Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

cấu trúc tổ chức hoạt động của ngân hàng nhà nước việt nam và cục dự trữ liên bang hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.45 KB, 28 trang )

Trang 1 /27
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- LUẬT
  
TÊN ĐỀ TÀI: CẤU TRÚC, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CỤC DỮ TRỮ LIÊN BANG HOA
KỲ(FED).
GVHD:
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài: k12401_nhóm 2.
Lê Tuấn Anh K124010002
Đỗ Thị Bình K124010005
Lê Thị Quỳnh Chi K124010010
Nguyễn Thị Kim Hiếu K124010029
Nguyễn Hữu Hiệp K124012205

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 9 năm 2014
Trang 2 /27
Mục lục
Trang 3 /27
u
Như ta đã biết, thế kỷ 20, mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử hình thành ngân
hàng trung ương. Năm 1920, Hội nghị Tài chính và Tiền tệ quốc tế lần đầu tiên được tổ chức
ở Brussels, nhấn mạnh rằng những quốc nào chưa có một ngân hàng trung ương giống ngân
hàng Anh và BDF thì nên sớm có một ngân hàng như thế, vì một ngân hàng trung ương
không những thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí dự trữ quốc gia, cung ứng và điều tiết tiền tệ,
mà còn tạo nhiều thuận lợi trong quan hệ quốc tế về thương mại, hợp tác kinh tế.
Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều có một ngân hàng trung ương.
Phương thức tổ chức và hoạt động của mỗi ngân hàng trung ương có thể khác nhau khi so
sánh ngân hàng trung ương này với ngân hàng trung ương khác do đặc điểm tổ chức và mức
độ phát triển của mỗi nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Trong từng giai đoạn phát triển của mình,
nền kinh tế thường đòi hỏi cơ cấu tổ chức và hoạt động thích hợp của các thiết chế có liên


quan để phục vụ cho nó như ngân hàng trung ương, tổ chức chính quyền và các quy luật
kinh tế. Đây là nguyên nhân giải thích vì sao có những ngân hàng trung ương rất nhỏ với
phạm vi hoạt động thu hẹp và đơn giản, nhưng cũng có những ngân hàng trung ương đầy
quyền lực với những hoạt động quản lí tinh vi, phức tạp, phạm vi ảnh hưởng và công việc
lan tỏa ra toàn thế giới như Ngân hàng trung ương Mỹ, Ngân hàng trung ương Anh, Ngân
hàng trung ương Nhật Bản…, đến nỗi mà hoạt động của ngân hàng trung ương ở các nước
nói trên đã từng được giải thích như là nghệ thuật ngân hàng trung ương, và chẳng ai nghi
ngờ gì khi cho nhận định các ngân hàng ở các nước phát triển trên phát triển hơn các ngân
hàng ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển như Việt Nam, Lào, Camphuchia…Tuy
nhiên, hầu như tất cả các ngân hàng trung ương đều giống nhau một số nguyên tắc tổ chức
hoạt động của ngân hàng trung ương, giúp Chính phủ điều hành nền kinh tế thông qua các
định chế tài chính, các chính sách tiền tệ và lãi suất. Người ta nhận định rằng FED là mô
hình và bài học tham khảo tốt cho NHTW Việt Nam ( tức ngân hàng nhà nước Việt Nam),
vậy tại sao FED lại là bài học tốt nhất, chúng ta hãy cùng thông qua bài tiểu luận để tìm hiểu
cấu trúc, tổ chức, hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam và FED Hoa Kỳ (FED).
Trang 4 /27
CHƯƠNG 1: Cấu trúc, tổ chức, hoạt động của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam (NHNN).
1.1. Lịch sử:
Trong thời kì Đông Dương thuộc Pháp, chính quyền thực dân Pháp đã quản lí và
phát hành tiền thông quan Ngân hàng Đông Dương, trong thời kì này đóng vai trò là ngân
hàng trung ương và ngân hàng thương mại trên khu vực Đông Dương thuộc Pháp. Sau cách
mạng tháng 8, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã từng bước xây dựng nền tài
chính tiền tệ độc lập. Ngày 6 tháng 5 năm 1951, chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ phát hành giấy bạc, quản lí kho
bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp mậu dịch để quản lí tiền
tệ và đấu tranh tiền tệ với thực dân Pháp.
Ngày 21 tháng 1 năm 1960, đã đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt Nam
1.2. Vị trí:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là

ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng nhà nước
là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sơ hữu nhà nước, có trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội.
NHNN có các chức năng sau đây: thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, phát hành tiền, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín
dụng và làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
1.3. Tổ chức:
Ngân hàng nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ
máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh của các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương, tại các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước.
Cơ cấu tổ chức của NHNN do Chính phủ qui định.
Trang 5 /27
Cơ cấu, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị thuộc NHNN do Thống đốc
NHNN quy định, trừ qui định tại khoản 2 Điều 49 Luật NHNN.
Thống đốc NHNN quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh văn
phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của NHNN; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo thẩm quyền các đơn vị trực
thuộc NHNN hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên
cứu thông tin, lí luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho
quỹ, dịch vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng
Thống đốc NHNN là người chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành NHNN. Giúp
việc cho Thống đốc NHNN có các Phó Thống đốc và các giám đốc chi nhánh NHNN các
tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
1.4. Cấu trúc:
Về cơ cấu tổ chức, theo Nghị định 156/2013/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước có 27
đơn vị trực thuộc, trong đó 20 đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng trung ương, 7 đơn vị là tổ chức sự nghiệp.
Trang 6 /27
Hình 1: Sơ đồ tổ chức NHNNVN.(Nguồn: NHNNVN).
Trên cơ sở Nghị định 156/2013/NĐ-CP, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các

đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, như sau:
Vụ Chính sách tiền tệ: Tham mưu, giúp Thống đốc xây dựng chính sách tiền tệ
Quốc gia và sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ theo quy định của pháp luật.
Vụ Quản lý ngoại hối: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.
Vụ Thanh toán: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực
thanh toán trong nền kinh tế quốc dân theo quy định của pháp luật.
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý Nhà
nước về lĩnh vực tín dụng ngân hàng và điều hành thị trường tiền tệ theo quy định của pháp
luật.
Vụ Dự báo thống kê tiền tệ: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện công tác dự báo,
thống kê tiền tệ theo quy định của pháp luật.
Trang 7 /27
Vụ Hợp tác quốc tế: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về hợp tác và hội nhập quốc tế thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo quy định của
pháp luật.
Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính: Tham mưu, giúp Thống đốc trong hoạt động, phân
tích, đánh giá, thực thi chính sách an toàn vĩ mô của hệ thống tài chính và biện pháp phòng
ngừa rủi ro của hệ thống tài chính.
Vụ Kiểm toán nội bộ: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt
động của các đơn vị thuộc NHNN.
Vụ Pháp chế: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý Nhà nước bằng pháp
luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong ngành ngân hàng.
Vụ Tài chính - Kế toán: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện công tác tài chính, kế
toán, đầu tư xây dựng cơ bản của NHNN và quản lý Nhà nước về kế toán, đầu tư xây dựng
cơ bản của ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Vụ Tổ chức cán bộ: Tham mưu, giúp Thống đốc, ban cán sự Đảng NHNN thực hiện
công tác tổ chức, biên chế, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương
và các chế độ khác thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo quy định của pháp luật.
Vụ Thi đua khen thưởng: Tham mưu, giúp Thống đốc quản lý Nhà nước về công tác

thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Văn phòng: Tham mưu, giúp Thống đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động ngân hàng;
thực hiện công tác cải cách hành chính của NHNN; quản lý hoạt động thông tin, tuyên
truyền, báo chí, văn thư, lưu trữ của ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện
công tác hành chính, lễ tân, văn thư, lưu trữ tại trụ sở chính NHNN.
Cục Công nghệ tin học: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ tin học trong phạm vi toàn ngành Ngân
hàng.
Trang 8 /27
Cục Phát hành và kho quỹ: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương về lĩnh vực phát hành và kho quỹ theo quy
định của pháp luật.
Cục Quản trị: Giúp Thống đốc quản lý tài sản, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, hậu
cần, bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn cơ quan, chăm lo đời sống, sức khỏe cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc trụ sở chính NHNN.
Sở Giao dịch: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng
Trung ương.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Cơ quan trực thuộc NHNN thực hiện chức
năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành về ngân hàng
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của NHNN; Tham mưu, giúp Thống đốc
quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp
luật.
NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Là các đơn vị phụ thuộc
của NHNN, chịu sự điều hành và lãnh đạo tập trung, thống nhất của Thống đốc NHNN; có
chức năng tham mưu, giúp Thống đốc quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng trung ương theo ủy quyền của Thống
đốc.
Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh: Đơn vị phụ thuộc của NHNN, thực
hiện nhiệm vụ đại diện theo sự ủy quyền của Thống đốc NHNN.

