Tải bản đầy đủ (.pdf) (318 trang)

Báo cáo tổng hợp phát triển các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 318 trang )

Thông tin chung về đề tài
1-Tên đề tài: Phát triển các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng định
hớng x hội chủ nghĩa ở Việt nam (Đề tài thuộc Chơng trình khoa học - công
nghệ cấp nhà nớc giai đoạn 2001 2005; mà số: KX.01.07).
2- Cơ quan quản lý đề tài:

Bộ Khoa học và Công nghệ

3- Cơ quan chủ trì đề tài:

Trờng Đại học Kinh tế quốc dân

4- Cơ quan phối hợp thực hiện đề tài
- Học viƯn ChÝnh trÞ Qc gia Hå ChÝ Minh
- ViƯn Kinh tÕ häc ViƯt Nam
- Tỉng cơc Thèng kª
- ViƯn Nghiªn cứu Quản lý kinh tế Trung ơng
- Học viện Hành chính Quốc gia
- Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - X· héi Hµ Néi
- ViƯn Kinh tÕ Thµnh phè Hồ Chí Minh
- Trờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- Viện Nghiên cứu Thơng mại, Bộ Thơng mại
- UBND thành phố Hà Nội
- UBND thành phố Hồ Chí Minh
- UBND thành phố Đà Nẵng
- UBND thành phố Hải Phòng
- UBND tỉnh Đồng Nai
- Hiệp hội Công thơng thµnh phè Hµ Néi
- Mét sè doanh nghiƯp ë Hµ Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Đồng Nai, Bình Dơng.


1


5- Ban Chủ nhiệm và tổ th ký đề tài
5.1. Ban chủ nhiệm
- GS.TS. Nguyễn Đình Hơng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục,
Thanh niên, thiếu niên và nhi đồng Quốc hội, Chủ nhiệm đề tài.
- PGS.TS. Hoàng Văn Hoa, Trởng phòng Quản lý Khoa học và HTQT,
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Phó Chủ nhiệm đề tài
- GS.TS. Mai Ngọc Cờng, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên.
- TS. Phạm Hồng Chơng, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên .
- PGS.TS. Vũ Đình Thắng, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Tài, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên.
- PGS.TS. Phạm Quý Thọ, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên.
- PGS.TS. Phạm Thị Quý, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên.
- GS.TS. Hoàng Đức Thân, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên.
5.2. Tổ th ký đề tài.
- PGS. TS. Hoàng Văn Hoa, Trờng đại học KTQD, tổ trởng
- TS. Phạm Hồng Chơng, Trờng đại học KTQD, tổ viên
- Ths. Phạm Minh Thảo, Trờng đại học KTQD, tổ viên
6- Thời gian thực hiện đề tài: Năm 2001 - 2004

2


Danh mục các chữ viết tắt
BĐS

:


Bất động sản

NHNN

:

Ngân hàng nhà nớc

CNH

:

Công nghiệp hoá

NHTM

:

Ngân hàng thơng mại

Công nghệ

NHTMCP

:

Ngân hàng thơng mại cổ phần

CN
CNXH


:

Chủ nghĩa xà hội

NK

:

Nhập khẩu

CK

:

Chứng khoán

NSNN

:

Ngân sách nhà nớc

CTCK

:

Công ty chứng khoán

QD


:

Quốc doanh

DN

:

Doanh nghiệp

QSD

:

Quyền sử dụng

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nớc

SGDCK

:

Sở giao dịch chứng khoán

DNTM


:

Doanh nghiệp thơng mại

TCTD

:

Tài chính tín dụng

DNTN

:

Doanh nghiệp t nhân

TMDV

:

Thng mại dịch vụ

DTBB

:

Dự trữ bắt buộc

TP


:

Thành phố

DVVL

:

Dịch vụ việc làm

TPKB

:

Tín phiếu kho bạc

EU

:

Liên minh châu Âu

TTCK

:

Thị trờng chứng khoán

GCN


:

Giấy chứng nhận

TTGDCK

:

Trung tâm giao dịch chứng khoán

HCSN

:

Hành chính sự nghiêp

TTNTLNH

:

Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng

HĐH

:

Hiện đại hoá

TTTD


:

Thị trờng tín dụng

KBNN

:

Kho bạc nhà nớc

TTTT

:

Thị trờng tiền tệ

KH

:

Khoa học

TBCN

:

T bản chủ nghĩa

KH&ĐT


:

Kế hoạch và Đầu t

UBCKNN

:

Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc

KTNN

:

Kinh tế nhà nớc

USD

:

Đô la Mỹ

KTQD

:

Kinh tế quốc dân

NDT


:

Đồng Nhân dân tệ

KTTN

:

Kinh tế t nhân

VND

:

Đồng Việt Nam

FDI

:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài

XK

:

Xuất khẩu

LNH


:

Liên ngân hàng

XNK

:

Xuất nhập khẩu

LT

:

Lơng thực

XHCN

:

XÃ hội chủ nghĩa



:

Nghị định

WTO


:

