Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của APL Hà Nội trong nền kinh tế thị trường.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.91 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VẬN TẢI CONTAINER, HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN CONTAINER VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
CONTAINER
1.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp vận tải container:
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vận tải container:
Doanh nghiệp là một đơn vị tài chính và pháp lý, là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nó có quyền tự quyết
định các kế hoạch kinh tế của mình và phấn đấu đạt được lợi nhuận cao nhất.
Một doanh nghiệp có thể có nhiều xí nghiệp – các đơn vị tổ chức kinh tế kĩ thuật.
Doanh nghiệp dịch vụ là dơn vị chủ yếu cung cấp những sản phẩm vơ hình dạng.
Dịch vụ có đặc điểm:
-

Tính đồng thời của sản xuất và tiêu thụ;

-



Sản phẩm có bản chất dị chủng;

-

Tính vơ hình dạng và tính mong manh vì khơng thể lưu trữ.

Doanh nghiệp vận tải container là loại hình doanh nghiệp thuộc chuyên ngành
kinh tế kĩ thuật, với chức năng hoạt động là tổ chức khai thác vận chuyển hàng hóa bằng
container nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ, cung cấp hàng hóa cho thị trường sản
xuất, thị trường tiêu thụ của người dân với mục tiêu phục vụ được nhiều nhất cho các
ngành khá, cho nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất.


1.1.2. Mục tiêu của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được ba mục tiêu kinh tế cơ bản là:
-

Mục tiêu lợi nhuận: là mục tiêu hang đầu của doanh nghiệp. Hoạt động sản
xuất kinh doanh phải thu được lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể quay
vịng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

-

Mục tiêu phát triển: khi doanh nghiệp mang lại một mức lợi nhuận nào đó thì
doanh nghiệp sẽ mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thi trường, mở rộng đầu tư.

-


Mục tiêu sản xuất sản phảm tối đa: doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm cho
sản xuất kinh doanh đẻ có thẻ sản xuất một lượng sản phẩm nhiều nhất.

Khi doanh nghiệp đạt được ba mục tiêu kinh tế cơbản này có nghĩa là doanh
nghiệp đã đứng vững trên thị trường và đang trên đà phát triển.
1.1.3. Nhiệm vụ hoạt động của doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là phải nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt
động của một quá trình kinh doanh. Đó cũng là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của
doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp phải nghiên cứ giải quyết tốt ba vấn đề cơ bản
trong tổ chức sản xuất kinh doanh:
-

Sản xuất cái gì?

-

Sản xuất như thế nào?

-

Sản xuất cho ai? Lúc nào?

Để giải quyết và quyết định đúng từng vấn đề, trước hết đối với lĩnh vực sản
xuất của doanh nghiệp phải thực hiện:
-

Sản xuất phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường về số loại hang hóa và số
lượng của từng lọa mặt hang, chất lượng sản phẩm hàng hóa và thời gian
cung cấp mặt hàng đo cho thị trường.


-

Thường xuyên củng cố và hoản thiện công tác tổ chức sản xuất, đặc biệt là
phải duy trì đảm bảo được sự cân đối giữa cá khâu trtên dây chuyền sản xuất.
Thắt chặt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, giữa sản xuất với tiêu thụ


để giảm thiểu vốn ở giai đoạn dự trữ và giai đoạn lưu thong, giảm bớt lượng
sản phẩm dở dang và bán thành phẩm tự chế tồn kho trên dây chuyền sản
xuất nhưng vẫn đảm bảo quy mô sản xuất được mở rộng.
-

Không ngừng đổi mới kĩ thuật và công nghệ để tiết kiệm cả lao động sống và
lao động vật hóa. Đồng thời khơng ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới mặt
hàng, phù hợp với sự phát triển nhu cầu của xã hội.

-

Khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ lànhnghề của người lao
động để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có.

Đối với khâu lưu thông cần tập trung các nhiệm vụ sau:
-

Coi marketing là nhiệm vụ hoạt động cơ bản trong lĩnh vực lưu thơng, trong
đó đặc biệt chú ý tới hoạt động tiếp thị, công tác nghiên cứu tâm lý khách
hàng, hành vi người tiêu dung, công tác nghiên cứu các thị trường, các kênh
và mạng lưới tiêu thụ, cong tác thông tin, quảng cáo, khuyếch trương, yểm
trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa…


-

Coi trọng thiết lập quan hệ với khách hàng, có thái độ đối xử tốt, tơn trọng lợi
ích các bên, có chế độ ưu đải lợi ích thỏa đáng đối với khách hàng truyền
thống, các bạn hàng lớn, các bận hàng lần đầu mua hàng của doanh nghiệp,
có chính sách thu hút khách hàng.

-

Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ trên cơ sở không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, phấn đấu hạ giá thành, đổi mới kiểu dáng mẫu mã, bao bì…
phấn đấu tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

1.2. khái niệm về dịch vụ vận chuyển container:
Dịch vụ hàng hải đã phát triển rất nhanh, mạnh và đều khắp, cùng với sự phát
triển này là phương thức vận chuyển bằng container. Vận chuyển hàng hóa bằng
container là việc xếp dỡ, chuyên chở và bảo quản hàng hóa trong suốt q trình vận
chuyển.


1.2.1. Container:
a)

Định nghĩa Container:
Tháng 6 năm 1964, Uỷ ban kỹ thuật của tổ chức ISO (International Standarzing

Organization) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước trên
thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO.
Theo ISO - Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm:
- Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dựng nhiều lần.

- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều
phương tiện vận tải, hàng hóa khơng phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
- Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này
sang công cụ vận tải khác.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng và dỡ hàng.
- Có dung tích khơng ít hơn 1m3.
b) Phân loại theo công dụng của container
Tùy theo yêu cầu cụ thể từ tính chất của hàng hóa, nhu cầu của chủ hàng mà có
nhiều cách phân loại container khác nhau, song, phổ biến nhất là phân loại theo mục
đích sử dụng. Container được chia thành 3 nhóm chủ yếu sau:
- Nhóm 1: Container chở hàng bách hóa (General Cargo Container): dùng để chở
hàng khơ (Dry Cargo Container) vì hàng khơng cần phải bắt buộc ở một nhiệt độ nhất
định trong container. Container có hình dáng như một toa xe thùng có cửa và có mui,
được dùng nhiều nhất trong các loại container.
- Nhóm 2: Container bảo ôn (Thermal Container): được thiết kế dùng để chứa loại
hàng đặc biệt, đòi hỏi nhiệt độ ở bên trong container phải ở một mức độ nhất định, nên
vách và mái thường bọc xốp để giảm ảnh hưởng với nhiệt độ ngồi trời. Có 3 loại
container bảo ơn:
Container lạnh (Refrigerated/ Reefer Container): được thiết kế cho vận chuyển
hàng cần giữ độ lạnh cao như thịt, cá,… có loại máy làm lạnh đặt trong container và
cũng có loại dùng hơi lạnh được cung cấp qua ống dẫn từ máy lạnh bên ngoài.