Viện Chiến lược ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc NHNN, có chức
năng nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Ngân hàng;
tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho yêu cầy quản
lý Nhà nước của NHNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trang 9 /27
Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam: Tổ chức sự nghiệp Nhà nước
thuộc NHNN, có chức năng thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân tích, dự báo thông tin tín dụng
phục vụ cho yêu cấu quản lý Nhà nước của NHNN; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân
hàng theo quy định của NHNN và của pháp luật.
Thời báo ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN; là cơ quan ngôn
luận, diễn đàn xã hội và là công cụ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và hoạt động của ngành Ngân hàng theo quy định của
NHNN và của pháp luật.
Tạp chí ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN; là cơ quan ngôn luận
và diễn đàn về lý luận, nghiệp vụ, khoa học và công nghệ ngân hàng; có chức năng tuyên
truyền, phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
hoạt động ngân hàng và những thành tựu về khoa học, công nghệ của ngành Ngân hàng và
lĩnh vực liên quan theo quy định của NHNN và của pháp luật.
Trường bồi dưỡng cán bộ ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc cơ cấu tổ chức
của NHNN, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của NHNN và của ngành ngân hàng theo
quy hoạch, kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt.
Trường Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh: Đào tạo học sinh, sinh viên,
học viên nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng, bảo hiểm,
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội khác ở trong nước và trên thế giới.
Học viện Ngân hàng: Đào tạo cán bộ ở bậc giáo dục chuyên nghiệp, bậc đại học và
trên đại học về lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng và một số ngành, chuyên ngành khác
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ và công
nghệ ngân hàng; tổ chức NCKH và công nghệ về ngân hàng; thực hiện hợp tác về đào tạo và

NCKH ngân hàng với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định chung của Nhà nước.
Trang 10 /27
1.5. Hoạt động của NHNN.
NHNN có các hoạt động sau:
• Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
• Phát hành tiền giấy và tiền kim loại.
• Hoạt động tín dụng.
• Mở tài khoản.
• Hoạt động thanh toán và gây quỹ.
• Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
• Hoạt động thông tin
1.5.1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
Một là, chủ trì xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia và hàng năm trình chính
phủ kế hoạch cung ứng lượng tiền tệ bổ sung cho lưu thông.
Hai là, điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc
đưa tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi
lượng tiền cung ứng đã được chính phủ phê duyệt.
Ba là, báo cáo chính phủ và quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
1.5.2. Phát hành tiền giấy và tiền kim loại.
NHNN là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền của nước Việt Nam bao gồm
tiền giấy và tiền kim loại. Hoạt động phát hành tiền của NHNN bao gồm:
Một là, xác định số lượng, cơ cấu tiền giấy và tiền kim loại đủ cung ứng cho nhu cầu
của nền kinh tế.
Hai là, quản lý dự trữ phát hành the quy định của chính phủ.
Ba là, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành và tiêu hủy tiền.
Bốn là, Xử lý tiền rách nát, hư hỏng, thu hồi thay thế tiền.
Trang 11 /27
Năm là, ban hành và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế nghiệp vụ phát hành tiền.
Sáu là, nghiêm cấm các hành vi làm tièn giả, vận chuyển, tàng trữ và lưu hành tiền
giả, hủy hoại tiền, từ chối nhận và lưu hành đồng tiền do NHNN phát hành.

1.5.3. Hoạt động tín dụng.
NHNN cho các tổ chức tín dụng vay dưới hình thức tái cấp vốn và trong trường hợp
đặc biệt khi tổ chức tín dụng có nguy cơ gây mất an toàn cho cả hệ thống các tổ chức tín
dụng. NHNN còn tạm ứng cho ngân sách để bù đắp thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách Nhà
nước, số tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do
Thủ tướng quyết định.
1.5.4. Mở tài khoản.
NHNN được mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, ở các tổ chức tiền tệ và tín dụng
quốc tế. Mặt khác, NHNN mở tài khoản và thực hiện các giao dịch do các tổ chức tín dụng
trong nước, cho Kho bạc Nhà nước và cho các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng quốc tế.
1.5.5. Hoạt động thanh toán và gây quỹ.
NHNN tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng và cung cấp các dịch vụ thanh
toán, thực hiện đầy đủ và kịp thời các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của chủ tài khoản,
ký kết và thực hiện các thỏa thuận về thanh toán với ngân hàng nước ngoài, với các tổ chức
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng quốc tế, làm dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu và phát tiền
mặt cho khách hàng.
1.5.6. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
Quản lý ngoại hối.
Trong việc quản lý ngoại hối, NHNN có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Trang 12 /27
Một là, xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại hối,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối.
Hai là, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối.
Ba là, tổ chức và điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại
hối trong nước.
Bốn là, kiểm tra, thanh tra và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối, kiểm soát việc xuất nhập ngoại hối.
Năm là, kiểm soát hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
Sáu là, quản lý dự trữ ngoại hối bao gồm ngoại tệ mặt, số dư ngoại tệ trên tài khoản

