Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Tài liệu windows server 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 190 trang )

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

310









Tóm

tắt




thuyết

3

tiết

-

Thực

hành


3

tiết


i
12

CHÍNH

SÁCH

NHÓM


Mục

tiêu

Các

mục

chính

Bài

tập

bắt


Bài

tập

làm

buộc

thêm


Kết

thúc

bài

học

này

cung
cấp

học

viên

kiến


thức

về
Group

Policy,

các

chính
sách

đối

với

máy

trạm,
chính

sách

đối

với

người
dùng…


I.

Giới

thiệu

về

chính

sách
nhóm.

II.

Triển

khai

một

chính

sách
nhóm

trên

miền.


III.

Các



dụ

minh

họa.

Dựa

vào

bài
tập

môn

Quản
trị

Windows
Server

2003.



Dựa

vào

bài
tập

môn

Quản
trị

Windows
Server

2003.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

311




I. GIỚI THIỆU.

I.1
.


So

sánh

giữa

System

Policy



Group

Policy.


Vừa

rồi



chương

trước,

chúng

ta


đã

tìm

hiểu

về

chính

sách

hệ

thống

(
System

Policy
),

tiếp

theo
chúng

ta


sẽ

tìm

hiểu

về

chính

sách

nhóm

(
Group

Policy
).

Vậy

hai

chính

sách

này


khác

nhau

như

thế
nào.


-

Chính

sách

nhóm

chỉ

xuất

hiện

trên

miền

Active


Directory

,



không

tồn

tại

trên

miền

NT4
.


-

Chính

sách

nhóm

làm


được

nhiều

điều

hơn

chính

sách

hệ

thống.

Tất

nhiên

chính

sách

nhóm

chứa

tất


cả

các

chức

năng

của

chính

sách

hệ

thống



hơn

thế

nữa,

bạn




thể

dùng

chính

sách

nhóm

để

triển

khai

một

phần

mềm

cho

một

hoặc

nhiều


máy

một

cách

tự

động.


-

Chính

sách

nhóm

tự

động

hủy

bỏ

tác

dụng


khi

được

gỡ

bỏ,

không

giống

như

các

chính

sách

hệ

thống.


-

Chính


sách

nhóm

được

áp

dụng

thường

xuyên

hơn

chính

sách

hệ

thống.

Các

chính

sách


hệ

thống

chỉ

được

áp

dụng

khi

máy

tính

đăng

nhập

vào

mạng

thôi.

Các


chính

sách

nhóm

thì

được

áp

dụng

khi

bạn

bật

máy

lên,

khi

đăng

nhập


vào

một

cách

tự

động

vào

những

thời

điểm

ngẫu

nhiên

trong
suốt

ngày

làm

việc.


-

Bạn



nhiều

mức

độ

để

gán

chính

sách

nhóm

này

cho

người

từng


nhóm

người

hoặc

từng

nhóm

đối

tượng.


-

Chính

sách

nhóm

tuy



nhiều


ưu

điểm

nhưng

chỉ

áp

dụng

được

trên

máy

Win2K
,

WinXP



Windows

Server

2003

.



I.2
.

Chức

năng

của

Group

Policy.


-

Triển

khai

phần

mềm

ứng


dụng
:

bạn



thể

gom

tất

cả

các

tập

tin

cần

thiết

để

cài

đặt


một

phần
mềm

nào

đó

vào

trong

một

gói

(
package
),

đặt



lên

Server
,


rồi

dùng

chính

sách

nhóm

hướng
một

hoặc

nhiều

máy

trạm

đến

gói

phần

mềm


đó.

Hệ

thống

sẽ

tự

động

cài

đặt

phần

mềm

này

đến

tất

cả

các


máy

trạm



không

cần

sự

can

thiệp

nào

của

người

dùng.


-

Gán

các


quyền

hệ

thống

cho

người

dùng
:

chức

năng

này

tương

tự

với

chức

năng


của

chính
sách

hệ

thống.





thể

cấp

cho

một

hoặc

một

nhóm

người

nào


đó



quyền

tắt

máy

server
,

đổi
giờ

hệ

thống

hay

backup

dữ

liệu…

-


Giới

hạn

những

ứng

dụng



người

dùng

được

phép

thi

hành
:

chúng

ta




thể

kiểm

soát
máy

trạm

của

một

người

dùng

nào

đó



cho

phép

người


dùng

này

chỉ

chạy

được

một

vài

ứng
dụng

nào

đó

thôi

như:

Outlook

Express
,


Word

hay

Internet

Explorer
.

