Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Tên thương mại trong luật sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.66 KB, 61 trang )

Tp.HCM, ngày 05 tháng 2 năm 2015.
Lớp K12504 Luật Tài chính ngân
hàng_ Danh sách Nhóm 3B

STT Họ và tên MSSV Đánh giá
1 Trịnh Thị Công K125042023 100%
2 Trịnh Thị Nhị Hiền K125042043 100%
3 Hoàng Thị Thanh Hiền K125042044 100%
4 Trần Thị Phương Hoa K125942049 100%
5 Nguyễn Thị Khánh Huyền K125042055 100%
6 Nguyễn Thị Thu Hương K125042058 100%
7 Bùi Thị Thu Sương K125042101 100%
Nhóm trưởng: Trần Thị Phương Hoa
SĐT: 0168 705 4988
Email:
Mục lục
  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-
LUẬT
KHOA LUẬT

GVHD: Ths Châu Quốc An
Nhóm thực hiện:K12504_Nhóm 07
Tp.HCM, ngày tháng 04 năm 2015
Tiểu luận
Môn: Luật Sở hữu trí tuệ
Đề tài: Tên thương mại
Tp.HCM, ngày 05 tháng 2 năm 2015.Tp.HCM, ngày 05 tháng 2 năm 2015.Tp.HCM, ngày 05 tháng 2 năm 2015.





 !"#$%&'(#)
*

Lời mở đầu
Trong suốt thập kỷ qua, Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi quan trọng
trong lĩnh vực bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ (SHTT). Đây là kết quả của
quá trình cải cách liên tục nhằm đảm bảo hệ thống pháp luật về bảo hộ, thực thi
quyền SHTT của Việt Nam tuân thủ các cam kết quốc tế với mục tiêu hội nhập.
Việc bổ sung các quy định của pháp luật về SHTT và tăng cường hệ thống thực
thi quyền tương ứng là điều kiện để Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO).
Trên thực tế, các chế định không thích hợp trước đây của Việt Nam về bảo
hộ quyền SHTT là một trong những rào cản lớn nhất của Việt Nam trong quá
trình gia nhập WTO và hiện tại vẫn là đối tượng chịu nhiều sức ép từ phía các tổ
chức quốc tế, theo đó yêu cầu phía Việt Nam phải hoàn thiện và nâng cao hơn
nữa hệ thống bảo hộ và thực thi quyền SHTT của mình. Trong khoảng thời gian
trước khi gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam đã có những thay đổi toàn diện về
hệ thống pháp luật SHTT nhằm đưa ra một khung pháp lý đầy đủ về bảo hộ
quyền SHTT phù hợp với các quy định của Hiệp định về các khía cạnh liên quan
đến thương mại của Quyền SHTT (TRIPs).
Mặt khác, Việt Nam cũng thừa nhận vai trò quan trọng của việc bảo hộ
quyền SHTT trong việc phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, khuyến khích hoạt
động sáng tạo và phát minh phục vụ phát triển kinh tế. Việc Việt Nam tích cực
tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực trong đó bảo hộ quyền SHTT là
một phần quan trọng trong các cam kết thành viên cũng là một nhân tố thúc đẩy
Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống về bảo hộ và thực thi quyền SHTT.
Từ giữa những năm 1990, Việt Nam đã liên tục sửa đổi và bổ sung các quy
định về bảo hộ quyền SHTT cũng như các biện pháp chế tài để xử lý hành vi
xâm phạm quyền SHTT. Tuy nhiên, thực tế gần đây cho thấy Việt Nam cần tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện hơn nữa cơ chế bảo hộ và thực thi quyền sở hữu

công nghiệp liên quan đến tên thương mại nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích

 !"#$%&'(#)
)

hợp pháp của các chủ thể liên quan cho phù hợp với những thay đổi và phát triển
liên quan đến các tranh chấp và xung đột về sở hữu trí tuệ giữa các công cụ nhận
diện thương mại là nhãn hiệu và tên thương mại.
Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài : “Tên thương
mại” với mục địch giúp mọi người hiểu rõ hơn về tên thương mại , cách đặt tên
thương mại, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại và các cơ chế
bảo hộ tên thương mại, cũng như các vấn đề liên quan đến tên thương mại, mà
cụ thể là vấn đề nhượng quyền thương mại.
Trong quá trình thực hiện, bài tiểu luận không tránh được những thiếu sót
và hạn chế. Hi vọng nhận được những đóng góp chân thành của thầy và các bạn.
Trân trọng.
Nhóm thực hiện
I. Tên thương mại
1.1. Định nghĩa
Theo công ước Pari về Bảo vệ sở hữu công nghiệp thì: “Các nước có quyền
tự do đưa ra định nghĩa tên thương mại và cách thức bảo hộ tên thương mại
trong luật của mình.”
Theo Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 tên thương mại là tên gọi
của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh

 !"#$%&'(#)
(

doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu
vực kinh doanh.

Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Tuy định nghĩa được “khu vực kinh doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng”, nhưng định nghĩa này
là không rõ ràng. Liệu theo định nghĩa này thì “khu vực kinh doanh” có thể
được hiểu là bất kỳ khu vực địa lý nào mà doanh nghiệp phân phối sản phẩm
đến? Hay “khu vực kinh doanh” là nơi doanh nghiệp đó đặt trụ sở chính, chi
nhánh hay thậm chí chỉ là nơi doanh nghiệp đặt văn phòng giao dịch? Ví dụ, liệu
một doanh nghiệp sản xuất nước mắm có được bảo hộ tên doanh nghiệp của
mình như tên thương mại tại tỉnh Y trong lúc một doanh nghiệp khác cùng
ngành đang sử dụng cùng tên đó cho sản phẩm của mình tại tỉnh Z.
1.2. Cách đặt tên thương mại
Tên thương mại là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm
được, bao gồm hai thành phần là thành phần mô tả và thành phần phân biệt.
Theo khoản 1 Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ thì tên thương mại bắt buộc phải có
thành phần phân biệt, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
Ví dụ: với tên “Công ty Luật Phương Hoa Law ”, phần mô tả là “Công ty
Luật” không có khả năng phân biệt với các công ty luật khác, phần tên riêng là
“Phương Hoa Law” là phần để phân biệt với các công ty Luật khác
 Vậy có một câu hỏi được đặt ra đó là : Tên Doanh Nghiệp có phải là Tên
Thương Mại không?
Nhiều người cho rằng tên của doanh nghiệp là tên thương mại. Tuy nhiên,
không có bất kỳ văn bản luật nào xác nhận điều này.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (gọi
chung là “Luật DN”), tên của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố: loại hình

 !"#$%&'(#)


doanh nghiệp, như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp

tư nhân, v.v…, và tên riêng của doanh nghiệp. Nghĩa là, ví dụ như, X là tên
riêng của doanh nghiệp, tên của doanh nghiệp sẽ là “Công ty TNHH X”. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư hay
yếu tố phụ trợ khác để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp. Ví dụ: cơ quan
đăng ký kinh doanh có thể chấp nhận tên “Công ty TNHH Nước mắm Y” là tên
doanh nghiệp.
Quyền đối với tên doanh nghiệp được xác lập khi doanh nghiệp đăng ký
tên này trong quá trình đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh tại
tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. Doanh nghiệp sau đó
phải (và có quyền) viết hoặc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp và in hoặc viết tên doanh nghiệp trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Do đó,
nếu căn cứ theo định nghĩa về tên thương mại (là tên gọi của tổ chức, cá nhân
dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi
đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và “khu vực kinh doanh”),
việc sử dụng tên doanh nghiệp theo những cách này có thể khiến tên doanh
nghiệp trở thành tên thương mại. Tuy nhiên, tên doanh nghiệp không nhất thiết
là tên thương mại. Vì hai lý do sau:
• Thứ nhất, như đã nói ở phần trên của bài viết, khái niệm “khu vực kinh
doanh” trong định nghĩa tên thương mại là không rõ ràng và gần như
không giúp xác định được “khu vực kinh doanh” là gì?
• Thứ hai, phạm vi bảo hộ của tên thương mại khác phạm vi bảo hộ của tên
doanh nghiệp.
Tên thương mại được bảo hộ trên cơ sở sử dụng trước. Do đó, về mặt
nguyên tắc, trong trường hợp nêu ở trên về hai doanh nghiệp trùng tên, sử dụng
tên doanh nghiệp của mình trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nào sử
dụng tên đó trước sẽ được công nhận là chủ sở hữu hợp pháp của tên thương mại
đó.

 !"#$%&'(#)

$

Luật DN quy định “trường hợp tên của doanh nghiệp vi phạm các quy định của
pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại thì doanh
nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên”. Nếu áp dụng quy định này doanh
nghiệp nào bị cho là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, sẽ phải đổi tên doanh nghiệp
của mình mặc dù các doanh nghiệp đều đã hoàn toàn tuân thủ quy định của Luật
DN trong quá trình các doanh nghiệp này tiến hành đăng ký kinh doanh. Cụ thể
được thể hiện ở mục I tiểu mục 4.2 của bài viết này.
1.3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Chủ doanh nghiệp sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến hành sản
xuất, kinh doanh dưới tên thương mại, có những quyền sau:
• Quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng cách
dùng tên thương mại để xưng danh, thể hiện trên giấy tờ giao dịch,
biển hiệu, sản phẩm hàng hoá bao bì và quảng cáo.
• Quyền chuyển giao theo hợp đồng, thừa kế cho người khác với điều
kiện việc chuyển giao phải được tiến hành cùng toàn bộ cơ sở và hoạt
động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
1.4. Phân biệt tên thương mại với nhãn hiệu và tên doanh nghiệp.
1.4.1. Tên thương mại và nhãn hiệu
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, đặc biệt là sự phát triển
của nền kinh tế thị trường và thương mại quốc tế, các nhãn hiệu và tên thương
mại (một tài sản kinh doanh có giá trị đặc biệt) ngày càng đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của chủ thể kinh doanh.
Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đối với nhãn hiệu, tên
thương mại là để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp, sự phát triển kinh tế.
Hiện nay, ở nước tacó quan điểm khác nhau về việc sử dụng thuật ngữ “Tên
thương mại” và “Nhãn hiệu”.

 !"#$%&'(#)

+

Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Tên thương mại” và “Nhãn hiệu” được hiểu
đồng nhất với nhau, có nội dung như nhau và được sử dụng trong những hoàn
cảnh như nhau.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tên thương mại” và “Nhãn hiệu” là hai thuật
ngữ khác biệt và chúng có khả năng phân biệt được với nhau.
Vì vậy, để giúp các bạn hiểu rõ hơn về “Tên thương mại” và “Nhãn hiệu”,
chúng tôi xin đưa ra những điểm khác nhau giữa hai thuật ngữ nêu trên.
Tên thương mại giống với nhãn hiệu ở chỗ chúng thực hiện chức năng phân
biệt. Tuy nhiên, chúng có một số khác biệt cụ thể như sau:
Tiêu
chí
Tên thương mại Nhãn hiệu
Chức
năng
- Tên thương mại là nhằm
phân biệt chủ thể kinh
doanh này với chủ thể kinh
doanh khác.
- Nhãn hiệu là dấu hiệu để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ.
Thành
phần
cấu
tạo
- Tên thương mại phải bao
gồm các từ ngữ, chữ số
phát âm được.
- Một doanh nghiệp chỉ có

