Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và vấn đề tài chính
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua trị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức,
doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số
vốn đó doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào. Sau khi sản xuất xong,
doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số tiền
bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu
hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho
nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân
phối số lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động
của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động
kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp 1
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau : quan hệ tài
chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với các chủ thể kinh tế khác(các
doanh nghiệp khác, người cung cấp, khách hàng, chủ nợ…), với người lao
động, với các chủ sở hữu doanh nghiệp, quan hệ tài chính nội bộ doanh
nghiệp.
Từ những vấn đề trên ta có thế rút ra :
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
đến mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có các nội dung chính sau :
a.Lựa chọn và quyết định đầu tư.
Để có được quyết định đầu tư doanh nghiệp cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật, tài chính. Trong đó, vế tài chính phải xem xét
các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại để đánh giá
cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư
và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b.Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy
đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp 2
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
đó.Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đầy đủ và có lợi cho
doanh nghiệp.
c.Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện
có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản phát sinh trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập
sự cân bằng giữa thu chi bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
dến hạn.
d.Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế hợp lý cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển doanh nghiệp, cải
thiện đời sống người lao động của doanh nghiệp.
e.Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính và định kỳ tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các
quyết định phù hợp trong kinh doanh và tài chính.
g.Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Doanh nghiệp có kế hoạch tài chính tốt thì mới có các quyết định tài
chính thích hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch
tài chính là quá trình đưa các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp 3
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn là tiền đề cho hoạt động
của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Do vậy,
đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục phụ
thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này được thể hiên qua việc
lựa chọn dự án đầu tư; huy động vốn kịp thời, chi phí thấp; sử dụng đòn bẩy
kinh doanh, tài chính hợp lý…tất cả đều góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các các báo cáo tài chính,tình hình
thực hiên các chỉ tiêu tài chính… kiểm soát kịp thời, tổng quát các hoạt động
cuả doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp phù hợp để điều chỉnh hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp .
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đáng giá được doanh nghiệp, từ đó giúp
những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin tài chính, kinh tế
của doanh nghiệp và mục tiêu của họ với phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp 4
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Đối với những người quản lý doanh nghiệp, mục tiêu của việc phân tích
tài chính chủ yếu là:
- Đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa
ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
- Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra cá biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối với người ngoài doanh nghiệp như những người cho vay và các nhà
đầu tư .v.v. thì thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để có quyết định về cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào doanh
nghiệp.
1.2.2 Tài liệu phục vụ việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán
kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra các quyết định tài
chính phù hợp. Do đó, các nguồn thông tin của doanh nghiệp cũng phải tập
hợp đầy đủ, cụ thể :
- Các thông tin chung: Đó là cá thông tin về tình hình chính trị, xã hội,
môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ…Sự suy giảm hay tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin theo ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất,
độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
- Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Đó là các thông tin về chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập và sử dụng
vốn, tình hình về khả năng thanh toán…
Luận văn tốt nghiệp 5
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong các nguồn thông tin trên quan trọng nhất là thông tin trên các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh
và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình
thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp. Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ
bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn
có phần tài sản ngoài bảng.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp. Nội
dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng kỳ, tùy
theo yêu cầu quản lý nhưng phải phản ánh được 04 nội dung cơ bản: doanh
Luận văn tốt nghiệp 6
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết
quả lãi lỗ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có
thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng
thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng
tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả
lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất
và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các
Luận văn tốt nghiệp 7
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo
tài chính kỳ trước, năm trước.
1.2.3 Phương pháp phân tích.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có rất nhiều phương pháp, tuy
nhiên được sử dụng chủ yếu là các phương pháp sau :
+ Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý
Thứ nhất : Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Thứ hai: Xác định gốc so sánh
Gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Khi xác định xu
hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định
là trị số của chỉ tiêu là ở thời điểm trước, một kì trước. Khi đánh giá tình hình
thực hiện mục tiêu thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh lá giá trị trung bình của
ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được sự biến động về số tuyệt đối của
chỉ tiêu phân tích
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng
hay giảm bao nhiêu %
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các
tỷ số được dùng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bằng cách so
sánh chi tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên ta chỉ có thể so sánh các chỉ tiêu
Luận văn tốt nghiệp 8
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
có mối liên hệ với nhau thu được các tỷ số có ý nghĩa. Với nguyên tắc đó, các
nhà phân tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tỷ số được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số
của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số,
cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương
pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng, các định mức để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu bởi vì một đặc tính dễ nhận thấy
của các tỷ số đơn là khi đứng độc lập chúng trở thành vô nghĩa.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động , nhóm tỷ số
về khả năng sinh lãi. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ,
bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để
phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
+ Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Phương pháp Dupont là phương pháp tài
chính quan trọng, với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp mức sinh lời
của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng
hợp. Ưu điểm của phương pháp này là tìm ra được nguyên nhân của vấn đề từ
Luận văn tốt nghiệp 9
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
đó có thể đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Nhưng hạn chế của
phương pháp này là nó khá phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn là
đúng. Có thể có trường hợp một số nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được
gọi là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên
những tác động này là ngược nhau vì vậy rất khó có thể nói chính xác rằng
nhân tố đó có tác động như thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng.