-

Kiểm

soát

các

thiết

lập

hệ

thống
:

bạn




thể

dùng

chính

sách

nhóm

để

qui

định

hạn

ngạch

đĩa
cho

một

người

dùng


nào

đó.

Người

dùng

này

chỉ

được

phép

lưu

trữ

tối

đa

bao

nhiêu

MB


trên

đĩa
cứng

theo

qui

định.

-

Thiết

lập

các

kịch

bản

đăng

nhập,

đăng

xuất,


khởi

động



tắt

máy
:

trong

hệ

thống

NT4

thì

chỉ

hỗ

trợ

kịch


bản

đăng

nhập

(
logon

script
),

nhưng

Windows

2000



Windows

Server

2003

thì

hỗ


trợ

cả

bốn

sự

kiện

này

được

kích

hoạt

(
trigger
)

một

kịch

bản

(
script

).

Bạn



thể

dùng

các

GPO

để

kiểm

soát

những

kịch

bản

nào

đang


chạy.

-

Đơn

giản

hóa



hạn

chế

các

chương

trình
:

bạn



thể

dùng


GPO

để

gỡ

bỏ

nhiều

tính

năng
khỏi

Internet

Explorer
,

Windows

Explorer



những

chương


trình

khác.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

312



-

H
ạn

chế

tổng

quát

màn

hình

Desktop

của


người

dùng
:

bạn



thể

gỡ

bỏ

hầu

hết

các

đề

mục

trên

menu

Start


của

một

người

dùng

nào

đó,

ngăn

chặn

không

cho

người

dùng

cài

thêm

máy


in,
sửa

đổi

thông

số

cấu

hình

của

máy

trạm…


II. TRIỂN KHAI MỘT CHÍNH SÁCH NHÓM TRÊN MIỀN.

Chúng

ta

cấu

hình




triển

khai

Group

Policy

bằng

cách

xây

dựng

các

đối

tượng

chính

sách

(

GPO
).
Các

GPO



một

vật

chứa

(
container
)



thể

chứa

nhiều

chính

sách


áp

dụng

cho

nhiều

người,

nhiều
máy

tính

hay

toàn

bộ

hệ

thống

mạng.

Bạn

dùng


chương

trình

Group

Policy

Object

Editor

để

tạo

ra
các

đối

tượng

chính

sách.

Trong


của

sổ

chính

của

Group

Policy

Object

Editor



hai

mục

chính:

cấu
hình

máy

tính


(
computer

configuration
)



cấu

hình

người

dùng

(
user

configuration
).




Điều

kế


tiếp

bạn

cũng

chú

ý

khi

triển

khai

Group

Policy



các

cấu

hình

chính


sách

của

Group

Policy
được

tích

lũy



kề

thừa

từ

các

vật

chứa

(
container
)


bên

trên

của

Active

Directory
.



dụ

các

người
dùng



máy

tính

vừa




trong

miền

vừa



trong

OU

nên

sẽ

nhận

được

các

cấu

hình

từ

cả


hai

chính
sách

cấp

miền

lẫn

chính

sách

cấp

OU
.

Các

chính

sách

nhóm

sau


90

phút

sẽ

được

làm

tươi



áp

dụng
một

lần,

nhưng

các

chính

nhóm


trên

các

Domain

Controller

được

làm

tươi

5

phút

một

lần.

Các

GPO
hoạt

động

được


không

chỉ

nhờ

chỉnh

sửa

các

thông

tin

trong

Registry



còn

nhờ

các

thư


viện

liên

kết

động

(
DLL
)

làm

phần

mở

rộng

đặt

tại

các

máy

trạm.


Chú

ý

nếu

bạn

dùng

chính

sách

nhóm

thì
chính

sách

nhóm

tại

chỗ

trên


máy

cục

bộ

sẽ

xử



trước

các

chính

sách

dành

cho

site
,

miền

hoặc


OU
.


II.1.

Xem

chính

sách

cục

bộ

của

một

máy

tính



xa.



Để

xem

một

chính

sách

cục

bộ

trên

các

máy

tính

khác

trong

miền,

bạn


phải



quyền

quản

trị

trên

máy

đó

hoặc

quản

trị

miền.

Lúc

đó

bạn




thể

dùng

lệnh

GPEDIT.MSC

/gpcomputer:machinename
,



dụ
bạn

muốn

xem

chính

sách

trên

máy


PCO1

bạn



lệnh

GPEDIT.MSC

/gpcomputer:

PCO1
.

