại sản phẩm này.
Nhiều khi yếu tố thời trang lại có tính quyết định cao hơn nhiều so với giá cả.
Đối với 2 loại mặt hàng này nhu cầu thay đổi nhanh chóng, đặc biệt về mẫu mốt.
- Hàng thuỷ hải sản: Người tiêu dùng EU không mua những sản phẩm thủy
hải sản nhập khẩu bị nhiễm độc do tác động của môi trường hoặc do chất phụ
gia không được phép sử dụng. Đối với các sản phẩm thuỷ hải sản đã qua chế
biến, họ chỉ dùng những sản phẩm đóng gói có ghi rõ tên sản phẩm, nơi sản
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xuất, các điều kiện bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch. Người châu Âu
ngày càng ăn nhiều thuỷ hải sản vì họ cho rằng sẽ giảm được béo mà vẫn khoẻ
mạnh.
Người tiêu dùng EU có sở thích và thói quen sử dụng những sản phẩm có

nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với
chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm có nhãn
hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Đặc
biệt đối với những sản phẩm của những nhà sản xuất không có danh tiếng hay
nói cách khác những sản phẩm có nhãn hiệu ít người biết đến thì rất khó tiêu thụ
trên thị trường. Người tiêu dùng EU rất sợ mua những sản phẩm như vậy, vì họ
cho rằng sản phẩm của các nhà sản xuất không co danh tiếng sẽ không đảm bảo
về chất lượng, vệ sinh sản phẩm và an toàn cho người sử dụng, do đó không an
toàn đối với sức khoẻ và cuộc sống của họ.
Thị trường EU về cơ bản cũng giống như một thị trường quốc gia, do vậy
có 3 nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức
cao, chiếm gần 20% dân số của EU, dùng hàng có chất lượng tốt nhất và giá cả
cũng đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo; (2) Nhóm có khả năng
thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân số EU, sử dụng chủng loại hàng có
chất lượng kém hơn một chút và giá cả cũng rẻ hơn; (3)Nhóm có khả năng thanh
toán ở mức thấp nhất, chiếm hơn 10% dân số, tiêu dùng những mặt hàng có chất
lượng và giá đều thấp hơn so với hàng của nhóm (2).
Những điểm khác biệt về văn hóa giữa các nước thành viên mà chũng ta có
thể nhận thấy là thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật, còn trong thực tế
là nhóm thị trường quốc gia và khu vực, mỗi nước đều có những bản sắc về dân
tộc và văn hoá riêng mà các nhà xuất khẩu tại các nước đang phát triển chưa
hiểu biết hết được. Mỗi thành viên tạo ra cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
các cơ hội khác nhau và yêu cầu cụ thể của họ cũng khác nhau.
1.1.4. Kênh phân phối.
Hệ thống phân phối EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân phối của
một quốc gia gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thống phân phối này là các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các của hàng, siêu

thị, các công ty bán lẻ độc lập…
Các công ty xuyên quốc gia EU thường phát triển theo mô hình gồm: ngân
hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, siêu thị, cửa hàng…
Các công ty xuyên quốc gia tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng của mình rất chặt
chẽ với các nhà thầu để đảm bảo để cung cấp hàng ổn định và giữ uy tín với
mạng lưới bán lẻ.
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU
là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa
là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá
cho hệ thống các cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng
cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn
thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc
cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình mà còn cung cấp hàng
hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành lên một tổ hợp rất chặt chẽ và có
nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được hệ thống phân phối không phải là việc dễ đối
với các nhà nhập khẩu Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp xuất khẩu của ta
hiện nay muốn tiếp cận các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường EU thì phải
tiếp cận được các nhà nhập khẩu EU. Có thể tiếp cận các nhà nhập khẩu EU
bằng 2 cách: Thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp (doanh
nghiệp có thể tìm các nhà nhập khẩu này qua các thương vụ của Việt Nam tại
EU, phái đoàn EC tại Hà Nội, các đại sứ quán của các nước EU tại Việt Nam);
Thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên
doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG II
công ty vinatex thâm nhập thị trờng eu
2.1.Khái quát chung về công ty vinatex hiện nay:

Tên chính thức của công ty may Vinatex là Tổng công ty dệt may Việt Nam
và tên để giao dịch nớc ngoài là Vietnam national textile & garment corporation .
Vinatex là tên viết tắt của công ty để tiện giao dịch trên thị trờng. Chủ tịch tập
đoàn dệt may Việt Nam hiện nay là ông Lê Quốc Ân. Hiện Công ty có hai trụ sở
tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
Website: www.vinatex.com
Văn phòng Hà Nội :
ia ch : 25 B Triu, Q. Hon Kim ., H Ni, Vit Nam
Tel: 84-4-8265897 / 8257700 Fax: 84-4-8262269
E-mail:
Vn phũng ti TP H Chớ Minh :
a ch: 10 Nguyn Hu, TP H Chớ Minh, Vit Nam
Tel: 84-8-8297352 / 8291452 Fax: 84-8-8292349
E-mail:

Lch s hỡnh thnh cụng ty
Tng cụng ty dt may Vit Nam (Vinatex) c thnh lp theo quyt nh
253/Ttg ngy 29/4/1995 ca Th tng chớnh ph vi vn ch s hu l
2.298,943 t ng (31/12/2004), cú khong 105.000 lao ng ( chim 10% ton
ngnh ) v 57 n v thnh viờn. Trong ú cú 23 doanh nghip nh nc, 19
cụng ty c phn, 7 n v s nghip, 8 doanh nghip ph thuc ngoi ra tng
cụng ty cũn trc tip u t, gúp vn liờn doanh liờn kt ti trờn 18 cụng ty c
phn, cụng ty trỏch nhim hu hn, liờn doanh, hp ng hp tỏc kinh doanh
trong v ngoi nc.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vinatex có nhiều ngành nghề kinh doanh từ nguyên liệu, vật tư, thiết bị,
phụ tùng, phụ tùng hoá chất, thuốc nhuộm, các sản phẩm cuối cùng của dệt
may…Vinatex được xem là nòng cốt của ngành dệt may cả nước, giúp nhà nước

hoạch định chính sách, cơ chế quản lý đối với ngành dệt may cả nước; tham gia
quy hoạch phân công, hợp tác sản xuất kinh doanh, thẩm định các dự án đầu tư
trong lĩnh vực dệt may.
Vào năm 2005, Vinatex đã và đang trong lộ trình hội nhập vào các tổ
chức kinh tế quốc tế, khu vực như WTO, APEC, AFTA … Tổng công ty đã có
quan hệ thương mại với trên 70 nước, thiết lập văn phòng đại diện tại New
York, tại Cộng hoà Liên bang Nga, tại Ba Lan, Vinatex Hong Kong tại Hong
Kong… và ngày càng khẳng định vị thế và uy tín của mình cả trong và ngoài
nước.
Ngày 9/6/2004 Thủ tướng Chính Phủ đã chính thức phê duyệt đề án xây
dựng Tổng công ty dệt may Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế. Đến ngày
1/12/2005 Vinatex chính thức chuyển đổi thành tập đoàn dệt may lấy tên giao
dịch quốc tế là VINATEX ( Viet Nam National Textile And Garment
corporation Co.) - chuyển hẳn từ quan hệ hành chính sang quan hệ kinh doanh
giữa công ty mẹ tập đoàn với các công ty con theo nguyên tắc tự nguyện và
cùng phát triển.
Mục tiêu của công ty là tiến hành xây dựng tập đoàn hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực dệt may, kinh doanh đa ngành trong đó kinh doanh hàng dệt may
ra thị trường thế giới. Trong đó khách hàng mà công ty hướng tới là toàn bộ thị
trường tiêu dùng Việt Nam, các khách hàng quốc tế ở các nước mà công ty đã
đặt và mở văn phòng đại diện và một số thị trường tiêu dùng hàng hoá thời trang
mà công ty đang hướng tới.
Thị trường xuất khẩu của Vinatex
Tổng công ty đang mở rộng mạng lưới phân phối của mình sang thị
trường quốc tế thông qua việc đặt các văn phòng đại diện của mình tại các nước
như: Mỹ, CHLB Đức, Hong Kong, Balan, Nga, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia,
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bangladesh, Pakistan… Thông qua đó đã xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty

sang các nước ở Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Úc…
Kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1,14 tỷ USD, chiếm khoảng 24% xuất khẩu
toàn ngành. Trong đó xuất khẩu một số nguyên liệu phục vụ cho dệt may được
coi là chủ đạo bao gồm các sản phẩm như: Bông, Sợi, các loại len, thảm…
Trong đó sản xuất các loại sản phẩm may mặc đồng bộ được coi là mang lại giá
trị cao cho Tổng công ty đặc biệt là đối với thị trường Mỹ và EU.
Tuy nhiên hiện nay công ty đang ngày càng phải đối đầu với cạnh tranh
mạnh mẽ từ các nước Châu Á khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan… Vì vậy
Tổng công ty cũng đang ngày càng có nhiều biện pháp nhằm tăng thị trường của
mình tại nhiều thị trường mới như Đức, Úc…
Sản phẩm của Vinatex
Vinatex thực hiện sản xuất tất cả các sản phẩm phục vụ cho ngành dệt
may và ngày càng cố gắng nâng cao về chất lượng để đáp ứng và thoả mãn nhu
cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Trong đó các dòng sản phẩm chủ yếu
của công ty:
- Các sản phẩm dệt kim: chỉ may công nghiệp, vải, bao bì, thảm, quần áo
bảo hộ, các sản phẩm may mặc khác, các loại đồ dung nội thất ( khăn trải bàn,
thảm…).
- Bông: bông xơ, bông cotton…
- Các loại sợi: Tơ tằm, sợi đay, nilon…
- Vải lụa thành phẩm: vải tơ tằm, vải lụa, vải nilon, vải jacket, vải bò…
- Các sản phẩm may mặc: Suit, các loại quần áo thời trang trẻ, trang phục
trẻ em, đồ bảo hộ lao động, đồ Jean, cavat, blouse..
- Các sản phẩm cơ khí công nghiệp phục vụ dệt may khác: kim, các loại
cúc, máy móc công nghiệp…
- Các loại nguyên liệu cho ngành dệt may và các ngành khác : thuốc
nhuộm, bao, nẹp, hoá chất…
Lĩnh vực hoạt động
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trước năm 2005, Vinatex chưa thực hiện chuyển đổi, Tổng công ty còn
tập trung cho xuất khẩu chủ yếu sản phẩm của ngành dệt may. Tuy nhiên, sau
khi thực hiện hình thức tổ chức Tập đoàn, Vinatex chủ trương trở thành Tập
đoàn kinh doanh đa ngành trong đó các ngành chính như :
- Công nghiệp dệt may: Sản xuất và chế biến các sản phẩm phục vụ cho
ngành may mặc
- Kinh doanh hạ tầng cơ sở khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư, xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở, bất động sản, khu công nghiệp…
- Công nghiệp cơ khí: sửa chữa, chế tạo, lắp ráp phụ tùng thiết bị dệt may
và sản phẩm cơ khí khác.
- Hoạt động dịch vụ thương mại: Kinh doanh thương mai, XNK tổng hợp,
hợp tác lao động, dịch vụ giao nhận hàng, vận tải hang hoá..
- Hoạt động bán lẻ
- Hoạt động dịch vụ tư vấn: cung cấp các dịch vụ đào tạo nghiên cứu khoa
học, kiểm nghiệm chất lượng vật tư sản phẩm, chuyển giao công nghệ…
2.2. Qu¸ tr×nh th©m nhËp thÞ trêng EU cña c«ng ty
Vinatex
2.2.1. Tìm hiểu về thị trường EU
- Vinatex xác định EU là một thị trường đầy tiềm năng, bởi đây là một thị
trường có sức tiêu thụ lớn đối với hàng hoá tiêu dùng. Các con rồng Châu Á đã
phát triển nhanh nhờ vào việc chiếm lĩnh thị phần khá lớn tại thị trường này.
- EU là một trung tâm kinh tế mạnh, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế và
thương mại thế giới. EU cũng là đơn vị giao dịch thống nhất lớn nhất thế giới,
chiếm khoảng 20% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu hàng hóa toàn cầu. Vai trò
quan trọng của EU trong mậu dịch toàn cầu sẽ còn lớn hơn với kế hoạch mở
rộng và phát triển trong 5-10 năm tới. Là một trong ba trung tâm kinh tế lớn nhất
trong nền kinh tế thế giới ( Hoa Kỳ, Nhật và EU) với GDP năm 1998 đạt 8.482
tỷ USD, chiếm 19.8% GDP toàn cầu, năm 2000 đạt 9.050 ( khoảng 20% toàn
11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cu), v nm 2001 t 9.315 t USD, ng thi EU cng l Trung tõm thng
mi Ti chớnh khng l vi ng tin EURO ngang hng vi ng USD.
- Trỡnh phỏt trin kinh t, vn húa, xó hi ca cỏc nc thnh viờn
khỏ ng u, cho nờn ngi dõn thuc khi EU cú nhng im chung v s
thớch v thúi quen tiờu dựng. i vi hng may mc v giy dộp,khỏch hng EU
c bit quan tõm ti cht lng v thi trang ca hai loi sn phm ny. Nhiu
khi yu t thi trang cú tớnh quyt nh cao hn nhiu so vi giỏ c. i vi
nhúm hng giy dộp, ngi tiờu dựng EU cú xu hng i giy vi. Xu hng
ny ngy cng tng lờn, t l thun vi nhu cu tiờu dựng giy dộp tng hng
nm EU.
- c bit, ngi chõu u cú s thớch tiờu dựng v thúi quen s dng
cỏc loi sn phm cú nhón hiu ni ting trờn th gii. H cho rng, nhng
nhón hiu ny s gn vi cht lng sn phm v cú uy tớn lõu i, cho nờn
khi dựng sn phm mang nhón hiu ni ting s rt an tõm v cht lng v
an ton cho ngi s dng. Vỡ vy, trong nhiu trng hp, mc dự nhng
sn phm giỏ rt t nhng h vn mua v khụng thớch chuyn sang dựng
nhng sn phm khụng ni ting cho dự giỏ r hn nhiu.
2.2.2. Nguyờn nhõn thõm nhp th trng EU ca Vinatex
Dệt may đang là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và
đã khẳng định đợc uy tín cũng nh vị trí và sự tin tởng và quan tâm của các đối tác
nớc ngoài.
Việc xây dựng và thành lập tổng công ty dệt may Việt Nam gọi tăt là
Vinatex. Với định hớng đợc Hội đồng quản trị Vinatex vạch ra Xây dựng
Vinatex trở thành tập đoàn dệt may hàng đầu cả về quy mô lẫn năng lực cạnh
tranh trong khu vực Đông Nam á vào năm 2010. Với kim ngạch xuất khẩu đạt đ-
ợc hơn 1.03 tỷ USD năm 2004 cho thấy Vinatex vẫn luôn là cánh chim đầu đàn
của ngành dệt may Việt Nam. Việc xây dựng một thơng hiệu mạnh là rất cần thiết
nhất là khi công ty quyết định thâm nhập và đầu t xuất khẩu vào các thị trờng lớn