Tổ chức thơng mại thế giới

3


Danh Mục các biểu
Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ 1980-2004
Biểu 2: Cơ cấu thị tr−êng xt khÈu chđ u cđa ViƯt Nam
BiĨu 3: Tỉng phí bao hiểm nhân thọ và phi nhân thọ toàn thị trờng
Biểu 4: Tốc độ tăng khối lợng vận tải
Biểu 5: Dân số trong tuổi lao động qua các cuộc tổng điều tra dân số
Biểu 6 : Cơ cấu một số nhóm tuổi đặc trng của cung lao động qua các cuộc tổng
điều tra dân số và kết quả dự báo
Biểu 7: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2003
Biểu 8: Số ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thờng xuyên thời kỳ 1996-2001
Biểu 9: Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, năm 1999
Biểu 10: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn
Biểu 11: Phát triển nhà ở đô thị nớc ta giai đoạn 1991 - 2000
Biểu 12: Hình thức sở hữu nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh
Biểu 13: Diện tích nhà ở xây dựng mới qua các năm ở TP. Hà Nội
Biểu 14: Tốc độ tăng huy động vốn và sử dụng vốn thời kỳ 1995-2003
Biểu 15: Thống kê tình hình niêm yết chứng khoán ®Õn ngµy 31/12/2003

4



Phần Mở đầu
I- Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài.

Đại hội lần thứ VI (năm 1986) của Đảng là một bớc đột phá về t duy lý
luận, khởi nguồn cho sự hình thành và từng bớc phát triển các loại thị trờng ở nớc
ta. Đến đại hội toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta đà xác định: hình thành và
phát triển đồng bộ các loại thị trờng là một yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
Thực tiễn của quá trình đổi mới ở nớc ta thời gian qua đà cho thấy sự cần
thiết phải xây dựng đầy đủ các loại thị trờng để nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN vận hành một cách thông suốt, có hiệu quả. Sau gần 20 năm đổi mới, hệ
thống các loại thị trờng ở nớc ta đang hình thành và phát triển. Một số thị trờng
đà phát triển tơng đối hoàn chỉnh, có đầy đủ các yếu tố của thị trờng hiện đại (nh
thị trờng hàng hoá và dịch vụ). Trong khi đó, nhiều loại thị trờng còn rất sơ khai,
cha thực sự hình thành đồng bộ, (nh thị trờng khoa học và công nghệ) hoặc bị
méo mó (nh thị trờng bất động sản). Đại hội lần thứ IX của Đảng và Hội nghị
trung ơng 9 (khoá IX) đà đề ra yêu cầu tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị
trờng, thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị
trờng theo định hớng XHCN, đặc biệt quan tâm các thị trờng quan trọng nhng
hiện cha có hoặc còn sơ khai nh: thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán, thị
trờng bất động sản, thị trờng khoa học và công nghệ1.
Cho đến nay, đà có rất nhiều công trình nghiên cứu về một số loại thị trờng
riêng biệt ở nớc ta. Một số công trình nghiên cứu cũng đà đề xuất các giải pháp
phát triển các loại thị trờng nhng cha có đề tài nào nghiên cứu một hệ thống thị
trờng toàn diện và đồng bộ.
Về mặt lý luận, phát triển các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN là vấn đề hoàn toàn mới mẻ, cha từng có tiền lệ trong lịch sử phát
triển kinh tế ở nớc ta và thế giới. Nhiều vấn đề lý luận cần đợc tiếp tục nghiên cứu
làm rõ. Về thực tiễn, việc phát triển các loại thị trờng ở nớc ta đang là vấn đề rất
bức xúc nhằm tạo lập và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng, thúc đẩy tăng trởng

kinh tế. Vì vậy, đề tài Phát triển các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN ở ViƯt Nam” cã ý nghÜa lý ln vµ thùc tiƠn sâu sắc.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, năm 2001, trang 100.

5


II- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài có các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Xác định các loại thị trờng cơ bản và đặc điểm của chúng trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN.
- Đánh giá đúng thực trạng của các loại thị trờng cơ bản ở nớc ta hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các loại thị trờng định
hớng XHCN một cách đồng bộ.
III- Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Phát triển các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là
một vấn đề mới và phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - chính trị - xà hội
và văn hoá. Tuy nhiên, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu là:
- Tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển các loại thị trờng ở
nớc ta trong thời gian qua, phân loại và làm rõ đặc trng của các loại thị trờng
trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
- Đánh giá thực trạng một số loại thị trờng cơ bản trong nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay, trong đó tập trung nghiên cứu năm

loại thị trờng cơ bản: thị trờng hàng hoá và dịch vụ, thị trờng lao động, thị
trờng bất động sản, thị trờng tài chính, thị trờng khoa học và công nghệ.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy sự hình thành và phát
triển đồng bộ các loại thị trờng cơ bản ở nớc ta.
IV- Phơng pháp nghiên cứu của đề tài.

Để thực hiện đợc mục tiêu nghiên cứu đà đề ra, đề tài sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu và cách tiếp cận chủ yếu sau đây:
1. Phơng pháp tổng hợp, phân tích kinh tế: trên cơ sở tổng hợp, phân tích
một số công trình ®· nghiªn cøu cđa mét sè n−íc trªn thÕ giíi và Việt Nam để rút ra
những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
2. Phơng pháp nghiên cứu so sánh, phơng pháp lịch sử và phơng pháp
lôgic nhằm phân tích, so sánh đặc điểm của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam với các nền kinh tế thị trờng nói chung; so sánh, phân tích
đặc trng của các loại thị trờng cơ bản trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở nớc ta.