một tên thương mại.
- Nhãn hiệu hàng hóa có thể là
từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết
hợp các yếu tố đó được thể
hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc.
- Một doanh nghiệp có thể có
nhiều nhãn hiệu.
Điều
kiện
bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu
đáp ứng các điều kiện sau:
- nếu có khả năng phân biệt
chủ thể kinh doanh mang
tên thương mại đó với chủ
thể kinh doanh khác trong
cùng lĩnh vực và khu vực
kinh doanh.
- Điều kiện có khả năng
phân biệt: Chứa thành phần
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng
các điều kiện sau:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được
dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình
ba chiều hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó, được thể hiện bằng
một hoặc nhiều màu sắc
- Có khả năng phân biệt hàng

hóa, dịch vụ của chủ sở hữu

 !"#$%&'(#)
,

tên riêng, trừ trường hợp
đã được biết đến rộng rãi
do sử dụng; Không trùng
hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với tên thương
mại mà người khác đã sử
dụng trước trong cùng lĩnh
vực và khu vực kinh
doanh.
Bản thân tên thương mại có thể tự
động được bảo hộ (nếu đáp ứng
các tiêu chí đã được quy định) mà
không cần làm thủ tục đăng ký
(khoản 3 Điều 6 Nghị định
103/2006/NĐ-CP
nhãn hiệu với hàng hóa, dịch
vụ của chủ thể khác .
Nhãn hiệu thì bắt buộc phải trải qua
thủ tục nộp đơn đăng ký (trừ trường
hợp nhãn hiệu nổi tiếng) và thẩm
định.
Phạm
vi bảo
hộ
- Trong một địa bàn, trên

một lĩnh vực
- Trên toàn quốc
Thời
hạn
bảo hộ
- Không hạn chế - 10 năm (có thể gia hạn nhiều
lần, mỗi lần gia hạn 10 năm).
Quyền
sở hữu
công
nghiệp
- Quyền sở hữu được xác lập
trên cơ sở sử dụng, không
phụ thuộc vào thủ tục đăng
ký.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu được xác lập
trên cơ sở quyết định cấp văn
bằng bảo hộ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo thủ
tục đăng ký hoặc công nhận
đăng ký quốc tế theo quy định
của điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
Ví dụ Ngân hàng Công thương Việt
Nam, (Viết tắt: VIETINBANK)
FAHADO, LACTACYD cùng là
thuốc nhưng FAHADO là sản phẩm
thuốc của Công ty Dược phẩm Hà
Tây, LACTACYD là sản phẩm

thuốc của Công ty liên doanh dược
phẩm SANOFI Việt Nam.
Chính vì những sự khác nhau cơ bản đó, ở một mức độ nhất định, chúng
ta có thể phân biệt được Tên thương mại và Nhãn hiệu.

 !"#$%&'(#)
'#

1.4.2. Tên thương mại và tên doanh nghiệp
Tên thương mại có nhiều nét tương đồng với tên doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp cũng yêu cầu tên doanh nghiệp phải có ít
nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng, cũng như không được
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Đồng thời, Luật
Doanh nghiệp và Luật Sở hữu trí tuệ đều không cho phép dùng tên của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác để
làm tên doanh nghiệp hay tên thương mại.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sẽ dùng tên thương mại để giao
dịch nhằm phân biệt doanh nghiệp của mình với doanh nghiệp khác.Chính vì
vậy, tên thương mại thường là tên doanh nghiệp, và khi đó sẽ phải đáp ứng các
yêu cầu về tên doanh nghiệp của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Tuy nhiên, bên cạnh những tương đồng đó, chúng cũng có những khác
biệt cơ bản. Những khác biệt này, tuy không lớn nhưng cho thấy phần nào khả
năng nhận biết giữa tên thương mại và tên doanh nghiệp.
Tiêu chí Tên thương mại Tên doanh nghiệp
Chức
năng
- Tên thương mại được sử
dụng nhằm mục đích

thương mại bằng cách
dùng để xưng danh
trong các hoạt động kinh
doanh, thể hiện tên
thương mại trong các
giấy tờ giao dịch, biển
hiệu, sản phẩm, hàng
hoá, bao bì hàng hoá và
phương tiện cung cấp
dịch vụ, quảng cáo.
- Đối với tên doanh
nghiệp, chức năng chủ
yếu và quan trọng nhất
của tên doanh nghiệp
là để phân biệt chính
xác doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác
trong hoạt động kinh
doanh. Vì thế mỗi
doanh nghiệp chỉ có
một tên doanh nghiệp
duy nhất được ghi nhận