Chú

ý


bạn

không

thể

dùng

cách


này

để

thiết

lập

các

chính

sách

nhóm



máy

tính



xa,

do

tính


chất

bảo

mật

Microsoft

không

cho

phép

bạn



xa

thiết

lập

các

chính

sách


nhóm.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

313



II.2.

Tạo

các

chính

sách

trên

miền.


Chúng

ta

dùng

snap-in


Group

Policy

trong

Active

Directory

User

and

Computer

hoặc

gọi

trược

tiếp
tiện

ích

Group


Policy

Object

Editor

từ

dòng

lệnh

trên

máy

Domain

Controller

để

tạo

ra

các

chính
sách


nhóm

cho

miền.

Nếu

bạn

mở

Group

Policy

từ

Active

Directory

User

and

Computer

thì


trong
khung

cửa

sổ

chính

của

chương

trình

bạn

nhấp

chuột

phải

vào

biểu

tượng


tên

miền

(trong



dụ

này


netclass.edu.vn),

chọn

Properties
.

Trong

hộp

thoại

xuất

hiện


bạn

chọn

Tab

Group

Policy
.




Nếu

bạn

chưa

tạo

ra

một

chính

sách


nào

thì

bạn

chỉ

nhìn

thấy

một

chính

sách

tên

Default

Domain
Policy
.

Cuối

hộp


thoại



một

checkbox

tên

Block

Policy

inheritance
,

chức

năng

của

mục

này


ngăn


chặn

các

thiết

định

của

mọi

chính

sách

bất

kỳ



cấp

cao

hơn

lan


truyền

xuống

đến

cấp

đang

xét.
Chú

ý

rằng

chính

sách

được

áp

dụng

đầu

tiên




cấp

site
,

sau

đó

đến

cấp

miền



cuối

cùng



cấp
OU
.


Bạn

chọn

chính

sách

Default

Domain

Policy



nhấp

chuột

vào

nút

Option

để

cấu


hình

các

lựa
chọn

việc

áp

dụng

chính

sách.

Trong

hộp

thoại

Options
,

nếu

bạn


đánh

dấu

vào

mục

No

Override

thì
các

chính

sách

khác

được

áp

dụng



dòng


dưới

sẽ

không

phủ

quyết

được

những

thiết

định

của

chính
sách

này,

cho




chính

sách

đó

không

đánh

dấu

vào

mục

Block

Policy

inheritance
.

Tiếp

theo

nếu
bạn


đánh

dấu

vào

mục

Disabled
,

thì

chính

sách

này

sẽ

không

hoạt

động



cấp


này,

Việc

disbale

chính

sách



một

cấp

không

làm

disable

bản

thân

đối

tượng


chính

sách.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

314





Để

tạo

ra

một

chính

sách

mới

bạn

nhấp


chuột

vào

nút

New
,

sau

đó

nhập

tên

của

chính

sách

mới.

Để

khai


báo

thêm

thông

tin

cho

chính

sách

này

bạn



thể

nhấp

chuột

vào

nút


Properties
,

hộp

thoại

xuất
hiện



nhiều

Tab
,

bạn



thể

vào

Tab

Links

để


chỉ

ra

các

site
,

domain

hoặc

OU

nào

liên

kết

với
chinh

sách.

Trong

Tab


Security

cho

phép

bạn

cấp

quyền

cho

người

dùng

hoặc

nhóm

người

dùng


quyền




trên

chính

sách

này.




Trong

hộp

thoại

chính

của

Group

Policy

thì

các


chính

sách

được

áp

dụng

từ

dưới

lên

trên,

cho

nên
chính

sách

nằm

trên


cùng

sẽ

được

áp

dụng

cuối

cùng.

Do

đó,

các

GPO

càng

nằm

trên

cao


trong

danh
sách

thì

càng



độ

ưu

tiên

cao

hơn,

nếu

chúng



những

thiết


định

mâu

thuẫn

nhau

thì

chính

sách
nào

nằm

trên

sẽ

thắng.





do


đó

nên

Microsoft

thiết

kế

hai

nút

Up



Down

giúp

chúng

ta



thể


di
chuyển

các

chính

sách

này

lên

hay

xuống.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

315





Trong

các

nút




chúng

ta

chưa

khảo

sát

thì



một

nút

quan

trọng

nhất

trong

hộp


thoại

này

đó



nút

Edit
.

Bạn

nhấp

chuột

vào

nút

Edit

để

thiết


lập

các

thiết

định

cho

chính

sách

này,

dựa

trên

các

khả

năng

của

Group


Policy

bạn



thể

thiết

lập

bất

cứ

thứ





bạn

muốn.

Chúng

ta


sẽ

khảo

sát

một

số



dụ

minh

họa



phía

sau.