6


Phơng pháp điều tra thống kê, mô hình hoá để rót ra nh÷ng kÕt ln cã tÝnh
khoa häc trong viƯc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển các loại
thị trờng ở nớc ta. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù
hợp, có tính khả thi cao.
Đề tài đà tổ chức điều tra, khảo sát về quá trình phát triển và phạm vi hoạt
động của một số loại thị trờng cơ bản ở nớc ta nh:
- Thị trờng hàng hóa và dịch vụ
- Thị trờng lao động
- Thị trờng bất động sản
- Thị trờng tài chính

- Thị trờng khoa học và công nghệ.
Phạm vi điều tra khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát về thực trạng phát triển
các loại thị trờng cơ bản ở một số tỉnh, thành phố nh: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai.
Đề tài tham gia cùng với Ban chủ nhiệm Chơng trình KX. 01 đi khảo sát về
kinh tế thị trờng và các loại thị trờng tại các nớc có nền kinh tế chuyển đổi và các
nớc trong khu vùc nh− Trung Quèc, Hungary, Malaixia, vµ mét sè địa phơng
trong nớc nh: Quảng Nam, Cần Thơ, An Giang, TP. Hồ Chí Minh.v.v.; tham gia
các cuộc hội nghị, hội thảo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề
tài.
Nội dung điều tra khảo sát:
- Tìm hiểu về thực trạng phát triển, các điều kiện phát triển các loại thị trờng
ở một số nớc.
- Khảo sát đặc trng và mức độ phát triển của một số loại thị trờng cơ bản ở
một số địa phơng.
- Phỏng vấn (theo mẫu phiếu phỏng vấn) cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp,
cán bộ quản lý ở một số địa phơng về thực trạng, xu hớng và giải pháp phát triển
của một số loại thị trờng cơ bản.
3. Đề tài sử dụng phơng pháp chuyên gia, tổ chức các cuộc hội thảo khoa
học, các cuộc hội nghị để thu thập ý kiến của các nhà quản lý, các nhà khoa học về
thực trạng, xu hớng phát triển và giải pháp phát triển các loại thị trờng trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Ngoài các cuộc hội nghị,
toạ đàm trong phạm vi hẹp, đề tài đà tổ chức thành công hai cuộc hội thảo quy mô
lớn, có sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở Trung ơng và địa
phơng.
7


V- Sản phẩm của đề tài


- Báo cáo tổng hợp đề tài
- Báo cáo tóm tắt đề tài
- Bản kiến nghị của đề tài
- Các kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài
- Các phụ lục (kết quả nghiên cứu của các đề tài nhánh, các chuyên đề, báo
cáo điều tra, khảo sát)
- Đề tài đà công bố 14 bài báo trên các tạp chí khoa học trong nuớc.
- Đề tài đà tổ chức biên tập và xuất bản hai cuốn sách: (1) Thị trờng lao động
Việt Nam - Thực trạng và các giải pháp phát triển (PGS.TS. Phạm Quý Thọ chủ
biên), Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, năm 2003; (2) Hoàn thiện môi trờng thể chế
phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới (GS.TS. Nguyễn Đình Hơng chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, năm 2003;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, dự kiến năm 2005, đề tài sẽ xuất
bản cuốn sách : Thực trạng và giải pháp phát triển các loại thị trờng ở Việt Nam do
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành.
- Một số tài liệu liên quan khác nh kết quả thu thập, tổng hợp các công trình
nghiên cứu, tài liệu dịch, nhiều báo cáo khoa học đăng trên các kỷ yếu khoa học.
VI- Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, bản kiến nghị, phụ lục, đề tài gồm có 3 phần
chính sau đây:
- Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển các loại thị trờng
trong nền kinh tế thị trờng.
- Phần thứ hai: Thực trạng phát triển các loại thị trờng ở nớc ta hiện nay.
- Phần thứ ba: Quan điểm, phơng hớng và giải pháp phát triển các loại thị
trờng ở Việt Nam.

8



Phần thứ nhất
Một số vấn đề lý luận cơ bản Về phát triển
các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng
I. Lý luận cơ bản về kinh tế thị trờng và hệ thống thị
trờng.

I.1. Khái niệm về thị trờng và kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là sản phẩm của sự phát triển xà hội loài ngòi, nó là hình
thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Nếu kinh tế hàng hoá giản đơn chỉ dừng lại
ở sự trao đổi thì kinh tế thị trờng đà có những bớc tiến vợt bậc về bản chất. Kinh
tế thị trờng thực hiện phân bổ các nguồn lực của xà hội thông qua cơ chế thị trờng
đợc chi phối bởi các quy luật cơ bản là quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy
luật cạnh tranh. Các quan hệ mang tính áp đặt, cống nạp, cỡng đoạt của kinh tế tự
nhiên đà đợc thay bằng quan hệ thị trờng ngang giá, trao đổi hàng hoá - tiền tệ.
Lực lợng sản xuất phát triển đợc hỗ trợ bởi một hệ thống các thể chế thị trờng
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách có hiệu quả nhất.
Lý luận về nền kinh tế thị trờng đà đợc các nhà nghiên cứu kinh tế phân
tích khá đầy đủ và sâu sắc. Dới đây chỉ tập trung khẳng định lại ba vấn đề có tính
khái quát là:
Thứ nhất, kinh tế thị trờng là một sự phát triển mang tính tÊt u. Sù hiƯn
diƯn (hay thõa nhËn) cđa kinh tÕ thị trờng tại tất cả các quốc gia trên thế giíi cho
thÊy kinh tÕ thÞ tr−êng cã søc sèng m·nh liệt và là bớc phát triển tự nhiên mang tính
quy luật trong lịch sử nhân loại. Từ những mầm mống ph¸t sinh trong nỊn kinh tÕ
phong kiÕn, sù ph¸t triĨn của lực lợng sản xuất đà phá vỡ những kết cấu phong
kiến, thúc đẩy tự do hoá kinh tế và thiết lập vững chắc quan hệ hàng hoá tiền tệ. Tích
luỹ t bản, quá trình công nghiệp hoá đà biến mọi yếu tố của sản xuất thành hàng
hoá. Kinh tế thị trờng luôn tồn tại và phát triển ngay cả khi một quốc gia nào đó
không thừa nhận nó (Kolotco, 2004). Những động lực phát triển mang tính nội sinh
đà giúp cho kinh tế thị trờng trở thành tất yếu.