 !"#$%&'(#)
''

trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Thành
phần

cấu tạo
- Tên thương mại là tập
hợp các chữ cái, có thể
kèm theo chữ số, phát
âm được, bao gồm hai
thành phần là thành
phần mô tả và thành
phần phân biệt. Theo
khoản 1 Điều 78 Luật
Sở hữu trí tuệ thì tên
thương mại bắt buộc
phải có thành phần phân
biệt, trừ trường hợp đã
được biết đến rộng rãi
do sử dụng.
- Đối với tên doanh
nghiệp, theo quy định
tại điều 31 Luật Doanh
nghiệp thì tên doanh
nghiệp phải được viết
bằng tiếng Việt, có thể
kèm theo chữ số và ký
hiệu, phải phát âm
được và có ít nhất hai
thành tố là loại hình
doanh nghiệp và tên
riêng.
Như vậy, có thể thấy, về thành phần cấu tạo, tên thương mại và
tên doanh nghiệp khá giống nhau. Tuy nhiên, đối với tên
thương mại không bắt buộc phải bao gồm loại hình doanh

nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần…) mà thành phần
phân biệt của tên thương mại chỉ có vai trò phân biệt các lĩnh
vực kinh doanh với nhau.
Cơ sở
xác lập
quyền
- Quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên
thương mại được xác
lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp, mà không cần
đăng ký với cơ quan
nào.
- Quyền đối với tên
doanh nghiệp phát sinh
khi doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Như vậy, nếu đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về tên thương
mại, tên thương mại sẽ được thừa nhận và tự động được bảo hộ
sau một quá trình sử dụng hợp pháp rộng rãi. Khác với tên
thương mại, tên doanh nghiệp được xác định rõ trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (Điều 25 Luật Doanh nghiệp).
Hay nói cách khác tên doanh nghiệp phải được xác lập thông
qua thủ tục đăng ký kinh doanh.


 !"#$%&'(#)
'


Cơ sở
pháp lí
- Tên thương mại được
Luật Sở hữu trí tuệ bảo
hộ với tư cách là đối
tượng sở hữu trí tuệ.
- Tên doanh nghiệp được
Luật Doanh nghiệp bảo
vệ như một thành phần
cấu thành tư cách pháp
lý của doanh nghiệp.
Phạm vi
bảo hộ
- Theo quy định tại khoản
2 điều 78 Luật Sở hữu
trí tuệ thì tên thương
mại không trùng hoặc
tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với tên thương
mại mà người khác đã
sử dụng trước trong
cùng lĩnh vực và khu
vực kinh doanh.
- Có nghĩa là, phạm vi
bảo hộ của tên thương
mại chỉ bao gồm lĩnh
vực và khu vực kinh
doanh.
- Đối với phạm vi bảo
hộ của tên doanh

nghiệp thì tên doanh
nghiệp không được
trùng hoặc gây nhầm
lẫn với tên của doanh
nghiệp đã đăng ký.
- Như vậy, ta sẽ hiểu
rằng phạm vi bảo hộ
của tên doanh nghiệp
là trên cả nước. Có
nghĩa là, khi một doanh
nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì tên
doanh nghiệp đó sẽ
được bảo hộ trên phạm
vi cả nước.
Ví dụ
Công ty bánh kẹo Hải Châu,
Công ty sữa Mộc Châu.
Công ty TNHH Nhật Linh,
Công ty cổ phần nhựa Bình
Minh, Công ty cổ phần FPT.
II. Xác lập bảo hộ tên thương mại và các vấn đề liên quan.
2.1. Xác lập bảo hộ tên thương mại
 Xác lập bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam
Theo quy đinh của pháp luật Việt Nam, nếu một tên thương mại được coi là
có khả năng phân biệt, nó được bảo hộ thông qua sử dụng, cho dù đã đăng ký
hay chưa. Nếu không có khả năng phân biệt , nó có thể được bảo hộ sau khi có

 !"#$%&'(#)

'*

khả năng phân biệt thông qua sử dụng. Khả năng phân biệt trong ngữ cảnh này
nghĩa là công chúng tiêu dùng công nhận tên thương mại đó như một dẫn chiếu
tới nguồn gốc kinh doanh đặc biệt.
Một tên thương mại hay tên doanh nghiệp cũng có khả năng được bảo hộ
thông qua đăng ký như một nhãn hiệu. Thông thường, cả tên doanh nghiệp đầy
đủ và tên doanh nghiệp ngắn đều có thể được đăng ký. Để đảm bảo việc bảo hộ,
tên thương mại đương nhiên phải được sử dụng như một nhãn hiệu thực sự.
 Xác lập bảo hộ tên thương mại theo pháp luật các nước và quốc tế:
 Theo quy định của Công ước Paris: Điều 8 Công ước Paris năm
1976 quy định: Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả các nước
thành viên của Liên hiệp mà không bị bắt buộc phải nộp đơn hoặc
đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay không là một phần của
một nhãn hiệu.Theo nguyên tắc “chế độ quốc gia” được quy định
tại Điều 2 Công ước thì tên thương mại của nước ngoài được bảo
hộ như những tên thương mại của công dân nước sở tại. Ngoài ra,
việc bảo hộ tên thương mại ở nước ngoài còn phải đề cập đến
trường hợp khi pháp luật quốc gia quy định các chế độ bảo hộ khác
nhau cho tên thương mại có đăng ký và tên thương mại không đăng
ký (ví dụ nhằm khuyến khích việc đăng ký) thì tên thương mại của
người nước ngoài không đăng ký cũng chỉ được bảo hộ như tên
thương mại không đăng ký của công dân nước sở tại. Nếu như pháp
luật ở nước thành viên của Công ước Paris coi dấu hiệu có khả
năng làm cho người tiêu dùng bị nhầm lẫn là một trong những điều
kiện không được bảo hộ của tên thương mại, thì nước thành viên đó
có thể đưa ra yêu cầu rằng tên thương mại nước ngoài được bảo hộ
nếu như nó đã được sử dụng trên thực tế hoặc có được biết đến ở
mức độ nhất định tại các nước là thành viên của Công ước Paris.
Những quy định như vậy có trong pháp luật của Đức, Pháp, Áo,


 !"#$%&'(#)
')