Container cách nhiệt (Insulated Container): dùng chở rau quả, dược phẩm… có
kết cấu cách nhiệt giữ độ mát, ngăn nhiệt độ tăng và thường dùng đá lạnh làm nguồn
gây mát.
Container thơng gió (Ventilated Container): có các lỗ thơng gió ở thành vách dọc
hoặc thành vách trước container giúp rau quả bên trong trao đổi khơng khí dễ dàng và
khỏi bị hư thối trong một thời gian vận chuyển nhất định.
- Nhóm 3: Container đặc biệt ( Special Container): dùng chở hàng đặc biệt gồm

các kiểu:
Container hàng khô rời (Dry Bulk Container): được thiết kế đặc biệt để chứa
hàng khô như ngũ cốc, phân bón…
Container bồn (Tank Container): dùng vận chuyển hàng lỏng như rượu, hóa
chất…
Container hở nóc (Open Top Container): dùng vận chuyển hàng máy móc nặng
hoặc gỗ có thân dài.
Container mặt bằng (Platform Container): dùng vận chuyển hàng nặng: thiết bị
máy, sắt thép…
Container mặt bằng có vách hai đầu (Platform Based Container).
Container vách dọc mở (Side Open Container).
Container chở xe hơi (Car Container): dùng chở xe hơi, có thể xếp bên trong
container 1 hoặc 2 tầng tùy theo chiều cao của xe.
Container chở súc vật (Live Stock/ Pen Container): để chở thú hay gia súc.
Container chở da sống (Hide Container): để chở da thú sống, có mùi nặng và độ
ẩm cao, đòi hỏi nhiều điều kiện vệ sinh.
Container sức chứa lớn (Hide Cubic Container): dùng chở hàng cồng kềnh có hệ
sỗ chất xếp lớn.
- Max Gross (khối lượng tối đa cho phép của hàng và vỏ cont) và Net (khối
lượng hàng hố đóng trong cont) của từng loại cont khác nhau, từng hãng cont khác
nhau là khác nhau. Điều này tuỳ thuộc vào mục đích sản xuất của mỗi hãng.


1.2.2. Khái niệm phương thức vận tải container:
Hàng hóa được sắp xếp, bốc dỡ và bảo quản trong suốt quá trình vận chuyển vào
trong container là phương thức vận tải quốc tế dựa trên yếu tố cơ bản là container và tầu
chuyên dung chở container, nó có thể kết hợp với các phương thức vận tải khác như
đường sẳt, đường bộ, đường song,… tạo nên vận tải đa phương thức. Trong phương
thức này, container được tiêu chuẩn hóa do các tổ chức Quốc tế ISO quy định đơn vị đo
bằng TEU tức là lấy kích thước container 20’ (2,4m x 2,4m x 6m) làm tiêu chuẩn để

tính tốn khi khai thác.
Cơng nghệ vận chuyển hàng hóa bằng container ngay từ khi ra đời đã phát triển
nhanh chóng vì nó mang lại nhiều lợi ích cho người chuyên chở cũng như người thuê
vận chuyển.
Đối với người vận chuyển, công nghệ hiện đại này đã giúp:
-

Rút ngắn thời gian tàu đậu ở các bến cảng để xếp dỡ hàng hóa mà khơng phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết, tăng nhanh vòng quay khai thác tàu, tâọ điều
kiện thuận lợi cho các tuyến vận tải dài phải qua trung chuyển hoặc trung tâm
chuyển tải, vận tải đa phương thức và vận chuyển lien hợp.

-

Tận dụng được trọng tải và dung tích của tàu, nâng cao hiệu quả khai thác.

-

Hàng hóa chỉ cịn bảo quản ngồi trời làm giảm chi phí kho bãi.

Đối với người thuê vận chuyển, công nghệ này cũng mang lại nhiều lợi ích:
-

Hàng hóa được bảo vệ phịng chống tổn thất, hư hại, mất mát tốt hơn, đồng
thời không bị mơi trường bên ngồi tác động nhờ có vỏ bọc bảo vệ bền chắc
của container.

-

Tiết kiệm chi phí bao bì


-

Giảm bớt và đơn giản hóa các khâu thao tác trung gian trong q trình vận
chuyển do đó hạ thấp được chi phí lưu thơng

-

Hàng hóa được vận chuyển khơng bị phụ thuộc vào khối lượng lớn hay nhỏ

-

Hàng hóa kèm theo giá trị của nó được luân chuyển thuận lợi, nhanh chóng,
tạo điều kiện kinh doanh được hiệu quả cao…


Tuy nhiên, cơng nghệ vận chuyển bằng container cũng có những hạn chế nhất
định, đó chính là mức độ đầu tư lớn vào tàu chở container, bến cảng bốc dỡ và kho bãi
bảo quản chuyên dụng,… đồng thời hoạt động của các tàu chở container đều đã được
vạch sẵn cố định trên các tuyến với yêu cầu về thời gian hết sức khắt khe, khi cần thay
đổi phải được tính toán chi tiết cụ thể dựa trên các yếu tố biến đổi như khối lượng hàng
hóa, tuyến hành trình sẽ thay đổi, chi phí tại các cảng,…
1.2.3. Tàu chuyên dùng container:
Là loại tàu được thiết kế theo tính năng và kỹ thuật riêng để phục vụ cho việc
chuyên chở container, tàu thường được thiết kế với cấu trúc một boong có mạn kép hoặc
đơn, sườn và đà ngang mặt boong có kích thước rộng, thân tàu vững chắc. Hầm tàu và
mặt boong có cấu trúc theo kiểu hình hộp để xếp container chồng lên nhiều tầng trên
mặt boong và trong hầm. Hầm tàu thường có thanh dẫn đóng thành khung có kích thước
phù hợp nhằm giữ cho container khơng bị xê dịch. Sàn và mặt boong có cấu trúc đặc
biệt chịu áp lực cao, phía trên có gắn các Twist phù hợp với container kết hợp với các

dụng cụ chằng buộc, móc các container lại với nhau giữ an tồn và không bị biến dạng
nắp và sàn tàu trong quá trình hành hải.
1.2.4. Cước phí vận tải container
Cước phí container được quy định thành một biểu cước do các Công hội cước phí
Hàng hải về container thiết lập. Các yếu tố cấu thành cước phí container bao gồm:
-