III. MỘT SỐ MINH HỌA GPO TRÊN NGƯỜI DÙNG VÀ CẤU HÌNH
MÁY.


III.1
.

Khai

báo

một

logon

script

dùng

chính

sách

nhóm.


Trong

Windows

Server

2003


hỗ

trợ

cho

chúng

ta

bốn

sự

kiện

để



thể

kích

hoạt

các

kịch


bản
(
script
)

hoạt

động

là:

startup
,

shutdown,

logon,

logoff
.

Trong

công

cụ

Group

Policy


Object

Editor
,
bạn



thể

vào

Computer

Configuration



Windows

Setttings



Scripts

để

khai


báo

các

kịch

bản

sẽ

hoạt

động

khi

startup,

shutdown
.

Đồng

thời

để

khai


báo

các

kịch

bản

sẽ

hoạt

động

khi

logon,
logoff

thì

bạn

vào

User

Configuration




Windows

Setttings



Scripts
.

Trong



dụ

này

chúng

ta

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

316
tạo

một

logon


script
,

quá

trình

gồm

các

bước

sau:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

317



Mở

công

cụ

Group


Policy

Object

Editor
,

vào

mục

User

Configuration



Windows

Setttings



Scripts
.




Nhấp


đúp

chuột

vào

mục

Logon

bên

của

sổ

bên

phải,

hộp

thoại

xuất

hiện,

bạn


nhấp

chuột

tiếp

vào

nút
Add

để

khai

báo

tên

tập

tin

kịch

bản

cần


thi

hành

khi

đăng

nhập.

Chú

ý

tập

tin

kịch

bản

này

phải

được
chứa

trong


thư

mục

c:\windows\system32\

grouppolicy\user\script\logon
.

Thư

mục

này



thể

thay
đổi,

tốt

nhất

bạn

nên


nhấp

chuột

vào

nút

Show

Files

phía

dưới

hộp

thoại

để

xem

thư

mục

cụ


thể

chứa
các

tập

tin

kịch

bản

này.

Nội

dung

tập

tin

kịch

bản




thể

thay

đổi

tùy

theo

yêu

cầu

của

bạn,

bạn



thể
tham

khảo

tập

tin


kịch

bản



chương

trước.




Tiếp

theo

để

kiểm

soát

quá

trình

thi


hành

của

tập

tin

kịch

bản,

bạn

cần

hiệu

chỉnh

chính

sách

Run
logon

scripts

visible




trạng

thái

Enable
.

Trạng

thái

này

giúp

bạn



thể

phát

hiện

ra


các

lỗi

phát

sinh

khi

tập

tin

kịch

bản

thi

hành

từ

đó

chúng

ta




thể

sửa

chữa.

Để

thay

đổi

chính

sách

này

bạn

nhấp
chuột

vào

mục

User


Configuration



Administrative

Templates



System



Scripts,

sau

đó

nhấp

đúp

chuột

vào

mục


Run

logon

scripts

visible

để

thay

đổi

trạng

thái.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

318






III.2
.


Hạn

chế

chức

năng

của

Internet

Explorer.


Trong



dụ

này

chúng

ta

muốn


các

người

dùng

dưới

máy

trạm

không

được

phép

thay

đổi

bất



thông

số


nào

trong

Tab

Security
,

Connection



Advanced

trong

hộp

thoại

Internet

Options

của

công

cụ

Internet

Explorer
.

Để

làm

việc

này,

trong

công

cụ

Group

Policy

Object

Editor
,

bạn


vào

User
Configuration



Administrative

Templates



Windows

Components



Internet

Explorer



Internet

Control

Panel

,

chương

trình

sẽ

hiện

ra

các

mục

chức

năng

của

IE



thể

giới


hạn,

bạn

chọn
khóa

các

chức

năng

cần

thiết.




III.3
.

Chỉ

cho

phép

một


số

ứng

dụng

được

thi

hành.

Để

cấu

hình

Group

Policy

chỉ

cho

phép

các


người

dùng

dưới

máy

trạm

chỉ

sử

dụng

được

một

vài

ứng
dụng

nào

đó,


trong

công

cụ

Group

Policy

Object

Editor
,

bạn

vào

User

Configuration



Administrative

Templates
.