Thụy Sỹ và một loạt các nước khác. Tuy nhiên, tại nhiều nước thì
tên thương mại nước ngoài lại được bảo hộ không phụ thuộc vào
việc nó đã được sử dụng hoặc được biết đến ở mức độ nhất định tại
nước sở tại; sự kiện mang ý nghĩa quyết định ở đây lại là việc tên
thương mại đó đã được bảo hộ ở một trong các nước thành viên của
Công ước Paris. Ví dụ điển hình về thực tiễn trên là: Quyết định
của Tòa án thành phố Trônkheim (Na Uy) giải quyết vụ việc một
công ty mỹ phẩm Na Uy mang tên thương mại “ERR A/C” (đã
được đăng ký tại thành phố nói trên vào năm 1945) kiện yêu cầu
cấm công ty Thụy Điển “ERR A/C” sử dụng tên thương mại này
cho một cửa hàng buôn bán nước hoa của công ty được mở tại
Trônkheim vào năm 1967. Tòa án đã không thừa nhận đơn kiện của
công ty Na Uy vì cho rằng, tại Thụy Sỹ, bị đơn mở rộng phạm vi
hoạt động của mình trên lãnh thổ Na Uy và mới đăng ký nhãn hiệu
đó tại thành phố Oxlô (Na Uy) là không có ý nghĩa đối với việc
công nhận sự bảo hộ tên thương mại trên tại Na Uy. Theo Điều 8
Công ước Paris, công ty Thụy Sỹ có quyền trước đối với tên thương
mại nói trên.
 Theo pháp luật của Pháp quy định: Quyền SHCN đối với tên
thương mại thược về người sử dụng tên thương mại và được pháp
luật bảo hộ mà không cần phải đăng ký. Nếu có từ hai chủ thể trở
lên cùng sử dụng một tên thương mại thì quyền sở hữu công nghiệp
thuộc về người đầu tiên sử dụng tên thương mại đó.
 Theo pháp luật Hoa Kỳ : Quyền đối với tên thương mại được xác
lập bằng cách ưu tiên thông qua, doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin
bảo hộ tên thương mại với chính phủ một cách tích hợp sẽ có quyền

đối với tên thương mại đó. Đối với tiểu bang không bắt buộc việc
đăng ký, một doanh nghiệp có thể có được các quyền với tên
thương mại thông qua sử dụng công cộng có nghĩa rằng pháp luật

 !"#$%&'(#)
'(

sẽ bảo vệ chỉ khi nó có thể được chứng minh rằng một doanh
nghiệp và tên thương mại đã trở thành không thể tách rời trong tâm
trí của công chúng. Theo luật liên bang , các doanh nghiệp có thể
có được các quyền đối với tên thương mại chỉ thông qua sử dụng
phổ biến thường xuyên và liên tục một tên. Luật liên bang sẽ
không bảo vệ tên thương mại được sử dụng không thường xuyên
hoặc đột xuất. Việc điều chỉnh các quan hệ liên quan đến tên
thương mại không thuộc thẩm quyền của chính quyền liên bang mà
được xác định bởi pháp luật của từng bang.
2.2. Các điều kiện bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam
Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ quy định tại Điều 76,
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009. Theo đó, tên thương
mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương
mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khi đáp ứng điều kiện bảo hộ thì quyền SHCN đối với tên thương mại được
xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện
thủ tục đăng ký.
Điều 16 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định: “Phạm vi quyền đối
với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên
thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương
mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng
ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không
được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi

đó được coi là hợp pháp”.

 !"#$%&'(#)
'

Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng được các
điều kiện:
1
Thứ nhất, Tên thương mại phải có chứa thành phần tên riêng, trừ
trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng
Một tên thương mại có thể là tên đầy đủ hoặc tên giao dịch ( tên viết tắt
để tiện cho việc giao dịch ) theo đăng ký kinh doanh hoặc tên thường dùng. Ví
dụ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là tên thương mại đầy đủ, bên cạnh
đó, công ty có thể sử dụng tên giao dịch là công ty Vinamilk. Từ “ Vinamilk”
chính là tên riêng – thành phần phân biệt của tên thương mại, nó giúp cho chúng
ta có thể phân biệt công ty này với các công ty khác trong cùng lĩnh vực và khu
vực kinh doanh. Nếu tên thương mại không có tên riêng thì nó không có khả
năng phân biệt.
Tuy nhiên, trong thực tế, có một số tên thương mại không chứa thành
phần tên riêng nhưng đã tồn tại trong thời gian lâu dài và được người tiêu dùng
biết đến rộng rãi. Đối với trường hợp này, tên thương mại đó đã đạt được khả
năng phân biệt qua quá trình sử dụng thực tế, người tiêu dùng vẫn phân biệt
được chủ thể kinh doanh đó với các chủ thể kinh doanh khác, vì vậy mà được
chấp nhận bảo hộ. Ví dụ: công ty Rượu Bia Hà Nội, công ty Bia Sài Gòn, công
ty Bánh mứt kẹo Hà Nội,…
• Thứ hai, Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã sử dụng trước
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Điều này cũng có thể được hiểu là nếu tên thương mại của hai chủ thể kinh
doanh trùng nhau hoặc tương tự nhau nhưng hai chủ thể kinh doanh đó lại hoạt