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả
quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của
quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có
những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
• Đánh giá khái quát qua bảng cân đối kế toán
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong
kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay
nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì
vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán.
• Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh Quá trình này tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn nào,
sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.
Luận văn tốt nghiệp 10
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Thu nhập , chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí,
hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh
theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về
những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn.
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế
toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời
kì tiếp theo.
Việc phân tích có thể được biểu hiện như sau:
• Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn bộ
các khoản mục trên Bảng cân đối kế toan thanh cột dọc. Tiếp đó, so sánh số
liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản
ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo cách
thức sau:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
• Lập bảng phân tích
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc thay
đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem xét
và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã
được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng
hoặc giảm vốn.
Luận văn tốt nghiệp 11
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Trên cơ sở phân tích, có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.4.3 Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính
Thông qua phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Khi sử dụng các hệ số tài chính trong phân
tích cần chú ý là các hệ số tự nó không có mấy ý nghĩa, chúng chỉ thực sự có ý
nghĩa khi so sánh:
- So sánh hệ số kì này với hệ số kì trước của cùng doanh nghiệp, qua đó
xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh với hệ số trung bình ngành để đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp hoặc so sánh với doanh nghiệp tiên tiến trong ngành để rút ra
những nhận định về tình hình tài chính doanh nghiệp và đưa ra quyết định kịp
thời.
a.Hệ số khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến
hạn thanh toán, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau :
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán ngắn hạn)
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động (tài sản ngắn
hạn) chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng
bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản
phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có
thời hạn dưới 12 tháng.
Luận văn tốt nghiệp 12
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác
nhau có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số
thanh toán ở các thời kỳ trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho
thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản
ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng
hơn cần xem xét thêm tình hình doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho
số nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ trong tài sản ngắn
hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn –Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp 13
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó
khăn với các khoản nợ đến hạn thanh toán ngay lập tức, nhưng hệ số này quá
cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, bị ứ đọng
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay thể hiện khả năng thanh toán các khoản lãi vay
trong kỳ bằng lợi nhuận thu được do sử dụng số tiền vay đó. Hệ số này của
doanh nghiệp phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
b.Hệ số cơ cấu nguồn vốn được và cơ cấu tài sản
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối
với nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự
độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có
thể gặp phải từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính cho phù hợp.
Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự
an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
- Hệ số nợ: thể hiện qua việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp. Hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều
đòn bẩy tài chính
Luận văn tốt nghiệp 14
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hoặc Hệ số nợ = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
- Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào cá loại tài sản của
doanh nghiệp: Tài sản lưu động, tài sản cố định và các loại tài sản dài hạn
khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn
hạn hay tài sản lưu động
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư vào tài sản
dài hạn
=
Tổng tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp.
c.Hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp.Thông thường, các hệ số hoạt động
sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp 15
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng
vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên
doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc
sản phẩm tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh
nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài
chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và
sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc
thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu
cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công
nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp .
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Bình quân các khoản phải thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và
hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá
cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do
phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
- Số vòng quay vốn lưu động
Luận văn tốt nghiệp 16
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Số vòng quay vốn lưu
động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được
bao nhiêu vòng. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm có ý nghĩa lớn
đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nếu tốc độ luân chuyển vốn
lưu động tăng thì với một lượng vốn như cũ sẽ tạo ra một kết quả đầu ra lớn
hơn hoặc để tạo ra một lượng đầu ra như cũ doanh nghiệp chỉ cần lượng vốn ít
hơn và ngược lại nếu chỉ số này giảm thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đi xuống.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định và vốn dài hạn khác
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ
- Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số
vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản hay toàn
bộ vốn trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
trong kỳ
Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tái sản vốn của doanh nghiệp.
d. Hệ số khả năng sinh lời
Là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý
của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng
Luận văn tốt nghiệp 17
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu
trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (hệ số lãi ròng)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (ROA
E
)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản (ROA)
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử trong
kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp 18
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
- Thu nhập 1 cổ phần (EPS)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường trong
năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập 1 cổ phần
(EPS)
=
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông
ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
- Cổ tức 1 cổ phần thương (DIV) : chỉ tiêu phản ánh mỗi cổ phần thường
được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.