Sau

đó

nhấp

đúp

chuột

vào

mục

Run

only

allowed

windows
applications

để

chỉ

định

các


phần

mềm

được

phép

thi

hành.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

319




Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

320










Tóm

tắt




thuyết

3

tiết

-

Thực

hành

5

tiết


i
13

QUẢN




ĐĨA


Mục

tiêu

Các

mục

chính

Bài

tập

bắt

Bài

tập

làm

buộc


thêm


Kết

thúc

bài

học

này

cung
cấp

học

viên

kiến

thức

về
các

loại

định


dạng

đĩa,
công

nghệ

lưu

trữ

mới
Dynamic

Storage,

kỹ

thuật
nén





hóa

dữ


liệu…

I.

Các

cấu

hình

hệ

thống

tập
tin.

II.

Cấu

hình

đĩa

lưu

trữ.



III.

Sử

dụng

chương

trình

Disk

Manager.


IV.

Quản



việc

nén

dữ

liệu



V.

Thiết

lập

hạn

ngạch

đĩa


VI.



hóa

dữ

liệu

bằng

EFS

Dựa

vào


bài
tập

môn

Quản
trị

Windows
Server

2003.


Dựa

vào

bài
tập

môn

Quản
trị

Windows
Server


2003.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

321




I. CẤU HÌNH HỆ THỐNG TẬP TIN.

Hệ

thống

tập

tin

quản



việc

lưu

trữ




định

vị

các

tập

tin

trên

đĩa

cứng.

Windows

Server

2003

hỗ

trợ

ba

hệ


thống

tập

tin

khác

nhau:

FAT16
,

FAT32



NTFS5
.

Bạn

nên

chọn

FAT16

hoặc


FAT32

khi

máy
tính

sử

dụng

nhiều

hệ

điều

hành

khác

nhau.

Nếu

bạn

định


sử

dụng

các

tính

năng

như

bảo

mật

cục

bộ,
nén





hoá

các

tập


tin

thì

bạn

nên

dùng

NTFS5
.

Bảng

sau

trình

bày

khả

năng

của

từng


hệ

thống
tập

tin

trên

Windows

Server

2003
:


Khả

năng

FAT16

FAT32

NTFS


Hệ


điều

hành

hỗ

trợ


Hầu

hết

các

hệ

điều
hành

Windows

95

OSR2,

Windows

98,


Windows

2000,

2003


Windows

2000,

2003


Hỗ

trợ

tên

tập

tin
dài


256




tự

trên Windows,

8.3

trên Dos



256



tự



256



tự


Sử

dụng

hiệu


quả
đĩa


Không







Hỗ

trợ

nén

đĩa


Không


Không






Hỗ

trợ

hạn

ngạch


Không


Không





Hỗ

trợ



hoá


Không



Không





Hỗ

trợ

bảo

mật

cục
bộ


Không

Không





Hỗ

trợ


bảo

mật
trên

mạng










Kích

thước

Volume
tối

đa

được

hỗ


trợ


4GB

32GB


1024GB


Trên

Windows

Server

2003/Windows

2000/NT
,

bạn



thể

sử


dụng

lệnh

CONVERT

để

chuyển

đổi

hệ

thống

tập

tin

từ

FAT16,

FAT32

thành

NTFS
.




pháp

của

lệnh

như

sau:


CONVERT

[ổ

đĩa:]

/fs:ntfs


II. CẤU HÌNH ĐĨA LƯU TRỮ.

Windows

Server

2003


hỗ

trợ

hai

loại

đĩa

lưu

trữ:

basic



dynamic
.



II.1.

Basic

storage.


Bao

gồm

các

partition

primary



extended
.

Partition

tạo

ra

đầu

tiên

trên

đĩa

được


gọi



partition
primary



toàn

bộ

không

gian

cấp

cho

partition

được

sử

dụng


trọn

vẹn.

Mỗi



đĩa

vật





tối

đa

bốn
partition
.

Bạn



thể


tạo

ba

partition

primary



một

partition

extended
.

Với

partition

extended
,
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

322
bạn




thể

tạo

ra

nhiều

partition

logical
.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

323



II.2.

Dynamic

storage


Đây




một

tính

năng

mới

của

Windows

Server

2003
.

Đĩa

lưu

trữ

dynamic

chia

thành

các


volume
dynamic
.

Volume

dynamic

không

chứa

partition

hoặc



đĩa

logic
,



chỉ




thể

truy

cập

bằng
Windows

Server

2003



Windows

2000
.

Windows

Server

2003/

Windows

2000


hỗ

trợ

năm

loại
volume

dynamic
:

simple
,

spanned
,

striped
,

mirrored



RAID-5
.

Ưu


điểm

của

công

nghệ

Dynamic
storage

so

với

công

nghệ

Basic

storage
:


-

Cho

phép


ghép

nhiều



đĩa

vật



để

tạo

thành

các



đĩa

logic

(
Volume
).