ở nước ngoài, các giấy tờ có giá trị ngoại tệ, vàng và các loại ngoại hối khác.
Bảy là, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối theo quy định
của pháp luật.
Hoạt động ngoại hối.
NHNN thực hiện mua bán ngoại hối trên thị trường trong nước nhằm thực hiện mục
tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, mua bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện
các giao dịch ngoại hối khác theo quy định của chính phủ.
1.5.7. Hoạt động thông tin.
NHNN tổ chức thu nhập, phân tích và dự báo, công bố thông tin trong và ngoài
nước kinh tế, tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ việc xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Trang 13 /27
CHƯƠNG 2: Cấu trúc, tổ chức, hoạt động của FED Mỹ ( Federal
Reserve System – Fed)
2.1. Lịch sử:
FED ( Federal Reserve System – Fed) cũng như các NHTW trên thế giới thường
được coi là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của nhà nước hay chính phủ, cỗ máy
“in tiền”… Đạo luật Dự trữ Liên bang đã giúp FED ra đời năm 1913 ngay trước Chiến tranh
thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và sau nhiều biến động kinh tế - tài chính trong nhiều thập
niên trước đó. Hoa Kỳ khi đó đã có Đạo luật về Ngân hàng, quy định chặt chẽ các hoạt động
và mối tương quan giữa các ngân hàng thương mại. FED đi vào hoạt động năm 1915 ngay
giữa Chiến tranh thế giới thứ nhất với chủ trương của Chính phủ Hoa Kỳ là giúp điều hành
và tài trợ cho các hoạt động quân sự của Hoa Kỳ và các đồng minh.
Hoa Kỳ là một nước còn non trẻ, với lịch sử lập quốc bắt đầu từ cuộc di dân từ Anh
quốc và châu Âu nên FED đã học được rất nhiều bài học kinh nghiệm về cơ cấu và hoạt
động của các ngân hàng Anh quốc và châu Âu.
2.2. Vị trí:
FED là tổ chức độc lập với Chính phủ và Quốc hội Mỹ. Trụ sở chính của FED hiện
nay là Washington D.C.
2.3. Tổ chức

2.3.1. Hội đồng thống đốc
Lãnh đạo FED là Hội đồng thống đốc gồm có 7 thành viên do Tổng thống bổ nhiệm
và Thượng viện phê chuẩn. 7 thành viên của ban thống đốc đóng vai trò như là đa số trong
Trang 14 /27
thị trường mở Hoa kỳ, là cơ quan các chính sách tiền tệ của Mĩ. Hội đồng ấn định mức dự
trữ bắt buộc và kiểm soát lãi suất tái chiết khấu.
2.3.2. Ủy ban thị trường tự do liên bang (FOMC)
Ủy viên bao gồm 7 thành viên của Hội đồng thống đốc, chủ tịch của ngân hàng Dự
trữ Liên Bang New York và các chủ tịch của Ngân hàng Dự trữ Liên Bang khác thường
xuyên tiến hành tiến hành việc chỉ đạo các nghiệp vụ thị trường tự do.
2.3.3. Các Ngân hàng của FED
FED bao gồm 12 ngân hàng và 25 chi nhánh ở khắp nước Mỹ nên nó là một hệ
thống ngân hàng trung ương tư nhân. Mỗi ngân hàng dự trữ Liên bang đại diện cho một
quận: New York, Chicago…Trong đó, Ngân hàng dự trữ Liên bang San Francisco có vùng
hoạt động lớn nhất, nhưng Ngân hàng dự trữ Liên bang New York lại là ngân hàng có hiệu
quả hoạt động lớn nhất, đảm nhiệm 25% toàn bộ hoạt động điều tiết của FED. Mỗi ngân
hàng có một ban giám đốc gồm 9 người: 6 người do hội đồng cổ đông bầu ra, 3 người còn
lại do Hội đồng thống đốc của FED, luôn năm quyền tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
Theo tòa án tối cao Mỹ thì các Ngân hàng dự trữ Liên bang khu vực không phải là
công cụ của chính quyền liên bang, chúng là các ngân hàng độc lập, sở hữu tư nhân, hoạt
động theo luật pháp ở địa phương.
2.3.4. Các ngân hàng thành viên (có cổ phần tại các chi nhánh)
Tất cả ngân hàng thương mai của chính quyền đều được luật yêu cầu phải thuộc hệ
thống này. Hệ thống của ngân hàng thành viên chỉ chiếm 49% tổng số các ngân hàng trung
gian cả Hoa Kỳ, nhưng nó nắm trong tay 80% hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng
trung gian.
Ngân hàng thành viên là cầu nối giữa FED và toàn bộ ngân hàng thương mại, tổ
chức tài chính còn lại trong cả nền kinh tế Hoa Kỳ.
Trang 15 /27
Hình 2: Sơ đồ FED