Thứ hai, kinh tế thị trờng có khả năng thích ứng với các hình thái xà hội
khác nhau. Có thể nhận thấy tính đa dạng của các nền kinh tế thị trờng hiện nay tại
các quốc gia với những sự khác biệt về cơ cấu sở hữu và cấu trúc xà hội. Quá trình
phát triển kinh tế thị trờng đà cho thấy cơ chế kinh tế thị trờng có thể phát huy tác
dụng tích cực của nó với những chủ thể kinh tế khác nhau: cá thể, tiểu chủ, t bản
9


hay nhà nớc. Điều quan trọng là các chủ thể kinh tế này cần có khả năng độc lập và
cạnh tranh một cách bình đẳng, các quy luật của thị trờng phải đợc tôn trọng. Nói
cách khác, kinh tế thị trờng gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá và hoàn
toàn có thể đợc xây dựng tại những quốc gia có những chế độ chính trị xà hội khác
nhau vì bản chất của kinh tế thị trờng là sử dụng nguồn lực khan hiếm có hiệu quả
của quá trình sản xuất và dịch vụ.
Thứ ba, sự đa dạng trong mô hình của kinh tế thị trờng, các nền kinh tế
đang phát triển hiện nay hoàn toàn có khả năng rút ngắn thời gian phát triển. Ngày
nay các quốc gia với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau đà có những phơng
thức và tiến trình xây dựng kinh tế thị trờng hoàn toàn khác nhau. Những khác biệt
to lớn có thể tìm thấy trong sự phát triển của các nớc NIEs so với Anh, Mỹ hay
Nhật Bản. Với lợi thế của những nớc đi sau, áp dụng những thành tựu mới nhất của
khoa học công nghệ, các quốc gia này có thể tiến hành xây dựng một nền kinh tế thị
trờng phát triển trong vòng 15 - 20 năm so với hàng trăm năm của nớc Anh hay 50
năm của Nhật Bản.
Kinh tế thị trờng thực hiện tất cả những chức năng của nó thông qua các thị
trờng. Cơ chế tự điều tiết của thị trờng giúp cho việc phân bổ các nguồn lực xà hội
cũng nh giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái gì? cho ai? và nh thế
nào?) đợc thực hiện một cách hoàn hảo nhất. Thị trờng là một phạm trù kinh tế
trung tâm của kinh tế thị trờng và gắn liền với sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Thị trờng đợc hình thành trong quá trình lu thông, mua bán và trao đổi hàng hoá
với sự hỗ trợ của các phơng tiện thanh toán. Khi phân tích vấn đề thị trờng trong

mối quan hệ với sự phát triển của chủ nghĩa t bản, Lênin đà viết: Hễ ở đâu và khi
nào có phân công lao động xà hội và sản xuất hàng hoá, thì ở đó và khi ấy, có thị
trờng. Quy mô của thị trờng gắn chặt với trình độ chuyên môn hóa của lao động
xà hội1. Trong ngôn ngữ của kinh tế học hiện đại, khái niệm thị trờng mang nhiều
nội hàm khác nhau. Theo nghĩa thông thờng, thị trờng đợc hiểu nh một địa điểm
nơi ngời mua và ngời bán gặp gỡ thực hiện mua bán và trao đổi hàng hoá. Đây là
cách tiếp cận mang tính chất lịch sử khi các thị trờng bắt đầu từ các địa điểm nh
một nơi họp chợ hay một quảng trờng, chỗ có nhiều ngời mua và ngời bán. Cách
tiếp cận này vẫn còn đợc áp dụng cho đến ngày nay, khi thị trờng là các khu trung
tâm thơng mại, các sàn giao dịch. Nh vậy, đơn giản nhất, thị trờng có thể hiểu
nh một nơi (địa điểm) diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá. Cách
tiếp cận dới góc độ thể chế đối với thị trờng xuất hiện khi phạm vi thị trờng đợc
mở rộng vợt ra khỏi những khuôn khổ chật hẹp về mặt địa lý. Ngời mua ngời bán

1

V.I. Lênin toàn tập, tập 1, nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcơva, năm 1976.