-

Cho

phép

ghép

nhiều

vùng

trống

không

liên

tục

trên

nhiều

đĩa

cứng


vật



để

tạo



đĩa

logic.


-



thể

tạo

ra

các



đĩa


logic



khả

năng

dung

lỗi

cao



tăng

tốc

độ

truy

xuất…



II

.2.1

Volume

simple.


Chứa

không

gian

lấy

từ

một

đĩa

dynamic

duy

nhất.

Không

gian


đĩa

này



thể

liên

tục

hoặc

không

liên
tục.

Hình

sau

minh

hoạ

một


đĩa

vật



được

chia

thành

hai

volume

đơn

giản.




II
.2.2

Volume

spanned.



Bao

gồm

một

hoặc

nhiều

đĩa

dynamic

(tối

đa



32

đĩa).

Sử

dụng

khi


bạn

muốn

tăng

kích

cỡ

của

volume
.

Dữ

liệu

ghi

lên

volume

theo

thứ


tự,

hết

đĩa

này

đến

đĩa

khác.

Thông

thường

người

quản

trị

sử

dụng

volume


spanned

khi



đĩa

đang

sử

dụng

trong

volume

sắp

bị

đầy



muốn

tăng


kích

thước
của

volume

bằng

cách

bổ

sung

thêm

một

đĩa

khác.




Do

dữ


liệu

được

ghi

tuần

tự

nên

volume

loại

này

không

tăng

hiệu

năng

sử

dụng.


Nhược

điểm

chính
của

volume

spanned



nếu

một

đĩa

bị

hỏng

thì

toàn

bộ

dữ


liệu

trên

volume

không

thể

truy

xuất

được.


II
.2.3

Volume

striped.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

324




Lưu

trữ

dữ

liệu

lên

các

dãy

(
strip
)

bằng

nhau

trên

một

hoặc

nhiều


đĩa

vật



(tối

đa



32).

Do

dữ

liệu

được

ghi

tuần

tự

lên


từng

dãy,

nên

bạn



thể

thi

hành

nhiều

tác

vụ

I/O

đồng

thời,

làm


tăng

tốc

độ

truy
xuất

dữ

liệu.

Thông

thường,

người

quản

trị

mạng

sử

dụng


volume

striped

để

kết

hợp

dung

lượng

của
nhiều



đĩa

vật



thành

một

đĩa


logic

đồng

thời

tăng

tốc

độ

truy

xuất.




Nhược

điểm

chính

của

volume


striped



nếu

một



đĩa

bị

hỏng

thì

dữ

liệu

trên

toàn

bộ

volume


mất
giá

trị.


II
.2.4

Volume

mirrored.




hai

bản

sao

của

một

volume

đơn


giản.

Bạn

dùng

một



đĩa

chính



một



đĩa

phụ.

Dữ

liệu

khi


ghi

lên

đĩa

chính

đồng

thời

cũng

sẽ

được

ghi

lên

đĩa

phụ.

Volume

dạng


này

cung

cấp

khả

năng

dung

lỗi
tốt.

Nếu

một

đĩa

bị

hỏng

thì



đĩa


kia

vẫn

làm

việc



không

làm

gián

đoạn

quá

trình

truy

xuất

dữ

liệu.

Nhược

điểm

của

phương

pháp

này



bộ

điều

khiển

đĩa

phải

ghi

lần

lượt


lên

hai

đĩa,

làm

giảm

hiệu
năng.




Để

tăng

tốc

độ

ghi

đồng

thời


cũng

tăng

khả

năng

dung

lỗi,

bạn



thể

sử

dụng

một

biến

thể

của
volume


mirrored



duplexing
.

Theo

cách

này

bạn

phải

sử

dụng

một

bộ

điều

khiển


đĩa

khác

cho



đĩa
thứ

hai.




Nhược

điểm

chính

của

phương

pháp

này




chi

phí

cao.

Để



một

volume

4GB

bạn

phải

tốn

đến

8GB

cho


hai



đĩa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

325



II
.2.5

Volume

RAID-5.


Tương

tự

như

volume

striped


nhưng

RAID-5

lại

dùng

thêm

một

dãy

(
strip
)

ghi

thông

tin

kiểm

lỗi
parity
.


Nếu

một

đĩa

của

volume

bị

hỏng

thì

thông

tin

parity

ghi

trên

đĩa

khác


sẽ

giúp

phục

hồi

lại

dữ
liệu

trên

đĩa

hỏng.

Volume

RAID-5

sử

dụng

ít

nhất


ba



đĩa

(tối

đa



32).