Cổ tức 1 cổ phần thường
(DIV)
=
Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ
đông thường
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
- Hệ số trả cổ tức
Hệ số trả cổ tức =
Lợi tức 1 cổ phần thường
Thu nhập 1 cổ phần thường trong năm
e.Hệ số giá trị thị trường
- Hệ số giá trên thu nhập (hệ số P/E)
Đây là hệ số thường được các nhà đầu tư sử dụng để xem xét đầu tư vào
cổ phiếu của công ty.
Hệ số giỏ trờn thu nhập =
Giá thị trường 1 cổ phần
Thu nhập 1 cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư thị trường trả bao nhiêu cho 1 đồng
thu nhập của công ty. Nhìn chung chỉ số này cao là tốt, cho thấy triển vọng
công ty của nhà đầu tư
- Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
Hệ sú giá trị thị trường trên
giá trị sổ sách
=
Giá trị thị trường 1 cổ phần
Giá trị sổ sách 1 cổ phần
Luận văn tốt nghiệp 19
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị trường và giá trị sổ sách 1
cổ phần của công ty, nó cũng cho thấy sự tách ròi giữa giá trị thị trường và giá
trị sổ sách. Hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy dầu hiệu xấu về triển vọng công ty,
ngược lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tư nên xem xét khi đầu tư vào
công ty.
- Tỷ suất cổ tức
Tỷ suất cổ tức =
Cổ tức 1 cổ phần
Giá trị thị trường 1 cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh, nếu nhà đầu tư bổ ra 1 đồng đầu tư vào cổ phần
của công ty trên thị trường thì thu về được bao nhiêu cổ tức.
1.3 Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Mối quân hệ giữa phân tích tài chính và hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Để làm được điều
đó, doanh nghiệp phải biết được thực trạng của doanh nghiệp mình để có
những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông
tin này cho doanh nghiệp.
Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép đánh giá được
khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ được
những điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.
Nhờ có phân tích tài chính doanh nghiệp mà các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể :
Luận văn tốt nghiệp 20
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
Nhận ra được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đưa ra những nhận định,chiến lược, giải pháp cụ thể để cải thiện những
hạn chế, phát huy những điểm mạnh đã đạt được. Qua đó thì sẽ làm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và hiệu quả
hoạt động xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là mối quan hệ một
chiều mà có sư qua lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh
nghiệp gia tăng lợi nhuận, có điều kiện kinh tế để củng cố, tăng cường công
tác phân tích tài chính, dự báo qua đó thì công tác này lại tác động trở lại giúp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức
kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu
khách, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mọi doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh đều kì vong vào việc tối
đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp muốn
hướng tới và là thước đo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, là biện pháp giúp cho doanh nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động đều cần có vốn kinh doanh, lợi nhuận
của doanh nghiệp là một phần nhưng bên cạnh đó là bảo tồn và gia tăng quy
mô vốn của doanh nghiệp, muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển ngày càng
mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh
nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình thì sẽ có cơ hội đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả
Luận văn tốt nghiệp 21
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo
những lợi thế nhất định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp
thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để có thể nâng cao
hiệu quả sản suất kinh doanh trước hết nhà quản trị phải nắm bắt thực trạng
hoạt động sản suất kinh doanh của mình thông qua việc tiến hành phân tích
hoạt động sản suất kinh doanh nói chung, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp nói riêng. Qua đó cần đưa ra các giải pháp thiết thực, hữu dụng
để nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh mả trước hết là nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, cơ cấu vốn, tình hình đảm bảo công nợ.