'- .$+/0##(/1234 56410##,

 !"#$%&'(#)
'$

động trong hai lĩnh vực kinh doanh khác nhau hoặc thuộc hai khu vực địa lý
khác nhau thì vẫn chấp nhận bảo hộ.
• Thứ ba, Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc quyền của người khác hoặc với chỉ
dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại được sử
dụng
Với các quy định trên, thời điểm tên thương mại được bảo hộ là thời điểm
được chủ thể mang tên thương mại đó sử dụng hợp pháp trên thực tế.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng, để được pháp luật bảo hộ, bên cạnh các điều
kiện được quy định tại Điều 76 và điều 78 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, tên
thương mại trước hết phải là tên của cơ sở kinh doanh, có nghĩa là cơ sở kinh
doanh đó phải được hình thành và được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật. Mặc dù, việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh
trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó nhưng đó là một
điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
Một điều kiện quan trọng khác để tên thương mại được bảo hộ là phải được
chính chủ thể mang tên thương mại đó sử dụng một cách hợp pháp. Vì xét về
bản chất, chức năng của tên thương mại là nhằm phân biệt chủ thể kinh doanh
mang tên thương mại với chủ thể kinh doanh khác trong cùng khu vực kinh
doanh và lĩnh vực kinh doanh. Vấn đề đặt ra, tiêu chí nào để xác định tên thương
mại đã được sử dụng hợp pháp trên thực tế?
Khoản 6 Điều 124 Luật sở hữu trí tuệ năm hiện hành quy định sử dụng tên
thương mại “là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách
dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên
thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì

hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo”.

 !"#$%&'(#)
'+

Căn cứ vào Điều 123 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các hành vi sử dụng
trên phải do chủ sở hữu tên thương mại hoặc chủ thể khác được chủ sở hữu tên
thương mại cho phép thực hiện.
Từ những căn cứ pháp lý trên, ta có thể nhận thấy tên thương mại được sử
dụng hợp pháp trên thực tế khi nó đáp ứng hai điều kiện trên tại Khoản 6, Điều
124 và Điều 123 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Bên cạnh đó, chúng ta cần lưu ý một số đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa tên thương mại quy định tại Điều 77, Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Theo đó, tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến
hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ dưới danh nghĩa tên thương mại.
2.3. Quyền của chủ sở hữu tên thương mại và vấn đề nhượng quyền
thương mại:
2.3.1. Quyền của chủ sở hữu tên thương mại:
Việc xác định chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có thể dựa trên
các đặc điểm về trình tự xác lập quyền đối với các đối tượng cụ thể. Quyền sở
hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó. Đây là cơ chế xác lập tự động dựa trên cơ sở thực tế
khai thác và sử dụng tên thương mại. Vì vậy, chủ sở hữu tên thương mại là tổ
chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong quá trình kinh doanh (
Khoản 2 Điều 121 LSHTT). Tên thương mại được bảo hộ theo cơ chế tự động
nên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra thì các tổ chức, cá nhân đó phải
chứng minh được quyền hợp pháp của mình trước các đối thủ cạnh tranh. Theo
Khoản 1 Điều 15 nghị định 103/2006/NĐ-CP thì chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp còn là các tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu

công nghiệp. Như vậy, trong trường hợp tên thương mại được chuyển giao

 !"#$%&'(#)
',

quyền sở hữu công nghiệp theo các quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhận
nhận chuyển giao đó cũng sẽ là chủ sở hữu tên thương mại. Tên thương mại
không có tác giả.
Chủ sở hữu tên thương mại có những quyền tài sản đối với tên thương
mại được quy định tại Khoản 1 Điều 123 LSHTT. Cụ thể:
 Sử dụng tên thương mại : Theo Khoản 6 Điều 124 LSHTT thì
“Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích
thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong
các hoạt động kinh doanh,thể hiện tên thương mại trong các giấy
tờ giao dịch,biển hiệu,sản phẩm,hàng hoá,bao bì hàng hoá và
phương tiện cung cấp dịch vụ,quảng cáo.” Cần lưu ý, việc đăng ký
tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh
không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để
việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp. ( Khoản 2 điều 16
nghị định 103/2009 NĐ-CP)
 Cho phép người khác sử dụng tên thương mại : Việc cho phép
người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định
tại Chương X LSHTT. Theo đó có hai hình thức cho phép người
khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là : Chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp và Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp. Theo Khoản 2 Điều 142 LSHTT thì tên thương
mại là một đối tượng sở hữu công nghiệp bị hạn chế việc chuyển
quyền sử dụng: “Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý,tên thương mại
không được chuyển giao.” Do đó, việc cho phép người khác sử
dụng tên thương mại chỉ được gắn liền với việc chuyển nhượng

quyền sở hữu công nghiệp và chỉ được chuyển nhượng cùng với
việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại đó. ( Khoản 3 Điều 139 LSHTT)

 !"#$%&'(#)
#

 Ngăn cấm người khác sử dụng tên thương mại: Theo khoảng 1
Điều 125 LSHTT “Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ
chức,cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn
địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.” Chủ sở hữu tên thương mại
có quyền ngăn cấm người khác sử dụng tên thương mại của mình
theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên như đã giới thiệu, do tên
thương mại được bảo hộ theo cơ chế tự động, trong trường hợp
không đăng ký tên thương mại, nếu xảy ra tranh chấp thì chủ sở
hữu phải chứng minh được quyền hợp pháp của mình trước các đối
thủ cạnh tranh. Điều ngày làm cho tên thương mại khác so với các
đối tượng sở hữu công nghiệp khác như sáng chế hay kiểu dáng
công nghiệp, những đối tượng bắt buộc phải đăng ký bảo hộ.
Bên cạnh đó, chủ sở hữu tên thương mại cũng không có quyền cấm
người khác thực hiện một số hành động có liên quan đến quyền sở
hữu của mình như: “Sử dụng một cách trung thực tên người,dấu
hiệu mô tả chủng loại,số lượng,chất lượng,công dụng,giá trị,nguồn
gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá,dịch vụ.” ( Theo
Điểm h, Khoản 2 Điều 125 LSHTT) . Đây được xem như những
nghĩa vụ cơ bản mà chủ sở hữu phải chia sẽ.
 Định đoạn tên thương mại: Nội dung này cũng cũng được quy
định tại Chương X LSHTT. Việc định đoạt tên thương mại nói

riêng và các đối tượng sở hữu công nghiệp nói chung chủ yếu liên
quan tới hai hoạt động là chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp và chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp.
Đối với tên thương mại thì chỉ đặt ra vấn đề chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp mà thôi. Vấn đề này có liên quan tới việc
nhượng quyền thương mại thông qua một dạng hợp đồng rất đặc