Chi phí cố định: khấu hao, sửa chữa, bảo quản, vật liệu, thiết bị dự trữ tàu,
container, bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

-

Chi phí khai thác: nhiên liệu, chi phí cảng, xếp dỡ hàng, qua kênh và dịch vụ
khai thác.

-

Chi phí sử dụng lao động: tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm. y tế,…

-

Chi phí quản lý hành chính: quản lý, thuế, quảng cáo, văn phòng,…


1.2.5. Sự hình thành và phát triển cơng nghệ vận chuyển hàng hóa bằng container ở
Việt Nam:
a) Các giai đoạn phát triển:
- Từ năm 1975-1990: Vận chuyển hàng hóa bằng container vẫn còn là một khái
niệm mới thực sự được hình thành trong suy nghĩ của các nhà hàng hải Việt Nam. Cơ sở
vật chất kỹ thuật ban đầu của ngành vận chuyển container ở nước ta là các container

chiến lợi phẩm thu được của quân đội Mỹ.Vào các năm đầu thập kỷ 1980 hãng
INTERLIGHTER (liên doanh giữa Liên Xô cũ, Tiệp Khắc, Hungari và Bungary) dùng
tàu Lash với lịch trình 45 ngày/chuyến chở container từ cảng Danuyp vào Việt Nam.
Đồng thời hãng tàu BLACH SEA SHIPPING COMPANY (gọi tắt là BLASCO) của
Liên Xô cũ cũng tổ chức vận chuyển container từ một số cảng Đông Nam Á vào Việt
Nam bằng các tàu sơ-mi container cỡ nhỏ có sức chở 250-300 TEU.
-

Từ năm 1991 đến nay: Với sự ra đời của liên doanh GEMARTRANS giữa

Tổng cục đường biển Việt Nam và cơng ty vận tải Cộng hịa Pháp, và sau đó liên doanh
AEC (sau này đổi tên là APM) giữa cơng ty vận tải biển Sài Gịn (Saigon Shipping
Co.,Ltd) và hãng tàu EAC – một công ty con của hãng MAESK LINES cùng với sự
tham gia của APL năm 1994 đã tạo ra một bước đột phá lớn về sự phát triển container ở
Việt Nam.
b) Thực trạng vận tải container ở Việt Nam:
Từ năm 1995 trở lại đây tốc độ khai thác dịch vụ vận chuyển container có thể nói
rất mạnh mẽ. Hầu hết các hãng container lớn có tên tuổi cũng như các hãng tàu nhỏ hơn
góp mặt trong thị trường. Theo con số thống kê có tới gần 60 hãng có mặt trong thị
trường, trong số đó có tới 16 hãng container mở tuyến đưa container của mình trực tiếp
vào khai thác tại các cảng của Việt Nam. Một nhân tố khác thúc đẩy hoạt động vận
chuyển container là những người vận chuyển khơng tàu, những tập đồn đại lý gửi hàng
và vận tải đa phương thức. Danh sách các nhà kinh đoanh dịch vụ hàng hải này lên tới
con số 100 đơn vị đang có mặt tại thị trường Việt Nam.
Vào những năm cuối thập kỷ này, nền kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới
và trong khu vực đã bắt đầu hồi phục. Tuy nhiên đối với Việt Nam vì chịu ảnh của cuộc


khủng hoảng tài chính Châu Á muộn hơn các nước trong khu vực, lại phải gặp phải
thiên tai nghiêm trọng nên nền kinh tế cả nước đạt mức độ tăng trưởng chậm (tốc độ

tăng trưởng kinh tế bình quân < 5%/năm). Tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm tồn kho
nhiều, đầu tư nước ngoài giảm, sức cạnh tranh của một số sản phẩm kém,… đã là những
khó khăn thách thức lớn đối với đất nước. Đối với ngành hàng hải nói chung và dịch vụ
vận chuyển khai thác container nói riêng ngồi các tác động gián tiếp của những khó
khăn nói trên làm cho khối lượng vận chuyển, bốc xếp giảm. Hoạt động này cịn phải
chịu nhiều khó khăn trực tiếp như:
-

Giá cước vận chuyển liên tục giảm do cung đã vượt cầu. Mức giảm cước vận

chuyển container năm sau nhiều hơn năm trước. Chỉ từ năm 1998 đến năm 1999, cước
vận chuyển trên tuyến TP. Hồ Chí Minh và Hải Phòng đi Đai Loan đã giảm từ 30%50%. Trong khi đó dưới sức ép của nền kinh tế đang mở cửa hội nhập với thi trường
bên ngoài, các hãng tàu nước ngoài liên tục yêu cầu mở tuyến trực tiếp vào khai thác
dịch vụ vận chuyển container tại Việt Nam.
-

Giá nhiên liệu tăng vọt từ 60% đến hơn 100% so với năm trước.