1.3.3 Một số giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Nhận biết được mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua quá trình phân tích, các doanh nghiệp
biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời mỗi doanh
nghiệp có các biện pháp khác nhau để giải quyết thực trạng đó. Dưới đây là
một số biện pháp cơ bản được áp dụng:
Thứ nhất: Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiệu
quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng
sản xuất sản phẩm gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Để huy động
mọi nguồn lực vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Thứ hai: Xác định đúng đắn nhu cầu vốn từ đó có phương án huy động
và sử dụng hợp lý. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó
chính là tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần cú phương án xác định nhu cầu
vốn vốn cần thiết, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất. Nếu
thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt như: đầu tư mở rộng
Luận văn tốt nghiệp 22
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
sản xuất kinh doanh, đầu tư ngắn hạn như: cho vay, đầu tư tài chính ngắn
hạn…
Thứ ba: Quản lý tốt quá trình sử dụng vốn lưu động nói chung và vốn
lưu động trong từng khâu nói riêng: Xác định mức tồn quỹ hợp lý, quản lý tốt
các hoạt động thanh toán, dự trữ nguyên vật liệu tồn kho đúng mức…
Thứ tư: Nâng cao hiệu quả sản xuất tài sản cố định và vốn dài hạn
khác.Tài sản cố định tại một thời điểm phản ánh khả năng sản xuất hiện có của
doanh nghiệp, việc huy động tối đa công suất hoạt động của máy móc thiết bị
là cơ sở nâng cao hiệu quả, giảm thiểu chi phí, gia tăng lợi nhuận do đó doanh
nghiệp cần nâng có biện pháp khai thác tốt hiệu suất hoạt động của loại tài sản
này.
Thứ năm: Có biện pháp phòng tránh rủi ro. Khi đã kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn
sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc
nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh nền mà nhiều khi nhà quản lý
không lường hết được. Vì vậy để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy
ra doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa đảm bảo cho
quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể: Tham gia bảo hiểm tài
sản như hàng hóa nằm trong kho. Trích lập các quỹ dự phòng tài chính, nợ
phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho.
Thứ sáu: Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng
cho các cán bộ công nhân viên toàn công ty nói chung và cán bộ quản lý, nhân
viên phòng tài chính- kế toán nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp 23
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CẦU 11 THĂNG LONG
2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 11 Thăng Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Cầu 11
Thăng Long.
- Giới thiệu sơ bộ về công ty Cổ phần Cầu 11 Thăng Long :
Tên công ty: Công ty cổ phần Cầu 11 – Thăng Long
Tên giao dịch: Thăng Long Bridge company no 11.
Trụ sở chính: Đường Phạm Văn Đồng , Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: 04 8810554
Fax: 04 8362046
Cơ sở pháp lý: Công ty cổ phần cầu 11 Thăng Long hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011966 cấp lần đầu ngày 28/4/2006
và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 19/07/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội trên cơ sở chuyển đổi từ Công ty Cầu 11 Thăng Long, một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long theo Quyết
định số 4120/QDBGTVT ngày 31/12/2004.
Vốn điều lệ của công ty là 8.138.240.000 đồng, chia thành 813.824 cổ phần
phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần, trong đó Tổng Công ty Xây
dựng Thăng Long cổ đông nhà nước – nắm giữ 555.624 cổ phần chiếm 68.3
% vốn điều lệ.
- Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Công ty cổ phần cầu 11 Thăng Long – một doanh nghiệp Nhà nước
chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, tiền thân là Xí
Luận văn tốt nghiệp 24
Lê Văn Long-CQ46/1105
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
nghiệp xây dựng cầu 11, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng
Thăng Long – Bộ Giao thông Vận tải. Xí nghiệp cầu 11 được thành lập theo
quyết định số 2461/QĐBGT ngày 24 tháng 7 năm 1973 của Bộ Giao thông
Vận tải, trải qua 33 năm xây dựng và phát triển công ty đã 3 lần thay đổi phiên
hiệu từ công ty cầu 11 Thăng Long (1974-1984) đến xí nghiệp xây dựng cầu
11 (1985-1992), Công ty cầu 11 Thăng Long từ năm 1993 đến 31/5/2005 và
Công ty cổ phần cầu 11 Thăng Long đến nay.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Phạm vi hoạt động chính của Công ty trong các lĩnh vực: xây dựng các
công trình cầu đường, xây dựng các công trình nền móng, cầu cảng, khoan cọc
nhồi đường kính từ 1000 – 2000 mm, đóng cọc bê tông cốt thép từ 20x20 đến
40x40. Theo đang ký kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty gồm có các ngành nghề:
• Xây dựng các công trình giao thông;
• Gia công, chế tạo, lắp đặt cấu kiện thép, bê tông, bê tông đúc sẵn;
• Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và thủy lợi;
• Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, thi công các loại móng công trình;
• Xây lắp các kết cấu công trình;
• Kinh doanh bất động sản;
• Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng;
• Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng, dịch vụ nhà đất;
• Sửa chữa xe máy, phương tiện, thiết bị thi công và sản phẩm cơ khí
khác;
• Kinh doanh xăng, dầu, mỡ, gas;
• Đầu tư xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, khu
công nghiệp, giao thông vận tải;
• Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KVA.
Luận văn tốt nghiệp 25
Lê Văn Long-CQ46/1105