 !"#$%&'(#)
'

biệt và phổ biến hiện nay: Hợp đồng nhượng quyền thương mại mà
nhóm sẽ giới thiệu ở nội dung sau.
Bên cạnh những quyền tài sản liên quan đến việc sử dụng và cho phép
người khác sử dụng tên thương mại đã nêu trên, chủ sở hữu tên thương mại còn
có các quyền liên quan đến việc chống cạnh tranh không lành mạnh . Khoản 4
điều 4 LSHTT thừa nhận quyền chống cạnh tranh không lành mạnh là một bộ
phận cho việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, trong đó có tên thương mại.
Nội dung này được ghi nhận cụ thể hơn trong Điều 130 LSHTT. Theo đó nếu
có một bên có hành vi cạnh tranh mà hành vi đó:
' Là hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại
2
gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, hoạt động kinh doanh , nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch
vụ, xuất sứ, cách sản xuất , tính năng, chất lượng , cố lượng hoặc các đặc
điểm khác của hàng hóa,dịch vụ;
 Được thực hiện với mục đích lừa dối người tiêu dùng;
* Thường gây hậu quả làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng,hoạt động thương
mại của đối thủ cạnh tranh.
Thì được xem là cách hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Khi có những
hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì các chủ sở hữu tên thương mại có thể áp

dụng các quy định về pháp luật cạnh tranh để đảm bảo quyền lợi của mình.
Điều 13 nghị định 105/2006/NĐ-CP có quy định về các yếu tố xâm phạm
quyền đối với tên thương mại. Cũng như các loại tài sản khác, chủ sở hữu tên
thương mại khi phát hiện tài sản của mình bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu
chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại nếu có. Nội dung này được
quy định cụ thể trong nghị định 105/2006/NĐ-CP.
Chỉ dẫn thương mại: là các dấu hiệu,thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá,dịch vụ,bao gồm
nhãn hiệu,tên thương mại,biểu tượng kinh doanh,khẩu hiệu kinh doanh,chỉ dẫn địa lý,kiểu dáng bao bì của hàng
hoá,nhãn hàng hoá. ( Khoản 2 điều 130 LSHTT)

 !"#$%&'(#)


Tóm lại, chủ sở hữu tên thương mại có hai nhóm quyền tài sản chủ yếu
liên quan đến tên thương mại của mình: Quyền sử dụng, cho phép người khác sử
dụng tên thương mại và Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến tên thương mại.
2.3.2. Vấn đề nhượng quyền thương mại:
2.3.2.1 Nhượng quyền thương mại _ Franchising là gì?
Nhượng quyền thương mại hay nhượng quyền kinh doanh – Franchising
là một thuật ngữ không quá xa lạ. Trong giai đoạn từ những năm 2009 đến nay ,
Việt Nam đã tiếp nhận một làn sóng mạnh mẽ Franchising nhất trong lịch sử
hội nhập và phát triển của mình. Những hệ quả phải nói tới của loại hình giao
dịch kinh doanh này đó là sự mở rộng và phổ biến của những hãng thức ăn
nhanh, khách sạn nhà hàng và các cửa hàng bán lẻ mỹ phẩm. Trên thế giới, loại
hình giao dịch kinh doanh này phát triển từ những năm 1950 và chiếm tỷ lệ lớn
trong loại hình kinh doanh bán lẻ ở các nước. Có nhiều lý do để giải thích sự
phát triển mạnh mẽ của loại hình này, trong đó quan trọng nhất phải kế đến là
việc Franchising đã kết hợp được hai yếu tố: Kiến thức chuyên sâu và nguồn lực
sẵn có của một thế nhân_Bên cấp Franchising và tinh thần kinh doanh của một

doanh nhân _Bên nhận Franchising.
Nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương mại (nguyên văn từ
tiếng Pháp: franchise, nghĩa là trung thực hay tự do)
3
là việc cho phép một cá
nhân hay tổ chức (gọi là bên nhận nhượng quyền) được kinh doanh hàng hoá
hay dịch vụ theo hình thức và phương pháp kinh doanh đã được thử thách trong
thực tế của bên nhượng quyền ở một điểm, tại một khu vực cụ thể nào đó trong
*78 9:;*;<= >129?@A  BC. franchising3.
>8DEF<>G738BC. HfranchiseeF<6I> 1 Hfranchiser
F<6>JI> 1 ;