(Nguồn: Mishkin, The Economics of Money, Banking and Financial Markets 7th Edition)
2.4. Những hoạt động của FED
2.4.1. Kiểm soát cung ứng tiền tệ
FED kiểm soát quy mô nguồn cung ứng tiền tệ bằng các hoạt động thị trường mà
qua đó FED mua hoặc cho mượn các loại trái phiếu, giấy tờ có giá. Những tổ chức tham gia
mua bán với Fed gọi là người giao dịch ưu tiên (primary dealers). Tất cả hoạt động thị
trường của FED ở Hoa Kỳ đều tiến hành tại bàn giao dịch thị trường của Ngân hàng dự trữ
liên bang khu vực New York với mục đích là đạt được tỷ lệ lãi suất trái phiếu liên bang gần
mới tỷ lệ mục tiêu.
Trang 16 /27
2.4.2. Thỏa thuận mua lại
Thực chất của hoạt động này là cho vay hoặc đi vay có thế chấp. Để đảm bảo những
thay đổi nguồn cung tiền tệ theo chu kỳ hoặc tạm thời, bàn giao dịch thị trường của Ngân
hàng dự trữ liên bang New York tham gia các thỏa thuận mua lại với những nhà giao dịch
ưu tiền. Các mua bán chủ yếu là các khoản cho vay ngắn hạn, có đảm bảo của FED. Trong
ngày giao dịch, FED sẽ đặt tiền vào tài khoản của người giao dịch và nhận thế chấp (là các
giấy tờ chứng nhận sở hữu như cổ phiếu, trái phiếu, v.v ). Khi hết hạn giao dịch, quá trình
diễn ra ngược lại FED hoàn lại chứng khoán và nhận lại tiền cùng lãi. Thời hạn giao dịch có
thể thay đổi từ 1 ngày (cho vay qua đêm) tới 65 ngày, phần lớn giao dịch là cho vay qua đêm
và 14 ngày.
Bởi các giao dịch làm tăng quỹ dự trữ của ngân hàng trong thời gian ngắn, chúng
tăng nguồn cung tiền tệ. Hiệu quả của hoạt động này là tạm thời bởi các giao dịch sẽ đáo
hạn, tác động dài hạn là dự trữ ngân hàng giảm đi bởi lãi suất của giao dịch (lãi suất một
ngày của tỷ lệ 4,5%/năm là 0,0121%). FED tiến hành giao dịch này hàng ngày trong 2004-
2005, ngoài ra giao dịch thu hút vốn cũng tiến hành nhằm tạm thời giảm nguồn cung tiền tệ.
Trong giao dịch thỏa thuận bán lại (reverse repo), Fed sẽ vay tiền từ các người giao
dịch ưu tiên bằng cách đặt cọc các chứng khoán chính phủ. Khi giao dịch đáo hạn, FED sẽ
hoàn trả tiền và các khoản lãi.
2.4.3. Giao dịch mua đứt
Một công cụ khác của bàn giao dịch thị trường là mua đứt. Trong giao dịch này,

FED mua lại trái phiếu chính phủ và cung cấp giấy bạc mới vào tài khoản của người giao
dịch đặt tại FED. Bởi hoạt động này là mua đứt nên tăng cung tiền tệ lâu dài nhưng khi trái
phiếu hết hạn khoản lãi vẫn được thu, thông thường là 12-18 tháng.
Từ những năm 1980, FED cũng bán quyền mua trái phiếu chính phủ ở mức lãi suất
cao. Việc bán quyền mua này giảm nguồn cung tiền tệ bởi các nhà giao dịch ưu tiên sẽ bị
Trang 17 /27
khấu trừ tài khoản dự trữ của họ đặt tại FED, do đó mà quá trình tạo ra tiền lưu thông bị hạn
chế.
2.4.4. Thực hiện chính sách tiền tệ
Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi FED mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa
thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay
ngân hàng sẽ gia tăng. Khi FED bán ra trái phiếu chính phủ, tác động sẽ diễn ra ngược lại,
tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng
khó khăn hơn.
Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng tiền
mà nó quản lý. Nếu FED yâu cầu các ngân hàng này phải dự trữ một phần lượng tiền này,
khi đó phần cho vay sẽ giảm đi, vay mượn khó hơn và lãi suất tăng lên.
Thay đổi lãi suất của khoản vay từ FED: Các ngân hàng thành viên của FED vay
tiền từ FED để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà FED ấn định cho các khoản vay
này gọi là lãi suất chiết khấu. Hoạt động này có ảnh hưởng, tuy nhỏ hơn, về số lượng tiền
các thành viên sẽ được vay.
2.4.5. Tỷ lệ chiết khấu
FED thực hiện chính sách tiền tệ chủ yếu bằng cách định hướng “lãi suất quỹ vốn tại
FED”. Đây là tỷ lệ các ngân hàng ấn định với nhau cho khoản vay qua đêm các quỹ đặt cọc
tại FED. Tỷ lệ này do thị trường quyết định chứ FED không ép buộc. Tuy vậy, FED sẽ cố
gắng tác động tỷ lệ này ở con số phù hợp với tỷ lệ mong muốn bằng cách bổ sung hoặc hạn
chế nguồn cung tiền tệ thông qua hoạt động của nó trên thị trường.
FED còn ấn định tỷ lệ chiết khấu – lãi suất mà các ngân hàng thương mại phải trả
khi vay tiền từ FED. Tuy nhiên, các ngân hàng thường lựa chọn cách vay quỹ đặt cọc tại Fed
từ một ngân hàng khác mặc dù lãi suất này cao hơn tỷ lệ chiết khấu của FED. Lý do của