-

Nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển container mới ra

đời , để có việc làm các đơn vị này liên tục giảm giá dịch vụ và áp dụng tỷ lệ hoa hồng cao
làm cho thị trường rối loạn, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
c) Các hãng feeder đang hoạt động tại Việt Nam:
Trong số các hãng tàu có hoạt động khai thác dịch vụ vận tải container tại Việt
Nam đã có gần 20 hãng tàu container (feeder) trực tiếp ghé cảng biển của nước ta để
tham gia vận chuyển hàng hóa.
- VIETNAM NATIONAL SHIPPING LINES (VINALINES): Được thành lập và hoạt
động từ ngày 1/1/1996 theo Quyết định 250/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

29/4/1995, chỉ trong thời gian ngắn VINALINES đã tập trung xâp dựng đội tàu biển
Việt Nam, trong đó trọng điểm là đội tàu container thơng qua nịng cốt khai thác và
quản lý là Đại lý GEMARTRANS Việt Nam. Sau hơn 10 năm hoạt động, Tính đến thời
điểm 31/12/2009, Vinalines có đội tàu bao gồm 149 chiếc với tổng trọng tải đạt trên 2,7


triệu tấn, chiếm khoảng 45% tổng trọng tải đội tàu biển quốc gia. Mục tiêu đặt ra trong
năm 2010 toàn Tổng công ty sẽ đầu tư thêm khoảng 200 ngàn tấn trọng tải tàu thơng
qua hình thức đóng mới tàu trong nước và mua tàu đang sử dụng. Tuy nhiên, tận dụng
giá tàu xuống thấp, các doanh nghiệp trong Tổng cơng ty đã sử dụng nguồn vốn tự có,
tìm kiếm nguồn vốn vay thương mại, thanh lý tàu cũ để đầu tư mua thêm 13 tàu hàng
khô và 01 tàu container với tổng trọng tải gầm 320.000 tấn, tổng mức đầu tư 180 triệu
USD. Tổng công ty cũng đã nhận bàn giao 01 tàu hàng khô 22.500 tấn từ Vinashin,
nâng tổng số tàu đóng mới hồn thành lên 25 tàu, tổng trọng tải 319.000 tấn.
Các tàu container của VINALINES đã góp phần đáng kể cho việc lưu thơng hàng
hóa giữa các miền của đất nước, là bước đệm vững chắc cho đội tàu container từng
bước chiếm lĩnh thị trường vận chuyển này và vươn nhanh ra các cảng biển trong khu
vực và trên thế giới. Hiện tại, VINALINES được xếp hạng thứ 72 trong số 539 hãng tàu
container trên thế giới.
- APM Sài Gịn: Là liên doanh giữa cơng ty vận tải biển Sài Gòn (Saigon Ship)
với hãng EAC ( là một cơng ty con của Maersk lines). Trong đó, phần góp vốn của phía
Việt Nam chỉ có 25% trên danh nghĩa. Hãng này được xếp hạng 156 trong số 539 hãng
container trên thế giới. Việc điều hành chủ yếu của APM do người nước ngoài nắm giữ.
Liên doanh này về thực chất là phần nối dài dịch vụ của công ty mẹ Mearsk Lines để
thâm nhập sâu hơn vào thị trường vận chuyển của Việt Nam nên luôn được sự ủng hộ
tồn diện về hàng hóa vận chuyển cũng như tài chính của Mearsk Lines. Cơ cấu tổ chức
của APM tại Việt Nam có văn phịng chính tại TP. Hồ Chí Minh và các chi nhánh tại
các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn,… Hiện nay hãng này
khai thác 8 tàu Feeder với tổng trọng tải 3.180 Teu ghé vào các cảng biển của Việt Nam.
Hoạt động của APM rất tích cực nên có uy tín đối với khách hàng xuất nhập khẩu trên

thị trường, nhất là khi sử dụng dịch vụ của Mearsk Lines. Thị phần của APM chiểm
khoảng 20%-30% thị trường dịch vụ vận chuyển container tại Việt Nam.
- WANHAI LINES (WHL): Là một công ty của Đài Loan, ƯANHAI đang khai
thác đội tàu gồm 33 chiếc với tổng trọng tải 36.125 Teus và được xếp hạng 30 trong số


các hãng tàu container trên thế giới. Hoạt động của WANHAI được mở rộng ra khắp
các cảng của Châu Á với phạm vi lớn. Đặc biệt tại Đài Loan, hãng này có nguồn tài
chính dồi dào do chính phủ Đài Loan hỗ trợ thơng qua chính sách như hỗn thuế, ưu đãi
về đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng. Cơng ty INLACO Sài Gịn là tổng đại lý cho
WANHAI tại Việt Nam. WANHAI ln có giá cước vận chuyển khá thấp, rất cạnh
tranh và chiếm thị phần khoảng 12%-15% tại Việt Nam.
- NEPTUNE ORIENT LINES (NOL/APL): Là một hãng tàu Singapore đã gây cú
sốc mạnh trong nghành hàng hải thế giới khi tuyên bố mua đứt hãng tàu Americal
president lines (APL) của Mỹ vào tháng 04/1997. Sự kiện này đã đưa NOL/APL lên vị
trí thứ 6 trong danh sách các hãng tàu lớn hàng đầu trên thế giới. Hiện nay hãng đang
khai thác đội tàu container gồm 71 chiếc với tổng trọng tải 201.268 TEUS. Đồng thời
hãng còn tham gia liên doanh xây dựng và đưa vào khai thác một bến cảng container
quốc tế chuyên dụng VIETNAM INTERNATIONAL CONTAINER TERMINAL
(VICT) từ tháng 11/1998 tại TP. Hồ Chí Minh gồm hai cầu tàu có thể tiếp nhận cùng
một lúc hai tàu container có trọng tải 1.000 TEUS. Điều này giúp cho NOL/APL giảm
được chi phí xếp dỡ giữa hai đầu bến tại Singapore và Hồ Chí Minh để tăng thêm năng
lực canh tranh. Đại lý của hãng tại Việt Nam là VIETFRACH.
Để tăng cường năng lực canh tranh hơn nữa, NOL/APL còn tham gia trao đổi chỗ
xếp trên tàu feeder với một số hãng feeder khác như APM, DCL,… trên tuyến TP. Hồ
Chí Minh-Singapore. Thị phần của hãng chiếm khoảng 8%-10% trên thị trường dịch vụ
vận chuyển container tại Việt Nam.
- REGONAL CONTAINER LINES (RCL): Là một hãng vận chuyển container
của Thái Lan được xếp thứ 38 trong các hãng container trên thế giới, với đội tàu 32
chiếc có tổng trọng tải 25.906 TEUS. Tại Việt Nam, RCL hoạt động dịch vụ khai thác

vận chuyển container qua tổng đại lý là VIETRANS SAIGON. Ngồi ra, hãng này cịn
tham gia thỏa thuận trao đổi chỗ xếp trên tàu feeder với các hãng khác như: APM,
NOL/APL,… trên tuyến TP. Hồ Chí Minh-Singapore nhằm nâng cao thị phần trên thị
trường dịch vụ vận chuyển container tại Việt Nam.