10


không phải gặp nhau trực tiếp và cũng không phải tập trung tại một điểm cố định để
thực hiện các nhu cầu mua bán và trao đổi hàng hoá của họ. Các hoạt động mua bán
đợc thực hiện qua mạng Internet thông qua những thị trờng ảo, thị trờng trên
mạng, với sự hỗ trợ của những phơng tiện thông tin liên lạc hiện đại nh th điện
tử, fax, v.v. Để các hoạt động này diễn ra trôi chảy và đảm bảo tính chất pháp lý của
chúng, cần phải có một thể chế để điều chỉnh hành vi của ngời mua và ngời bán
trên thị trờng. Một thể chế có thể đợc hiểu nh một cách thức kết cấu các tơng
tác xà hội đà đợc thiết lập và thừa nhận chung. Những yếu tố cơ bản của một thể
chế bao gồm: các quy tắc (đợc quy định bởi pháp luật hoặc các chuẩn mực), cơ chế

thi hành và các tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện các quy tắc đó. Cách tiếp cận thứ
ba là từ góc độ các yếu tố cấu thành của thị trờng cũng nh hệ thống quan hệ giữa
các yếu tố đó. Các chủ thể kinh tế (cả ngời bán và ngời mua) sẽ cạnh tranh với
nhau để xác định giá cả và khối lợng của các loại hàng hoá.
Một cách tổng quát, thị trờng là một phạm trù của sản xuất và lu thông
hàng hoá, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa ngời mua và ngòi bán đà đợc
thể chế hoá nhằm xác định giá cả và khối lợng hàng hoá. Nh vậy thị trờng chứa
đựng tổng cung, tổng cầu, mối quan hệ cung - cầu, mức giá và những yếu tố không
gian, thời gian, xà hội đối với một loại sản phẩm nào đó của nền sản xuất hàng hoá.
Mức độ phát triển của thị trờng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế.
I.2. Phân loại hệ thống các loại thị trờng.
Hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về phân loại thị trờng. Các
thị trờng cũng đợc phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Cách phân loại
thị trờng khá phổ biến là căn cứ vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, thị
trờng đợc chia thành ba loại:
- Thị trờng đầu ra chủ yếu là thị trờng hàng hoá và dịch vụ
- Thị trờng các yếu tố đầu vào (các yếu tố sản xuất kinh doanh) nh thị
trờng vốn, lao động, v.v.
- Thị trờng các yếu tố hỗ trợ (khoa học và công nghệ).
Trên thị trờng đầu ra, các chủ thể của nền kinh tế (ngời lao động, các DN,
chính phủ, các hộ gia đình và các tổ chức kinh tế, xà hội khác) trao đổi những sản
phẩm (chủ yếu là các sản phẩm cuối cùng) đợc sản xuất ra bao gồm cả hàng hoá và
dịch vụ.
Phơng thức phân loại thị trờng trên đây có một điểm hạn chế khó khắc phục
là ranh giới giữa thị trờng đầu vào và đầu ra trong nhiều trờng hợp là khá mờ nhạt
hoặc không thể phân biệt. Đầu vào của ngành này có thể là đầu ra cđa mét ngµnh
11


khác. Vì vậy, cách phân loại nh trên chỉ mang tính chất tơng đối. Hơn nữa thị

trờng đầu vào và đầu ra có một mối quan hệ gắn bó khăng khít. Không thể có một
thị trờng đầu vào phát triển mạnh mẽ, nếu thị trờng đầu ra bị bóp nghẹt hay không
tồn tại.
Một cách phân loại khác là căn cứ vào thuộc tính hàng hoá đợc trao đổi trên
thị trờng. Điểm hạn chế của cách phân loại này là có quá nhiều loại sản phẩm trên
thực tế và không thể hiện đợc mối liên hệ giữa các loại thị trờng. Kết hợp các cách
phân loại trên, hệ thống thị trờng trong nền kinh tế thị trờng bao gồm các thị
trờng cơ bản sau đây:
- Thị trờng hàng hoá và dịch vụ
- Thị trờng lao động
- Thị trờng bất động sản
- Thị trờng tài chính
- Thị trờng khoa học và công nghệ
Một tiêu thức phân loại khác là căn cứ vào khu vực địa lý để phân loại thành
thị trờng thành thị và thị trờng nông thôn, thị trờng trong nớc và thị trờng quốc
tế. Tuy nhiên, do toàn cầu hoá ®ang ph¸t triĨn víi mét tèc ®é rÊt nhanh chãng nên
hiện nay có một số quan điểm cho rằng biên giới giữa thị trờng trong nớc và thị
trờng nớc ngoài ®ang bÞ mê ®i. Tuy vËy, viƯc mét qc gia hay địa phơng sản
xuất loại hàng hoá gì chủ yếu là kết quả của quá trình phân công lao động mang tính
toàn cầu nhằm tận dụng lợi thế của mỗi khu vực. Toàn cầu hoá càng sâu sắc, sự phân
công hay chuyên môn hoá càng cao. Trong khi trên thế giới vẫn còn ranh giới quốc
gia thì việc chú trọng xuất khẩu có ý nghĩa sống còn đối với các quốc gia đang phát
triển. Nó vừa tạo điều kiện hội nhập nhanh hơn vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh,
tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia.
Bên cạnh ba tiêu thức phân loại chủ yếu nói trên, còn có rất nhiều cách phân
loại khác. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc phân loại mà ngời ta sử dụng những
tiêu thức thích hợp. Căn cứ vào hình thái tổ chức thị trờng, có thị trờng độc quyền
nhà nớc, thị trờng cạnh tranh độc quyền, thị trờng cạnh tranh tự do; căn cứ vào
mối quan hệ cung cầu, có thị trờng độc quyền bán và thị trờng độc quyền mua;
căn cứ vào hình thức và thời gian giao hàng có thị trờng giao ngay và thị trờng

giao hàng có kỳ hạn, v.v. Trong khuôn khổ phân tích hệ thống thị trờng trên phạm
vi vĩ mô, cách phân loại thành các loại thị trờng cơ bản theo thuộc tính hàng hoá
nh nêu trên là hợp lý.