cách lựa chọn này là việc vay tiền từ FED mang tính công khai rộng rãi, nó sẽ đưa đến chú ý
của công chúng về khả năng thanh khoản và mức độ tin cậy của ngân hàng đang đi vay.
Trang 18 /27
Cả hai tỷ lệ trên chi phối lãi suất ưu đãi, là tỷ lệ thường cao hơn 3% so với “lãi suất
quỹ vốn tại FED”. Lãi suất ưu đãi là tỷ lệ mà các ngân hàng tính lãi đối với khoản vay của
những khách hàng tin cậy nhất.
Ở mức lãi suất thấp, các hoạt động kinh tế được thúc đẩy vì chi phí đi vay thấp, do
đó mà người tiêu dùng và các doanh nghiệp tăng cường mua bán. Ngược lại, lãi suất cao đưa
đến kìm hãm kinh tế vì chi phí đi vay cao hơn.
FED thường điều chỉnh “lãi suất quỹ vốn tại FED” mỗi lần ở mức 0,25% hoặc 0,5%.
Từ năm 2001 đến giữa năm 2003, FED hạ lãi suất 13 lần, từ 6,25% xuống 1% nhằm chống
lại xu hướng suy thoái kinh tế. Tháng 11 năm 2002, lãi suất do FED điều chỉnh chỉ còn
1,75% và nhiều mức thấp hơn cả tỷ lệ lạm phát. Ngày 25/03/2003, “lãi suất quỹ vốn tại
FED” tụt xuống mức 1%, con số thấp nhất kể từ tháng 07 năm 1958 – 0,68%. Bắt đầu từ
giữa tháng 06/2004, FED bắt đầu nâng lãi suất định hướng 17 lần liên tục lên 5,25% ngày
08/08/2006.
Có thể, FED cũng đã nỗ lực các hoạt động mua bán trên thị trường nhằm thay đổi tỷ
lệ cho vay dài hạn, tuy nhiên năng lực của nó yếu hơn rất nhiều các định chế tài chính tư
nhân.
Cổ tức được trả dưới dạng khoản bù vào lãi suất cho phần dự trữ thiếu hụt được giữ
tại Fed. Theo quy định của luật pháp, mỗi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà
phần lớn đặt tại FED. FED không trả lãi suất cho các khoản dự trữ này.
2.4.6. Quy định về tỷ lệ dự trữ
FED ấn định tỷ lệ dự trữ – phần trăm số tiền ký gửi tại ngân hàng mà ngân hàng
phải giữ lại hoặc gửi tại Fed để sẵn sàng chi trả các nhu cầu rút tiền. Quy định này trực tiếp
giới hạn khả năng cho vay của các ngân hàng vì khoản dự trữ này phải luôn được duy trì.
Trong trường hợp khoản dự trữ này tụt xuống, ngân hàng phải tiến hành vay lẫn nhau hoặc
vay của FED để đảm bảo tỷ lệ dự trữ.
Trang 19 /27
Trong thực tế, khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi ảnh hưởng tất cả đến ngân hàng