- MALAYSIA INTERNATIONAL SHIPPING CORPORATION BERNAD
(MISC): Là một hãng tàu Malaysia có đội tàu container gồm 30 chiếc chiếm tổng trọng
tải 39.778 TEUS, xếp hạng thứ 27 trên thế giới. MISC là một hãng tàu có rất nhiều triển
vọng do đầu tư phát triển đúng hướng, đồng thời nhận được nhiều sự ủng hộ từ chính phủ
Malaysia. Cơng ty GEMARTRANS là đại lý của MISC tại Việt Nam. Thị phần của
MISC chiếm 7%-9% tại thị trường Việt Nam.
- KOREA MARINE TRANSPORT CO,.LTD (KMTC): Là một hãng vận tải
container của Hàn Quốc đang khai thác đội tàu gồm 29 chiếc với tổng trọng tải 20.641
TEUS, xếp hạng thứ 43 trên tổng số 539 hãng tàu trên thế giới. Đại lý của KMTC là
GEMARTRANS. Là một hãng tàu container trẻ, có nhiều tiềm năng, KMTC đang có
nhiều kế hoạch phát triển trong tương lai trên toàn thế giới và trong khu vực Đông Nam
Á. Đặc biệt, tại thị trường Việt Nam, hãng đang dự kiến tăng cường thêm tàu feeder và
bổ sung thêm cảng ghé vào Việt Nam trên các tuyến mới. Thị phần của KMTC tại Việt
Nam chiếm khoảng 6%-7%.
- STEAMERS FEEDER SHIPPING PTE LTD (SFPL): Là công ty của tập đồn
KEPPEL của chính phủ Singapore nên được sự ủng hộ ưu đãi rất thuận lợi của
Singapore. Tổng đại lý của SFPL tại Việt Nam là VIETFRACH. Hãng này có kế hoạch
xây dựng một công ty liên doanh giữa hai bên như mơ hình của GEMARTRANS và
APM. Hãng SFPL cịn thỏa thuận lưu khoang với GEMARTRANS trên tuyến Hải
Phòng – Singapore nhằm mục đích tăng số chuyến tàu để phục vụ khách hàng của mình
tốt hơn nữa. Thị phần của SFPL tại Việt Nam chiếm khoảng 5% - 7%.
-

UNIGLORY LINES (UGL): Là cơng ty của tập đồn EVERGREEN nên được


sự ủng hộ của cơng ty mẹ cả về tài chính và dịch vụ vận chuyển hàng hóa. UGL được
xếp hạng thứ 21 trong số các hãng tàu container trên thế giới. Hiện tại UGL đang khai
thác 49 tàu với tổng trọng tải 52.892 TEU. VICONSHIP Sài Gòn đang là tổng đại lý cho
UGL tại Việt Nam. Hoạt động của UGL tại Việt Nam thơng qua các văn phịng đại diện
ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng. Thị phần của UGL tại Việt Nam chiếm khoảng
5% - 7%.


-

HEUNG-A (H-A): Là một hãng tàu Hàn Quốc được xếp hạng thứ 57 với đội

tàu gồm 28 chiếc có tổng trọng tải 15.095 TEU. H-A hoạt động khai thác dịch vụ vận
chuyển container thông qua tổng đại lý là VIETFRACH tại Việt Nam. H-A churyeeus
khai thác hàng nhập từ Hàn Quốc về Việt Nam thông qua các dự án đầu tư và lien doanh
của các doanh nghiệp Hàn Quốc và Việt Nam, do đó hàng hóa được vận chuyển trên tàu
của hãng chủ yếu là hàng container của chính hãng (Container Of Carrier-COC). Thị
phần của H-A chỉ chiếm khoảng 5% tại thị trường Việt Nam.
-

DONG NAM A (DNA): Là hãng tàu của Hàn Quốc, xếp hạng thứ 73 trong số

539 hãng tàu container trên thế giới. Đội tàu của DNA gồm 7 chiếc với tổng trọng tải
9.403 TEU. Hãng này mở tuyến và Việt Nam từ năm 1992 thông qua tổng đại lý VOSA.
Hoạt động của DNA tại Việt Nam nhìn chung chủ yếu là khai thác hàng nhập khẩu từ
Hàn Quốc về Việt Nam theo các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc. Thị
phần của DNA tại Việt Nam khoảng 3% - 5%.
-


ZIM CONTAINER LINES (ZIM): Là hãng tàu của Isarael, có đội tàu container

gồm 62 chiếc với tổng trọng tải là 121.004 TEU được xếp thứ 11 trong các hãng tàu trên
thế giới. VINATRANS – Một cơng ty hoạt động rất tích cực, mới được tổ chức lại cơ
cấu cũ của VIETRANS Sài gòn là tổng đại lý của ZIM tại Việt Nam. Thời gian gần đây,
ZIM có nhiều kế hoạch mở rộng khai thác dịch vụ vận chuyển container tại Việt Nam
thông qua đại lý của mình. ZIM chiếm khoảng 3% - 5% thị phần vận tải tại Việt Nam.
-

KAWASAKI KISEN KAISHA (K’LINES): Là hãng tàu của Nhật Bản, đang

khai thác 48 con tàu container với tỏng trọng tải 111.424 TEU và xếp hạng thứ 13 trong
539 hãng tàu trên thế giới. Đại lý cho K’LINES tại Việt Nam là công ty VINABRIDGE
– một công ty lien doanh giữa Tổng công ty Hàng hải Việt Nam với K’LINES – có trụ
sở chính tại Hải Phòng và các văn phòng chi nhánh tai TP. Hồ chí Minh và Hà Nội.
K’LINES đang khai thác dịch vụ chuyển container qua các cảng biển Việt Nam trên cơ
sở hợp tác dịch vụ (Joint Service) với GEMATRANS.
-

CHENG LIE NAVIGATION SHIPPING CO., (CNC): Là một hãng tàu của

Đài Loan mới mở tuyến vào hoạt động tại Việt Nam cuối năm 1999 thông qua tổng đại
lý là VIETFRACH. Với đội tàu gồm 16 chiếc, trọng tải 18.262 TEU, CNC được xếp


hạng thứ 49 trong số các hãng tàu trên thế giới. Do mới mở tuyến ở Việt Nam vào thời
điểm cạnh tranh giữa các hãng tàu container hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đang
trong giai đoạn khốc liệt nên hoạt động của hãng này có phần bị hạn chế, do đó thị phần
của hãng tại Việt Nam là khơng đáng kể.
-