Ưu

điểm

chính

của

kỹ

thuật


này



khả

năng

dung

lỗi

cao



tốc

độ

truy

xuất

cao

bởi

sử


dụng

nhiều
kênh

I/O.


III. SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH DISK MANAGER.

Disk

Manager



một

tiện

ích

giao

diện

đồ

hoạ


phục

vụ

việc

quản



đĩa



volume

trên

môi

trường
Windows

2000



Windows

Server


2003
.

Để



thể

sử

dụng

được

hết

các

chức

năng

của

chương
trình,

bạn


phải

đăng

nhập

vào

máy

bằng

tài

khoản

Administrator
.

Vào

menu

Start



Programs




Administrative

Tools



Computer

Management
.

Sau

đó

mở

rộng

mục

Storage



chọn

Disk

Management
.

Cửa

sổ

Disk

Management

xuất

hiện

như

sau:




Phần

sau

sẽ

hướng


dẫn

bạn

thực

hiện

các

thao

tác

căn

bản

bằng

Disk

Manager
.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

326




III.1
.

Xem

thuộc

tính

của

đĩa.


Nhấp

phải

chuột

lên



đĩa

vật




muốn

biết

thông

tin



chọn

Properties
.

Hộp

thoại

Disk

Properties

xuất

hiện

như


sau:




Hộp

thoại

cung

cấp

các

thông

tin:


-

Số

thứ

tự

của




đĩa

vật




-

Loại

đĩa

(
basic
,

dynamic
,

CD-ROM
,

DVD,

đĩa

chuyển


dời

được,

hoặc

unknown
)


-

Trạng

thái

của

đĩa

(
online

hoặc

offline
)



-

Dung

lượng

đĩa


-

Lượng

không

gian

chưa

cấp

phát


-

Loại

thiết


bị

phần

cứng


-

Nhà

sản

xuất

thiết

bị


-

Tên

của

adapter


-


Danh

sách

các

volume

đã

tạo

trên

đĩa



III.2
.

Xem

thuộc

tính

của


volume

hoặc

đĩa

cục

bộ.


Trên

một



đĩa

dynamic
,

bạn

sử

dụng

các


volume
.

Ngược

lại

trên

một



đĩa

basic
,

bạn

sử

dụng

các
đĩa

cục

bộ


(
local

disk
).

Volume



đĩa

cục

bộ

đều



chức

năng

như

nhau,

do


vậy

các

phần

sau

dựa
vào

đĩa

cục

bộ

để

minh

hoạ.

Để

xem

thuộc


tính

của

một

đĩa

cục

bộ,

bạn

nhấp

phải

chuột

lên

đĩa

cục

bộ

đó




chọn

Properties



hộp

thoại

Local

Disk

Properties

xuất

hiện.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

327






II
I.2.1

Tab

General.


Cung

cấp

các

thông

tin

như

nhãn

đĩa,

loại,

hệ

thống


tập

tin,

dung

lượng

đã

sử

dụng,

còn

trống



tổng
dung

lượng.

Nút

Disk

Cleanup


dùng

để

mở

chương

trình

Disk

Cleanup

dùng

để

xoá

các

tập

tin
không

cần


thiết,

giải

phóng

không

gian

đĩa.


II
I.2.2

Tab

Tools.


Bấm

nút

Check

Now

để


kích

hoạt

chương

trình

Check

Disk

dùng

để

kiểm

tra

lỗi

như

khi

không

thể

truy

xuất

đĩa

hoặc

khởi

động

lại

máy

không

đúng

cách.

Nút

Backup

Now

sẽ


mở

chương

trình

Backup
Wizard
,

hướng

dẫn

bạn

các

bước

thực

hiện

việc

sao

lưu


các

tập

tin



thư

mục

trên

đĩa.

Nút
Defragment

Now

mở

chương

trình

Disk

Defragment

,

dùng

để

dồn

các

tập

tin

trên

đĩa

thành

một

khối
liên

tục,

giúp

ích


cho

việc

truy

xuất

đĩa.




Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

328
II
I.2.3

Tab

Hardware.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

329




Liệt



các



đĩa

vật



Windows

Server

2003

nhận

diện

được.

Bên

dưới


danh

sách

liệt



các

thuộc

tính

của



đĩa

được

chọn.




II
I.2.4


Tab

Sharing.


Cho

phép

chia

sẻ

hoặc

không

chia

sẻ



đĩa

cục

bộ

này.


Theo

mặc

định,

tất

cả

các



đĩa

cục

bộ

đều

được

chia

sẻ

dưới


dạng

ẩn

(có

dấu

$

sau

tên

chia

sẻ).