 !"#$%&'(#)
*

một thời hạn nhất định để nhận một khoản phí hay một tỷ lệ phần trăm nào đó từ
doanh thu hay lợi nhuận.
4
Luật thương mại 2005 cũng đề cập tới khái niện về nhượng quyền thương
mại tại Điều 284, theo đó:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu
hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong
việc điều hành công việc kinh doanh.”
Theo đó , bên nhượng quyền (franchisor) phải đảm bảo cung cấp đúng, đủ

và hỗ trợ thành viên gia nhập hệ thống đó; còn bên nhận nhượng quyền
(franchisee) phải đảm bảo thực hiện theo đúng các khuôn mẫu, tiêu chuẩn
nghiêm ngặt của hệ thống, từ cách trang trí đến nội dung hàng hóa và dịch vụ,
giá cả được chuyển giao. Các tài sản hữu hình và vô hình khác, như quảng cáo,
tập huấn quốc tế và quốc nội cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác nói chung được
bên nhượng quyền thực hiện, và trên thực tế có thể được bên nhượng quyền yêu
cầu, nói chung là đòi hỏi sổ sách kế toán phải được kiểm toán và buộc bên nhận
nhượng quyền và/hoặc các đại lý phải chấp nhận việc kiểm tra định kỳ và đột
xuất. Nếu không đạt qua các đợt kiểm tra này thì các quyền trong nhượng quyền
kinh doanh có thể không được gia hạn hay bị hủy bỏ.
)7K3 LMN @ 9 OPO;Q @ 9 ;7Q @ R> 1 

 !"#$%&'(#)
)

Hệ thống kinh doanh kiểu nhượng quyền kinh doanh đảm bảo các thành
viên của hệ thống một sự đồng bộ tối đa cả về hình thức và nội dung cũng như
đảm bảo với người tiêu dùng về sự nhận biết hệ thống, các tiêu chuẩn của hàng
hóa, dịch vụ được cung cấp bởi một điểm bán bất kỳ trong hệ thống đó.
Một ví dụ về hợp đồng Franchising
5
:
Một tiệm bán đồ ăn Italia và hoạt động dưới tên gọi là Vespucci. Vespucci
vừa là nhãn hiệu ( cho cả hàng hóa và dịch vụ) và tên thương mại theo đó các
bên nhận Franchising điều hàng các tiệm ăn và bên cấp Franchising là Công ty
Vespucci.
Công ty Vespucci đã phát triển một hệ thống chế biến và bán các sản
phẩm của mình với một số lượng lớn theo một phương thức thống nhất. Hệ
thống này gồm nhiều các nhân tố khác nhau góp phần vào việc tạo nên sự thành
công của các hiệu ăn Vespucci, kể cả công thức và cách chế biến thức ăn để tạo

một sản phẩm với chất lượng ổn định, chỗ ngồi tốt trong nhà hàng, trang phục
của nhân viên, cách thiết kế tòa nhà và biển hiệu quảng các, nguồn hàng cung
cấp, cách thiết kế bao bì sản phẩm, bảng kê định lương và các thành phần để chế
biến thức ăn, hệ thống quản lý và kế toán.
Công ty Vespucci phổ biến các kiến thức và kinh nghiệm cho cách
Franchisee của mình trong việc phát triển các doanh nghiệp mới. Không có sự
hướng dẫn của Vespucci với vai trò là Franchiser , chủ các nhà hàng địa phương
có thể phạm phải các sai lầm nghiêm trọng khiến cho việc kinh doanh thất bại.
Hơn nữa, công ty Vespucci vẫn giành quyền kiểm sát và giám soát phương thức
mà các bên nhận Franchising địa phương điều hành nhà hàng tại địa phương để
có thể đảm bảo uy tín của nhãn hiệu và tên thương mại của Vespucci vẫn được
(7ST1>UNVWXOS1A>/WAF=<A9?YZ9?=.B3[R> 1 \
'#,

 !"#$%&'(#)
(

duy trì và giá trị của nhà hàng địa phương, mà thực chất là toàn bộ hệ thống các
nhà hàng của Vespucci hoạt động kinh doanh, không bị suy giảm.
Đổi lại, công ty Vespucci sẽ nhận được những lợi ích về tài chính,qua số
tiền mà các bên nhận Franchising trả cho công ty. Số tiền này có thể bao gồm
một khoản thanh toán trước hoặc chi phí trả trước và một khoảng phí chi trả
định kỳ dựa trên, chẳng hạn , phần trăm nhất định tỷ lệ doanh thu của các bên
nhận Franchising. Việc thanh toán bằng hiện vật/hàng cũng có thể được xem
xét. Thêm vào đó, tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng có thể trả các khoản
thanh toán cho các món hàng ví dụ gia vị đặc biệt, tiền thuê thiết bị (VD: lò
nướng,máy cắt…) việc mua bán các mặt hàng tiêu hao hoặc các phụ phẩm khác
cho hoạt động kinh doanh của họ.
Ví dụ này rất gần với cách mà Thương hiệu Gà rán Kentucky KFC sử
dụng tại Việt Nam hiện nay. KFC là một trong những thương hiệu đang được

kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại đang rất thành công tại
Việt Nam bên cạnh các thương hiệu khác như Lotteria, Phở 24h…
Như vậy, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng Franchising có thể
coi là một hợp đồng trong đó một người cấp ( cấp Franchising) phát triển hệ
thống để tiến hành một việc kinh doanh cụ thể, cho phép một người khác ( nhận
Franchising) được sử dụng hệ thống đó phù hợp với những quy định của bên cấp
Franchising, để đổi lại nhận các khoản bù đắp bằng tiền. Đây là một mối quan
hệ liên tục, chừng nào mà các Franchisee vẫn hoạt động phù hợp với các chuẩn
mực và thông lệ do bên Franchiser thiết lập và giám sát , và có sự hỗ trợ liên tục
của bên cấp Franchising. Hình thức kinh doanh này liên quan tới một hệ thống
mà bên cấp Franchising cho phép – hoặc cấp li-xăng – cho bên nhận franchising
khai thác. Hệ thống này được xem là hệ thống Franchising hay gọi tắt là “hệ
thống”. Đây là một hệ thống trọn gói bao gồm các quyền sở hữu trí tuệ liên quan

 !"#$%&'(#)

×