NIPPON YUSEN KASHA (NYK): Là một trong 3 hãng tàu container của Nhật

Bản có mặt tại Việt Nam. NYK được xếp thứ 8 trên thế giới với đội tàu container gồm
63 chiếc với tổng tải trọng là 145.269 TEU. Đại lý của NYK tại Việt Nam là VOSA
GROUP. NYK không trực tiếp khai thác tàu feeder tại các cảng biển Việt Nam mà
thông qua việc trao đổi chỗ xếp hàng với hãng ZIM LINES. Vì thế thị phần của NYK tại
Việt Nam có phần hạn chế, chỉ chiếm khoảng từ 3% - 4%.
-

HUB CONTAINER LINES (HUB): Là một hãng tàu Singapore rất có ưu thế

tại các tuyến vùng Đơng Nam Á. Hiện nay hãng này đang khai thác tàu feeder của mình
và tham gia trao đổi chỗ xếp tàu với GEMARTRANS trên các tuyến giữa TP. Hồ Chí
Minh và Hải Phòng đi các cảng Kaoshiung, Singapore, Pock Lang, HUB là một hãng
tàu có giá cước vận chuyển rất cạnh tranh và chiếm giữ khoảng 3% thị phần dịch vụ
chuyển container tại Việt Nam.
-

STRAST TRANSPORTATION PTE LTD (STL): Là một hãng container có

đăng kí hoạt động tại Singapore. Đại lý tại Việt Nam cho STL là INFACON – một
Công ty con đã được cổ phần hóa của cơng ty VICONSHIP Hải Phịng. Hoạt động của
STL tại Việ Nam có phần bị hạn chế vì uy tín và tên tuổi khơng cao, hơn nữa
INFACON/VICONSHIP Hải Phịng lại khơng làm đại lý cho một hãng tàu container có
tên tuổi nào khác nữa, do vậy STL chỉ chiếm được 2% - 3% thị phần dịch vụ vận
chuyển container tại Việt Nam.

1.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải container:
1.3.1. Khái niệm chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải

container:


Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý, sử
dụng năng lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất.
Khi đề cập tới vấn đề hiệu quả, ta có các quan điểm nhận thức, xem xét khác
nhau ở từng góc độ. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là hiệu quả kinh tế đạt được và được xác định bằng hiệu số giữa kết quả thu về
và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Theo quan điểm này thì phạm trù hiệu quả có thể
đồng nhất với phạm trù lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh, như vậy hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao hay thấp ở từng doanh nghiệp phụ thuộc và trình độ tổ chức sản
xuất kinh doanh và tổ chức quản lý các mặt của từng doanh nghiệp.
Nếu xét ở quan điểm sử dụng các yếu tố nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả được thể hiện ở trình độ và khả năng sử dụng, lợi dụng các yếu tố
nguồn lực trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ tồn xã hội là chi phí lao động xã hội (chi phí về tư liệu sản
xuất, sức lao động) theo một tương quan về chất lượng và số lượng trong qúa trình kinh
doanh để tạo ra một kết quả (khối lượng sản phẩm, hàng hóa đủ tiêu chuẩn) phục vụ tiêu
dùng xã hội. Từ đó ta thấy rõ bản chất của hiệu qủa chính là hiệu quả lao động xã hội
bằng cách xác định và so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội đã đầu tư bỏ ra từng thời kì.
Cũng giống như những chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, phản ánh trình độ lợi dụng, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đồng thời hiệu quả là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa. Sản xuất hàng hóa có phát trển hay khơng là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp.
Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích, mà thước đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ bản
trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hịa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài,
giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi
ích Nhà nước – xã hội.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù
từu tượng. Là phạm trù cụ thể, yêu cầu trong công tác quản lý phải tiến hành định lượng


thành các chỉ tiêu, con số để tính tốn, so sánh. Nếu là phạm trù trừu tượng thì phải định
tính thành mức độ quan trọng hoặc xác định vai trò, tác dụng của nó trong q trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, nói đến phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của các nhà
quản trị kinh doanh và nhận thức được, ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận
trong quá trình hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét toàn diện cả về không gian và thời gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân, bao gồm cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.
Xét về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời gian
hoạt động phải được tăng trưởng lien tục và phát triển bền vững. Có nghĩa là các chỉ
tiêu xác định hiệu quả trong từng thời kì phải đạt tốc độ phát triển liên hồn. Điều đó
địi hỏi doanh nghiệp cần phải có quan điểm đúng để giải quyết quan hệ lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài để phát triển bền vững.
Xét về mặt không gian, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là
toàn diện khi tất cả cá đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp đều hoạt động mang lại hiệu
quả. Mỗi hiệu quả tính từ mỗi giải pháp kinh tế hay giải pháp về tổ chức – kĩ thuật –
quản lý hay của một hoạt động cụ thể nào đó nếu khơng làm ảnh hưởng, tổn hại đến
hiệu quả chung của doanh nghiệp thì mời được coi là hiệu quả, là mục tiêu phấn đấu và
tiêu chuẩn để xem xét đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yêu cầu về hiệu quả kinh tế đối với ngành
giao thông vận tải, doanh nghiệp vận tải nói chung và doanh nghiệp vận tải container
nói riêng vừa mang tính phục vụ vừa đảm bào kinh doanh có hiệu quả để tồn tại và phát
triển. Do đó, nói đến hiệu quả kinh tế khơng chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế đơn thuần
mà cịn phải chú ý về cả lợi ích xã hội bởi vì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ góp phần
nâng cao năn lực sản xuất, tiềm lực kinh tế của đất nước, của ngành, cài thiện mức sống
cho người lao động, khai thác tối đa tiềm lực của đất nước về mọi mặt.

Nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh trong doanh nghiệp chính là nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động của quá trình kinh doanh bao gồm từ khâu nghiên cứu,
khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất; chuẩn bị tốt các điều


kiện sản xuất; tổ chức tốt quá trình sản xuất ra sản phẩm theo nhu cầu thị trường; tổ
chức tốt việc tiêu thụ những sản phẩm đó. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp công nghiệp phải xuất phát đảm bảo mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận
tải container:
Để đánh giá cụ thể hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng từng yếu tố tham
gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau
đây:
a) Chỉ tiêu phản ánh số lượng:
-

Tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển.

-

Doanh thu.

-

Chi phí.

-

Lợi nhuận.


-

Thu nhập của người lao động.

-

Nộp ngân sách.
b) Chỉ tiêu phản ánh chất lượng:
Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm, tỷ lệ tăng năng suất lao, tỷ lệ tăng chất lượng sản
phẩm và các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để xác định nhóm chỉ tiêu này có thể sử dụng chỉ tiêu kết quả là tổng hợp lợi
nhuận và tiêu thụ hàng hóa. Cịn chỉ tiêu chi phí có thể dùng hoặc là chỉ tiêu giá thành
của hàng hóa đã tiêu thụ, hoặc vốn sản xuất kinh doanh đã sử dụng để đạt kết quả đó.
Đặt:

DT: Doanh thu.
SLĐ: Số lượng lao động.
CP: Chi phí sản xuất.
LN: Lợi nhuận đạt được.
VSX: Vốn sản xuất.
VCD: Vốn cố định.
V : Vốn lưu động bình quân sử dụng.


Ta có các nhóm chỉ tiêu sau:
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống:
Hệ số sử dụng sức sản xuất của yếu tố lao động =
Suất hao phí của yếu tố lao động =

SLD

DT

Suất sinh lời của yếu tố lao động =

DT
SLD

LN
SLD

- Nhóm chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định và vốn cố định:
Hệ số sử dụng số lượng tài sản cố định.
Hệ số sử dụng thời gian hoạt động của tài sản cố định.
Hệ số sử dụng công suất máy, thiết bị.
Hệ số đổi mới tài sản cố định.
DT
VCD

Sức sản xuất của tài sản cố định =
Sức sinh lời của tài sản cố định =

LN
VCD

- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và vốn lưu động:
Số vòng luân chuyển của vốn lưu động định mức.
Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động.
Sức sinh lời của vốn lưu động =

LN

V

Hệ số sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh
doanh:
Sức sản xuất của chi phí =

DT
CP

Suất hao phí của chi phí sản xuất =

CP
DT

Sức sinh lời của chi phí sản xuất =

LN
CP


Sức sản xuất của vốn =

DT
VSX

Suất hao phí của vốn =

VSX
DT


Tỷ suất lợi nhuận của vốn =

LN
VSX

- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bổ sung quy mô sản
xuất kinh doanh:
Thời gian huy động vốn vào sử dụng.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh dủa doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều mặt
hoat động, nhiều khâu, nhiều nhân tố, từ khâu xác định phương án sản xuất kinh doanh,
xác định phương án đầu tư, phương án tạo vốn và sử dụng, khảo sát nắm bắt nhu cầu thị
trường, chuẩn bị các điều kiện sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ đến tổ chức
và nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng như khơng ngừng nâng cao
trình độ các mặt quản lý trong doanh nghiệp.
1.4.1. Các yếu tố khách quan:
a) Yếu tố thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp:
Trong nền sản xuất hàng hóa, thị trường là một trong những yếu tố cơ bản, quyết
định đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường vừa là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng vừa là môi trường khách
quan của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường đầu vào sẽ tác động đến nhu cầu cân đối, nhịp nhàng, liên tục và tính
hiệu quả của sản xuất. Cịn thị trường đầu ra quyết định q trình tái sản xuất và tính
hiệu quả trong kinh doanh.
b) Yếu tố lỹ thuật và công nghệ:



Trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh yếu tố này tác động chi phối
các chỉ tiêu hiệu quả, nó cho phép các doanh nghiệp tăng nắng suất lao động, tăng
nhanh số lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở điều
kiện tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận, thực hiện các yêu cầu của
quy luật tái sản xuất mở rộng.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan:
a) Yếu tố về tổ chức sản xuất:
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp xác lập và lựa chọn được
phương án khả thi, từ đó tạo ra sự chủ động của doanh nghiệp trong việc bố trí cơ cấu
sản xuất hợp lý bảo đảm cho dây chuyền sản xuất cân đối, co phép doanh nghiệp khai
thác tối đa các yếu tố vật chất, kỹ thuật lao động, tiền vốn trong sản xuất nhờ đó mà góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b) Yếu tố về quản lý:
Trước hết bộ máy tổ chức của doanh nghiệp phải được tổ chức một cách khoa
học, hợp lý. Cơ cấu bộ máy phải thực sự gọn nhẹ, giảm bớt các cấp, khâu quản lý trung
gian không cần thiết, tránh chồng chéo các chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền trong điều
hành quản lý. Trình độ năng lực của cán bộ, nhân viên phải thường xuyên được bồi
dưỡng nâng cao. Phải đưa ra được những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý hiệu
quả, có quyết định quản lý chính xác, kịp thời tạo ra những động lực to lớn thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển.
c) Yếu tố về tổ chức quản lý sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp:
Sức lao động là một yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố của q
trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định đến tình hình thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kì.
Tổ chức quản lý sử dụng sức lao động của doanh nghiệp khoa học, hợp lý đòi hỏi
phải xác lập bố trí cơ cấu lao động tối ưu, cùng với việc tổ chức quá trình lao động khoa
học nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động với nhau, giữa những người
lao động với các yếu tố vật chất – kỹ thuật công nghệ, cùng với việc tăng cường sự phối
kết hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh về cả mặt thời gian và không gian.