12


I.3. Tính đồng bộ của các loại thị trờng.
ở các nớc t bản phát triển hiện nay, kinh tế thị trờng đà trải qua một quá
trình phát triển tơng đối tuần tự, hệ thống các thị trờng đà đợc xác lập và phát
triển. Các thị trờng phát triển một cách thống nhất và đồng bộ với nhau một cách tự
nhiên. Chính vì vậy, vấn đề đồng bộ giữa các thị trờng đà không đợc đề cập sâu
sắc, ngay cả trên phơng diện lý thuyết.
Tuy nhiên, tính đồng bộ giữa các thị trờng lại là một trong những vấn đề đặc
thù và quan trọng của các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc có nền kinh tế
chuyển đổi. Nguyên nhân cơ bản là trong suốt một thời gian dài, các thị trờng đÃ
không tồn tại hoặc bị bóp méo hoặc phát triển một cách yếu ớt tại các quốc gia này.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, những thị trờng không đòi hỏi điều kiện
phức tạp (nh thị trờng hàng hoá và dịch vụ) sẽ phát triển nhanh chóng, trong khi
các thị trờng khác đòi hỏi trình độ tổ chức và môi trờng thể chế ở mức cao (nh thị
trờng tài chính) lại phát triển chậm chạp hơn. Nh vậy, các loại thị trờng trong các
nền kinh tế chuyển đổi đà không cùng có một điểm xuất phát và sự chênh lệch giữa
chúng là một kết quả tất yếu. Tình trạng này mâu thuẫn với nhu cầu đòi hỏi của kinh
tế thị trờng vốn dựa trên sự phát triển đồng bộ cuả các loại thị trờng.
Trên phơng diện lý luận, những vấn đề sau đây cần phải đợc tiếp tục làm rõ:
- Thế nào là tính đồng bộ giữa các loại thị trờng ? những biểu hiện chủ yếu
của tính đồng bộ giữa các loại thị trờng là gì?
- Những yếu tố nào quyết định (có ảnh hởng chi phối) tới tính đồng bộ của
các loại thị trờng?
- Tại sao tính đồng bộ của các loại thị trờng lại có một ý nghĩa quan trọng

trong phát triển kinh tế ?
- Các thị trờng tại Việt Nam hiện nay có đồng bộ không? Nếu không thì đâu
là những ®iĨm bÊt cËp g©y ra sù thiÕu ®ång bé cđa các thị trờng?
Trớc hết, cần khẳng định tính đồng bộ của các loại thị trờng là một yêu cầu
hết sức quan trọng. Mục tiêu cơ bản và lâu dài của phát triển các loại thị trờng là
tạo lập một môi trờng kinh doanh thuận lợi nhất cho các tổ chức (DN) và cá nhân,
những ngời tạo ra của cải cho xà hội; đảm bảo cho họ có thể thoả mÃn nhu cầu của
mình một cách thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất. Nh vậy, nếu không có tính
đồng bộ hay các thị trờng không thể liên kết với nhau một cách có hiệu quả thì mục
tiêu đà đặt ra là không thể đạt đợc.

13


Các thị trờng có mối quan hệ mật thiết và tơng tác lẫn nhau. Các nhà kinh
tế học đà có nhiều công trình nghiên cứu trên giác độ vĩ mô tổng thể về các loại thị
trờng trong nền kinh tế. Mô hình cân bằng tổng quát giữa các thị trờng của Leon
Walras, Mô hình của Leontiev, mô hình tăng trởng cđa R. Solow cung cÊp c¬ së lý
ln vỊ tÝnh cân đối và đồng bộ, liên quan chặt chẽ giữa các loại thị trờng trong nền
kinh tế. Tuy nhiên phần lớn các cách tiếp cận này vẫn dựa trên những ®iỊu kiƯn cđa
nỊn kinh tÕ thÞ tr−êng tù do, ch−a thể vận dụng một cách có hiệu quả vào điều kiện
của các nền kinh tế chuyển đổi vì nhiều lý do khác nhau. Chúng tôi cho rằng, tính
đồng bộ cần phải đợc phân tích trên bốn mặt cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đồng bộ về loại hình thị trờng.
Có thể hiểu đồng bộ là khi tất cả các thị trờng cần thiết đều tồn tại và hoạt
động. Sự thiếu hụt hoặc non yếu của một vài thị trờng trong nền kinh tế không chỉ
ảnh hởng trực tiếp tới các tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng đó, mà nó còn có
tác động dây chuyền không tốt tới các thị trờng khác. Khi các DN không có mặt
bằng để mở rộng sản xuất, họ cũng sẽ không có khả năng thay đổi công nghệ hay
sản xuất ra nhiều hàng hoá hơn. Nói cách khác, giữa các thị trờng yếu tố đầu vào và