II
I.2.5

Tab

Security.



Chỉ

xuất

hiện

khi

đĩa

cục

bộ

này

sử

dụng

hệ

thống

tập

tin

NTFS
.


Dùng

để

thiết

lập

quyền

truy

cập

lên

đĩa.

Theo

mặc

định,

nhóm

Everyone

được


toàn

quyền

trên

thư

mục

gốc

của

đĩa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

330





II
I.2.6

Tab


Quota.


Chỉ

xuất

hiện

khi

sử

dụng

NTFS
.

Dùng

để

quy

định

lượng

không


gian

đĩa

cấp

phát

cho

người

dùng.



II
I.2.7

Shadow

Copies.


Shadow

Copies




dịch

vụ

cho

phép

người

dùng

truy

cập

hoặc

khôi

phục

những

phiên

bản

trước


đây
của

những

tập

tin

đã

lưu,

bằng

cách

dùng

một

tính

năng



máy

trạm


gọi



Previous

Versions
.




III.3
.

Bổ

sung

thêm

một



đĩa

mới.



Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

331
II
I.3.1

Máy

tính

không

hỗ

trợ

tính

năng

“hot

swap”.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

332




Bạn

phải

tắt

máy

tính

rồi

mới

lắp



đĩa

mới

vào.

Sau

đó

khởi


động

máy

tính

lại.

Chương

trình

Disk

Management

sẽ

tự

động

phát

hiện



yêu


cầu

bạn

ghi

một

chữ



đặc

biệt

lên



đĩa,

giúp

cho
Windows

Server


2003

nhận

diện

được



đĩa

này.

Theo

mặc

định,



đĩa

mới

được

cấu


hình



một

đĩa
dynamic
.


II
I.3.2

Máy

tính

hỗ

trợ

“hot

swap”.


Bạn

chỉ


cần

lắp

thêm



đĩa

mới

vào

theo

hướng

dẫn

của

nhà

sản

xuất




không

cần

tắt

máy.

Rồi

sau

đó

dùng

chức

năng

Action



Rescan

Disk

của


Disk

Manager

để

phát

hiện



đĩa

mới

này.



III.4
.

Tạo

partition/volume

mới.



Nếu

bạn

còn

không

gian

chưa

cấp

phát

trên

một

đĩa

basic

thì

bạn




thể

tạo

thêm

partition

mới,

còn
trên

đĩa

dynamic

thì

bạn



thể

tạo

thêm


volume

mới.

Phần

sau

hướng

dẫn

bạn

sử

dụng

Create
Partition

Wizard

để

tạo

một

partition


mới:


Nhấp

phải

chuột

lên

vùng

trống

chưa

cấp

phát

của

đĩa

basic




chọn

Create

Logical

Drive
.




Xuất

hiện

hộp

thoại

Create

Partition

Wizard
.

Nhấn

nút


Next

trong

hộp

thoại

này.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

333





Trong

hộp

thoại

Select

Partition

Type

,

chọn

loại

partition



bạn

định

tạo.

Chỉ



những

loại

còn

khả

năng


tạo

mới

được

phép

chọn

(tuỳ

thuộc

vào



đĩa

vật



của

bạn).

Sau


khi

chọn

loại

partition

xong
nhấn

Next

để

tiếp

tục.




Tiếp

theo,

hộp

thoại


Specify

Partition

Size

yêu

cầu

bạn

cho

biết

dung

lượng

định

cấp

phát.

Sau

khi
chỉ


định

xong,

nhấn

Next
.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống |

334





Trong

hộp

thoại

Assign

Drive

Letter


or

Path
,

bạn



thể

đặt

cho

partition

này

một



tự



đĩa,

hoặc


gắn

(
mount
)

vào

một

thư

mục

rỗng,

hoặc

không

làm

đặt



hết.

Khi


bạn

chọn

kiểu

gắn

vào

một

thư

mục

rỗng

thì

bạn



thể

tạo

ra




số

partition

mới.

Sau

khi

đã

quyết

định

xong,

nhấn

Next

để

tiếp

tục.







Hộp

thoại

Format

Partition

yêu

cầu

bạn

quyết

định



định

dạng


partition

này

không.

Nếu



thì

dùng

hệ

thống

tập

tin



gì?

đơn

vị


cấp

phát



bao

nhiêu?

nhãn

của

partition

(
volume

label
)



gì?



định
dạng


nhanh

không?



nén

tập

tin



thư

mục

không?

Sau

khi

đã

chọn

xong,


nhấn

Next

để

tiếp

tục.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×