thương mại và tổ chức tín dụng, nên FED ít khi sử dụng công cụ này. Trong hoạt động, các
ngân hàng trung gian thường duy trì một lượng rất nhỏ dự trữ bắt buộc, nên khi có một sự
tăng nhỏ trong tỉ lệ phân trăm, dự trữ bắt buộc có thể làm cho nhiều ngân hàng rơi vào
khủng hoảng dự trữ. Do đó, từ năm 1979 đến 1982, FED chỉ sử dụng các công cụ khác để
điều tiết kinh tế, chỉ thay đổi khi nền kinh tế suy thoái một cách trầm trọng nhất với -2.5%
tăng trưởng trong GNP thực vào năm 1982, tất cả các công cụ được dùng để nới lỏng cung
tiền tệ.
Trang 20 /27
CHƯƠNG 3: So sánh giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam và FED:
3.1. Điêm giống:
Đều thuộc hình thức ngân hàng trung ương.
Nhiệm vụ độc quyền phát hành tiền vào lưu thông, vừa thực hiện quản lí nhà nước
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Cả hai không giao dịch với công chúng mà giao dịch với kho bạc và các ngân hàng
trung gian.
Mục đích hoạt động: cung ứng tiền cho nền kinh tế, điều hòa lưu thông tiền tệ và
quản lí hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo hệ thống lưu thông tiền tệ ổn định, tạo điều kiện
tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm và kiểm soát lạm phát
Có vị trí quan trọng trong quản lí nhà nước và điều hành nền kinh tế vĩ mô.
Công cụ thực hiện điều tiết đều là: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ giá hối đoái, hạn mức
tín dụng.
3.2. Điểm khác biệt:
Yếu tố so sánh Ngân hàng nhà nước Việt
Nam (NHNNVN)
FED
Bộ máy tổ chức -Thống đốc,vụ trưởng, hội
đồng tư vấn chính sách tiền
tệ quốc gia…
-Là pháp nhân.
-Hội đồng thống đốc, ủy ban

thị trường, các ngân hàng của
FED và các ngân hàng địa
phương.
-Vừa là tư nhân, vừa là nhà
nước.
Tính độc lập (bao gồm ngân
sách hoạt động)
“Thấp” do trực thuộc và phải
nhận chỉ thị từ Chính phủ,
“Cao” do độc lập với Chính
phủ, các lãnh đạo có nhiệm
Trang 21 /27
ngân sách hoạt động do
Chính phủ xét duyệt. Được
sử dụng các khoản thu để
trang trải chi phí hoạt động,
chênh lệch chi thu sau khi
trích quỹ được gộp vào ngân
sách nhà nước.
kỳ và không được tái cử,
ngân sách hoạt động độc lập.
Doanh thu đến từ tiền lãi của
các tài sản nắm giữ.
Các ngân hàng thành viên Ngân hàng nhà nước Việt
Nam và các chi nhánh tỉnh
thành phố.
12 ngân hàng địa phương và
25 chi nhánh khắp nước Mỹ,
đây như là một hệ thống
ngân hàng trung ương chứ

không phải một ngân hàng
trung ương riêng lẻ.
Đồng tiền phát hành Việt Nam đồng, do ngân
hàng nhà nước Việt Nam
phát hành.
USD, do các ngân hàng dự
trữ khu vực phát hành, mỗi
ngân hàng được kí hiệu bởi
một chữ cái và được ghi trên
đồng tiền phát hành.
Công cụ thi hành chính sách Thêm các hình thức:
* Thỏa thuận mua lại.
* Giao dịch mua đứt.
* Thị trường mở.
Trang 22 /27
CHƯƠNG 4: Hoạt động của NHNNVN trong năm 2011- 2013
4.1. Hoạt động của NHNNVN trong năm 2011-2013:
4.1.1. Chính sách tiền tệ của NHNN trong nỗ lực giảm lãi suất
Tiếp tục áp dụng giảm trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay
NHNN đã bỏ trần lãi suất đối với kỳ hạn trên 6 tháng được áp dụng theo cơ chế thị
trường dựa trên cơ sở lãi suất tiền gửi ở hầu hết các ngân hàng thấp hơn với trần lãi suất.
Tuy nhiên, theo Thống Đốc, NHNN sẽ giữ mức trần lãi suất để các ngân hàng thường mại
nhìn vào đó thực hiện, nhanh chóng hạ lãi suất cho vay xuống thấp hơn nữa.
4.1.2. Lãi suất chính sách:
Trong 6 tháng đâu năm 2013, NHNN đã cắt giảm lãi suất chính sách liên tiếp 2 lần
nhằm giảm lãi suất hỗ trợ tăng trưởng kinh tế .
4.1.3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: không có sự điều chỉnh
Trong khi lãi suất chính sách liên tục điều chỉnh, NHNN không điều chỉnh tỉ lệ dự
trữ bắt buộc đối với cả tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ. Nguyên nhân cho sự không điều
chỉnh này theo đại diện NHNN là do mặt bằng thanh khoản các ngân hàng cao thấp khác