đầu ra của sản xuất có một mối liên hệ chặt chẽ, sự phát triển của chúng liên quan
chặt chẽ với nhau. Nếu thị trờng đầu vào bị bó hẹp thì các thị trờng đầu ra cũng
khó có thể phát huy hết năng lực của nó. Trong điều kiện thiếu hụt về nguồn lực để
phát triển toàn bộ các loại thị trờng, có thể tập trung hình thành trớc một số thị
trờng làm cơ sở cho các thị trờng khác phát triển. Có thể kết hợp xây dựng các cặp
hoặc các nhóm thị trờng đi liền và gắn bó với nhau để từ đó có đợc sự đồng bộ cần
thiết.
Thứ hai, đồng bộ về trình độ phát triển.
Các yếu tố của các thị trờng có một sự lu chuyển linh hoạt và mối liên hệ
thông suốt giữa các thị trờng đảm bảo cho chúng hoạt động có hiệu quả. Do vậy,
các thị trờng cần có một sự tơng thích về trình độ phát triển. Nếu một loại thị
trờng nào đó phát triển quá cao trong khi các thị trờng khác còn non yếu sẽ tạo ra
những bất cập, hạn chế sự phát triển chung. Trình độ phát triển có thể dựa trên những
tiêu thức nh môi trờng thể chế, hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ, nhận thức và năng
lực của các chủ thể, v.v. Nhìn chung thì trình độ phát triển của các thị trờng phụ
thuộc vào trình độ phát triển của cả nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên có thể do
những yếu tố nh lịch sử và tự nhiên xà hội, có một số thị trờng đạt đợc sự phát
triển cao hơn những thị trờng khác. Ví dụ, thị trờng hàng hoá và dịch vụ ở Việt
Nam phát triển khá mạnh nhng thị trờng tài chính lại hầu nh không phát triển.

14


Thứ ba, đồng bộ về môi trờng pháp lý.
Đây đợc coi là vấn đề phức tạp nhất của tính đồng bộ. Nó đòi hỏi phải nghiên
cứu toàn bộ môi trờng pháp lý của các loại thị trờng để từ đó tìm ra những bất cập
trong các quy định pháp luật. Theo chúng tôi, tính đồng bộ về pháp lý của các thị
trờng thể hiện trên các phơng diện sau:
- Khả năng tự do gia nhập và rời bỏ thị trờng
- Khả năng tự do lu chuyển của các chủ thể và hàng hoá trên thị trờng

- Khả năng bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trên thị trờng
- Tính thống nhất giữa các quy định pháp luật về các vấn đề có liên quan đến
các yếu tố thị trờng
Môi trờng pháp lý là yếu tố quan trọng nhất nhng cũng có thể đợc điều
chỉnh nhanh nhất và nó cũng ít phụ thuộc hơn vào trình độ phát triển kinh tế của đất
nớc. Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền có vai trò điều
chỉnh các quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính đồng bộ của các loại thị trờng.
Thứ t, đồng bộ về mục đích và xu thế phát triển.
Đây là yêu cầu nhằm đảm bảo cho các thị trờng cïng ph¸t triĨn theo mét
h−íng thèng nhÊt, phơc vơ mét cách có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xÃ
hội. Các mục tiêu cơ bản này cần phải đợc thể hiện trong việc xây dựng các quy
định ph¸p lt cịng nh− c¸c chÝnh s¸ch khun khÝch ph¸t triển thị trờng. Nếu nh
thị trờng đầu ra đà khuyến khích khu vực t nhân phát triển cạnh tranh thì các thị
trờng đầu vào cũng phải đợc phát triển theo hớng đó và ngợc lại. Nếu chính phủ
dần thoát ly khỏi vai trò cung cấp trực tiếp các dịch vụ và hàng hoá thì cũng cần phải
đảm bảo cho các thị trờng có một khuôn khổ pháp luật và thể chế nhằm đảm bảo sự
công bằng và kỷ cơng cũng nh khả năng tiếp cận với các nguồn lực và dịch vụ xÃ
hội của các nhóm dân c.
Các nội dung đề cập trên đây mới chủ yếu tập trung vào ph−¬ng diƯn lý ln.
Trong thùc tiƠn cđa mét nỊn kinh tế, để nhận biết tính đồng bộ (hay không đồng bộ)
của các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng cần phải tiếp tục có những nghiên
cứu cụ thể hơn. Ví dụ có thể phân tích sự lu chuyển của một số hàng hoá và dịch vụ
chủ yếu (liên quan đến hầu hết các loại thị trờng) để từ đó có thể nghiên cứu một
cách chi tiết hơn tính đồng bộ giữa các loại thị trờng. Một vấn đề có tính mấu chốt
là phải xác định đợc những khó khăn vớng mắc cơ bản trong việc phát triển các
loại thị trờng. Phân tích ảnh hởng của những độ lệch trong sự phát triển giữa các
thị trờng dẫn tới những ách tắc, kìm hÃm sự phát triển kinh tế- xà hội. Những độ
15