là Mỹ, EU, Nhật Bản. Đặc biệt là thị trờng EU nơi ngời dân chọn mua sản phẩm
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

qua thơng hiệu sản phẩm. Và nếu Vinatex không để lại đợc tên thơng hiệu của
mình đối với khách hàng thị việc tồn tại của công ty ở thị trờng truyền thống nh
EU là rất khó khăn.
Theo những đánh giá mới đây của các tổ chức may quốc tế, EU vẫn là khu
vực đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng may mặc, chiếm 49% tổng giá trị nhập
khẩu hàng dệt may của toàn thế giới. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU vào
khoảng 110 tỷ USD hàng quần áo may sẵn và hàng dệt các loại, đem đến cơ hội
tuyệt vời cho các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, mà cụ thể là Vinatex.
EU là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt
Nam với tốc độ tăng trởng kim ngạch lên đến trên 23%/năm. Tuy nhiên, nếu nhìn
từ phía Eu, thì Việt Nam chỉ là nhà xuất khẩu lớn thứ 16 và chiếm 0.5% kim ngạch
nhập khẩu hàng dệt may của EU.
Trong tơng lai, EU sẽ vẫn là thị trờng xuất khẩu chủ lực của hàng dệt may
Việt Nam ông Lê Văn Thắng Phó Vụ trởng Vụ Xuất nhập khẩu. Bộ thơng mại
đã khẳng định nh vậy. Thị trờng Mỹ quả có là một thị trờng mới rất có triển vọng,
đặc biệt nó mở ra nhiều cơ hội từ hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết
( năm 200) và chính thức thông qua vào tháng 12-2001. Điều này đã đợc chứng
minh bằng trị giá kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng Mỹ tăng nhanh trong năm
2002 đạt 976 triệu USD, gấp hơn 20 lần so với năm 2001. và tăng nhanh qua các
năm 2003 là 1950 triệu USD, năm 2004 là 2368 triệu USD, năm 2005 đạt 2626
triệu USD.Tuy nhiên, việc thâm nhập vào thị trờng mới cần nhiều thời gian và chi
phí, và trớc mắt, Eu vẫn là một thị trờng quen thuộc, có sức tiêu thụ lớn và trong
tầm tay của doanh nghiệp Việt Nam Tìm kiếm thị trờng mới là một hớng đi
đúng, song các doanh nghiệp khôn ngoan sẽ không xao nhãng một thị trờng rất
nhiều thuận lợi là EU kết luận của các nhà kinh tế.
Có thể khẳng định rằng EU vẫn còn là thị trờng đầy tiềm năng, triển vọng và

thách thức nếu công ty tìm cách khai thác và cạnh tranh đợc trên thị trờng EU.
Tuy nhiên để có thể thành công trong việc thâm nhập và xuất khẩu sản phẩm sang
thị trờng thì đòi hỏi công ty cần tìm hiểu rõ về môi trờng kinh tế của EU hiện nay.
2.2.3. Cỏc bin phỏp m Vinatex ó thc hin thõm nhp th trng
EU.
13

×