nhau. Ngay cả trong trường hợp NHNN muốn rút tiền về thì tăng dự trữ bắt buộc sẽ gặp trở
ngại do một số ngân hàng khó khăn trong thanh khoản.
4.1.4. Hoạt động thị trường mở: NHNN bơm tiền qua kênh tín phiếu.
Theo công bố bởi Reuters, trong 6 tháng đầu năm, NHNN bơm ra gần 16.000 tỷ
đồng nhằm hỗ trợ thanh khoản cho thị trường, trong đó tín phiếu đáo hạn là 144.000 tỷ đồng.
Thanh khoản tốt trên thị trường liên ngân hàng khiến cho hoạt động thị trường mở
rất ổn định và giao dịch ở mức thấp. Trong năm 2013, mặc dù lãi suất trên thị trường mở ghi
Trang 23 /27
nhận ở mức thấp nhưng do lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng giao dịch ở mức thấp
kỉ lục (lãi suất kỳ hạn 1 tuần 1-1.2%/năm), đây chính là lí do khiến cho tiếp cận vốn trên thị
trường mở trên nên không hấp dẫn.
4.1.5. Gói tín dụng 30.000 tỷ đồng
Đây là một hoạt động hỗ trợ kinh tế: nhằm cho vay hỗ trợ nhà ở cho người nghèo,
hỗ trợ cho các công ty bất động sản nhằm tăng nguồn cung về nhà ở cho người nghèo. Tuy
nhiên, điều này đang được bàn cãi có thể giúp cho thị trường bất động sản hồi phục hay
không?, cái khó là ở ngân hàng, khi người nghèo không có tài sản thế chấp thì khó có thể
cho vay ra. Còn nếu thế chấp chính ngôi nhà hiện có thì lại không tốt do nhà ở xã hội không
được giao dịch, mua bán trong một thời gian nhất định.
4.2. Nhận định FED có phù hợp với mô hình NHNNVN.
Qua hoạt động của NHNNVN, nhận thấy những yếu điểm của NHNNVN và Chính
phủ trong việc không đồng nhất trong chính sách và thực tiễn. Cụ thể, trước năm 2011, sở dĩ
tăng trưởng cung tiền tăng liên tục, lạm phát dai dẳng là do tham vọng tăng trưởng của
Chính phủ. NHNN chỉ là một cơ quan trực thuộc Chính phủ và phải điều hành chính sách
tiền tệ trong chừng mực nào đó theo tham vọng này.
Qua bài học trên, ta có thể nghiên cứu, ứng dụng một số yếu tố của FED trong mô
hình NHNNVN như:
Thứ nhất, FED, có tính độc lập, tự chủ cao nhưng vẫn giữ được mối liên kết chặt
chẽ với các định chế tài chính, ngân hàng trong toàn ngành và thị trường. Với điều này, giúp
NHNNVN có những quyết định độc lập, không chịu nhiều áp lực từ chỉ thị của hệ thống
chính trị có thể làm suy giảm hiệu quả của chính sách tiền tệ, tránh gây lạm phát, sử dụng

tính dụng dễ dãi như đã nêu ví dụ ở trên.
Thứ hai, việc tăng hay giảm lượng cung tiền cho thị trường trong giai đoạn kinh tế
có lạm phát cao hay bị thiểu phát thường được xử lí qua việc mua bán trái phiếu trên thị
trường tài chính, hoặc thông qua tăng giảm lãi suất cho các ngân hàng thương mại, tổ chức
Trang 24 /27
tài chính. Việc mở rộng hay thắt chặt tín dụng để kích cầu không đem lại hiệu quả như mong
đợi mà còn có thể làm ảnh hưởng đến khu vực tư nhân, dễ ảnh hưởng, khó phục hồi.
Thứ ba, việc in ấn tiền, đúc tiền được tách riêng với hoạt động đưa tiền vào hệ thống
tài chính ngân hàng. Hai việc này thường được các nước chậm phát triển hơn như Việt Nam
áp dụng.
Theo kinh nghiệm NHTW ở các nước phát triển, thì những NHTW nào thỏa ba điều
kiện trên thì NHTW đó sẽ thành công và bền vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế quốc gia.

Trang 25 /27
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu đề tài, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về hoạt động và tổ chức
của ngân hàng nhà nước Việt Nam và hệ thống dự trữ liên bang Hoa Kỳ , các mục tiêu đề ra
và giải pháp áp dụng trong hoạt động và tổ chức của ngân hàng nhà nước Việt Nam và hệ
thống dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Từ nhận định và hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt
Nam trong suốt thời gian qua, ta nên có những biện pháp phù hợp hơn để có sự đồng nhất
giữa tìn hiệu chính sách từ Chính phủ và thực tiễn diễn biến cung tiền. Mỗi mô hình có
những đặc điểm riêng và phù hợp với điều kiện của từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên,
chúng ta nên có những thay đổi, học tập từ mô hình FED để đạt hiệu quả cao trong thực thi
chính sách.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên nhóm không thể tránh khỏi thiếu xót trong cách
nhìn tổng thể về đề tài và đi sâu chi tiết tới từng nghiệp vụ hoạt động của mong cô và các
bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

×