Khi xem xét sự tác động của yếu tố này đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần chú ý đến: đặc điểm mọi mặt của sức lao động, sự phát triển của sức lao động,
các biện pháp trong tổ chức, quản lý lao động và đặc điểm về kỹ thuật, công nghê, nhiệm
vụ phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì.
d) Yếu tố về vận dụng các đòn bẩy kinh tế:
Yếu tố này nhằm tạo và phát triển động lực trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp phát hiện, động viên, khai thác tới
mức tối đa các tiềm năng, lợi thế của lực lượng lao động, tạo điều kiện cho mọi người
lao động, mọi đơn vị, bộ phận, mọi khâu hoạt động phát huy đầy đủ tính tự chủ, quyền
chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
AMERICAN PRESIDENT LINES HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
American President Lines (APL) ra đời năm 1848 tại Mỹ, là một thành viên của
NOL Group – Một tập đoàn khai thác tàu Feeder hiện đại dược xếp hạng trong 10 hãng
đứng đầu thế giới. Đội tàu container APL có tuổi tàu bình quân là 9 năm và tất cả các
tàu này đều được cấp chứng chỉ mới nhất theo tiêu chuẩn ISM (International
Mângement Code for the Safe Operation of Ships and for Pollution Prevention).
Bảng 2.1: Đội tàu container của APL
Tên tàu
APL Alexandrite
APL Almandine
APL Amazonite
APL Belgium
APL Canada

APL Chiwan
APL Denmark
APL England
APL Germany
APL Holand
APL HongKong
APL Jakata
APL Jeddah
Tên tàu
APL Korea
APL Malaysia
APL Melbourne
APL Mumbai

Năm
đóng
1992
1993
1993
2002
2001
1995
2002
2001
2003
2001
2002
2003
2001
Năm

đóng
1995
2000
1997
2003

Trọng tải
Tên tàu
DWT
TEU
59.603 3.821 APL Agate
59.560 3.821 APL Arabia
59.499 3.821 APL Brazil
67.986 5.506 APL Cairo
67.500 5.762 APL China
63.440 4.706 APL Coral
67.584 5.250 APL Dubai
67.987 5.514 APL Egypt
67.009 5.570 APL Indian
67.987 5.514 APL Ireland
68.500 5.570 APL Iris
42.089 3.108 APL Ivory
34.133 2.478 APL Japan
Trọng tải
Tên tàu
DWT
TEU
66.300 5.108 APL Kobe
67.318 4.890 APL Mexico
28.307 2.622 APL Ningbo

24.279 1.858 APL Spain

Năm
đóng
1997
2000
2004
2001
1995
1998
1995
2000
2002
2003
1998
1980
1995
Năm
đóng
2004
2002
1995
2004

Trọng tải
DWT
TEU
64.156
5.020
66.895

4.890
55.495
4.130
34.133
2.478
66.300
5.108
64.156
5.020
62.905
4.743
66.895
4.890
67.584
5.500
68.500
5.570
62.693
4.918
46.600
2.838
66.300
5.108
Trọng tải
DWT
TEU
24.279
1.858
42.210
2.800

61.470
4.706
67.009
5.888


APL Philippines
APL Portugal
APL Qingdao
APL Scotland
APL Shanghai
APL Singapore
APL Thailand
APL Turmaline
APL Turquoise
APL Venezuela
Indamex Dalian
Merkur Cloud
P.Truman
APL Guadalajara
APL Hibiscus
APL Quetzal
APL Pegacus
Dongtai Fortune
Eagle Excellence
Jurong Bauhinia
Jurong Balsam
Tên tàu
New Confidence
Sea Navigator

Sima Bahar
Tiger River
Tiger Wave
HS Explore
Hull S216
Hull S217
Hull S221

1996
2002
1995
2001
2003
1995
1995
1996
1996
2001
2002
1996
1988
1993
1992
1998
1991
1985
1995
1998
1998
Năm


66.300
42.089
61.489
67.987
42.089
66.300
66.300
59.780
59.780
42.400
34.000
22.026
53.613
9.167
7.873
8.266
22.740
14.100
22.148
10.458
10.458

đóng

DWT

TEU

16.794

20.406
12.666
6.491
24.134
57.600
66.910
66.910
68.915

1.078
1.400
860
319
1.510
4.367
5.028
5.028
5.018

2001
1995
1996
1991
1995
2004
2004
2005
2005

5.108 APL Spinel

3.108 APL Sweden
4.706 APL Topaz
5.514 Laconikos
3.108 Mahimahi
5.108 Manoa
5.108 Mokihana
4.434 P.Adams
4.434 P.Grant
3.100 P.Jackson
2.468 P.Kenedy
1.608 P.Polk
4.528 P.Wilson
655 APL Lilac
453 APL Miami
660 APL Orchid
1.401 Blue Link
1.033 Cape Arago
1.538 Cape Spear
713 Clipper
713 Delphinus

Trọng tải

Tên tàu
Gulf Fortune
Pac Antlia
Sumatra
Tiger Ocean
Westerkade
Grand Veiw

HS Voyager
Hull S225

1996
2002
1989
2002
1982
1982
1982
1988
1988
1988
1988
1988
1989
1992
1998
1984
1993
1992
1998
1992
1997

66.647
67.584
51.534
34.246
35.765

35.765
35.765
53.613
51.534
53.613
53.613
53.613
51.534
7.800
6.850
18.461
15.454
15.566
13.700
14.300
6.912

Năm đóng
DWT
1988
2001
1979
1989
2000
2004
2004
2005

4.388
5.250

3.415
2.622
3.220
3.220
3.220
4.528
3.415
4.528
4.528
4.528
3.415
453
600
859
818
1.066
1.055
1.050
591
Trọng

TEU

tải

4.375
16.794
14.520
7.866
8.430

38.146
57.600
68.915

253
1.078
873
453
712
2.986
4.367
5.018

Tập đồn APL – NOL hiện có hơn 450.000 container với các loại kích cỡ cũng
như chủng loại đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Các lĩnh vực hoạt động của tập đoàn APL – NOL bao gồm: dịch vụ vận tải
container, logistic và các lĩnh vực kinh doanh có liên quan.


Mạng lưới của APL có mặt trên khắp tồn cầu có thể phục vụ mọi thị trường và
các khu vực kinh doanh thương mại trên thế giới. Hiện tại APL đang phục vụ khách
hàng tại 140 quốc gia với 25.000 tỉnh, thành phố trên thế giới.

Hình 2.1: Thị phần vận tải của một số hãng tàu lớn trên thế giới năm 2009

(Nguồn vantaivietnam.com.vn)
Năm 2006, Văn phòng đại diện APL – NOL được phép thành lập Công ty TNHH
APL – NOL Việt Nam tại Hà Nội theo giấy phép số 7631/GCN-UBND ngày
20/12/2006 với 100% vốn nước ngoài.



×