lệch này chính là những biểu hiện của sự thiếu động bộ giữa các loại thị trờng.
Cũng theo cách tiếp cận từ thực tiễn, mức độ công khai hoá của các giao dịch trên thị
trờng cũng là một thớc đo sự phát triển đồng bộ các loại thị trờng. Những giao
dịch không đợc công khai (bất hợp pháp) dẫn tới sự hình thành những thị trờng
không chính thức sẽ tạo ra những vấn đề xà hội phức tạp. Câu hỏi đặt ra là tại sao các
chủ thể lại che dấu những giao dịch trong khi bản thân họ muốn công khai chúng để
có sự bảo trợ của pháp luật? vấn đề có thể ở chỗ môi trờng pháp lý không hoàn
chỉnh, có sự mâu thuẫn trong các quy định pháp lý điều chỉnh những chủ thể hoặc
hành vi mua bán hoặc đơn giản hơn là cha có thị trờng chính thức.
I.4. Vai trò của các loại thị trờng.
Hệ thống các loại thị trờng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các điều
kiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cho các DN. Hệ thống thị trờng là
trung tâm của nền kinh tế với bốn chức năng chủ yếu sau đây:
Chức năng thực hiện. Thị trờng là nơi thực hiện các hoạt động mua bán trao
đổi, qua đó giá trị của hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện. Thị trờng đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất đợc thực hiện đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng có
đợc hàng hoá, dịch vụ mà họ mong muốn. Nhân tố cơ bản trong chức năng thực
diện của thị trờng là chi phí giao dịch thể hiện chủ yếu trên ba khía cạnh:
- Thời gian giao dịch
- Chi phí thực hiện giao dịch: vận chuyển, thông tin, lƯ phÝ, v.v
- HiƯu lùc thùc hiƯn giao dÞch: chÕ tài thực hiện đối với các bên vi phạm, v.v
Chi phí giao dịch thấp sẽ khuyến khích cả ngời mua và ngời bán công khai
thực hiện các giao dịch của mình trên thị trờng. Do vậy, khả năng đảm bảo chức
năng thực hiện của thị trờng sẽ quyết định việc có tồn tại hay không các thị trờng
ngầm . Nếu các giao dịch đợc thực hiện dễ dàng, với chi phí thấp và đợc pháp luật
đảm bảo thì sẽ không có động cơ cho cả ngời mua và ngời bán tham gia vào các
thị trờng ngầm. Một ví dụ điển hình đối với Việt Nam là thị trờng BĐS khi phần
lớn các giao dịch mua bán nhà ở, đất đai đợc thực hiện trên thị trờng ngầm.
Chức năng cung cấp th«ng tin. Theo lý thut trun thèng, quan hƯ cung cầu
trên thị trờng sẽ quyết định mức giá trên thị trờng. Tuy nhiên, quan hệ cung cầu

trên thị trờng lại bị chi phối chủ yếu bởi những thông tin có liên quan đến
cung cầu trên thị trờng, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi các giao dịch có kỳ
hạn chiếm phần lớn trong các giao dịch. Chức năng cung cấp thông tin của thị trờng
vì vậy có vai trò hết sức quan trọng bởi lẽ các DN đón nhận và xử lý các tín hiệu từ
thị trờng và ra những quyết định quan trọng nhất nh sản xuất cái gì? cho ai? và
16


nh thế nào? mức giá là bao nhiêu? v.v. Thông tin không chính xác có thể gây ra
những tác động tiêu cực với những hậu quả không thể lờng hết đợc. Chức năng
cung cấp thông tin cho các chủ thể trên thị trờng đợc thể hiện ở chỗ:
- Mức độ chính xác của thông tin
- Thời điểm cung cấp thông tin
- Chi phí để nhận đợc thông tin
ở các nớc kinh tế phát triển, thị trờng cung cấp tối đa thông tin chính xác,
kịp thời và miễn phí cho tất cả các chủ thể trên thị trờng. Do vậy, khả năng xử lý
thông tin là nhân tố quyết định thành bại của DN trên thị trờng.
Chức năng sàng lọc và đào thải các phần tử yếu kém. Thông qua các quy luật
cơ bản của thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, thị trờng sẽ tiến hành
lựa chọn các chủ thể u tú và đào thải những thành phần kém chất lợng. Cạnh tranh
sẽ dảm bảo cho các nguồn lực của xà hội đợc sử dụng có hiệu quả nhất. Chức năng
này thể hiện rõ nhất trên thị trờng chứng khoán. Chỉ có những DN sử dụng vốn có
hiệu quả thì mới có khả năng vay vốn từ thị trờng với chi phí thấp nhất để mở rộng
sản xuất kinh doanh. Đây là một chức năng vô cùng quan trọng của thị trờng.
Chức năng huy động và phân bổ các nguồn lực. Thị trờng là nơi huy động
mọi nguồn lực cho phát triển, thị trờng thực hiện chức năng này chủ yếu thông qua
hai cơ chế sau đây:
- Tăng cờng các cơ hội đầu t. Nếu thị trờng có nhiều cơ hội đầu t, các
tầng lớp dân c sẽ dễ dàng tham gia đầu t vào kinh doanh hơn là việc gửi tiền ở
ngân hàng hay mua bất động sản.

- Giảm rủi ro bằng cách chia sẻ rủi ro hoặc chuyển rủi ro cho những DN hoặc
các cá nhân có khả năng kiểm soát rủi ro tốt nhất. Ví dụ, thị trờng giao dịch có kỳ
hạn, thị trờng phái sinh là những minh hoạ rất điển hình. Khi một nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu muốn giảm bớt những rủi ro về tỷ giá, anh ta có thể chọn các giao
dịch có kỳ hạn. Khi không có những công cụ đó, anh ta sẽ buộc phải nâng cao mức
phí giao dịch để phòng chống những rủi ro có thể xẩy ra. Nh vậy, giảm thiểu rủi ro
còn góp phần hạ thấp chi phí giao dịch trên thị trờng.
Ngoài những chức năng cơ bản nh trên, mỗi một loại thị trờng có những
chức năng đặc thù riêng. Những chức năng này xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm
mua bán trên thị trờng, điều kiện lịch sử, hình thức tổ chức và phạm vi hoạt động,
cơ chế hoạt động, mối quan hệ cung cầu, trình độ phát triển và quản lý nhà nớc trên
thị trờng.

17


II. Sự hình thành và phát triển của các loại thị trờng.

II.1. Quá trình hình thành và phát triển các loại thị trờng.
Sự hình thành và phát triển thị trờng là một quá trình lịch sử. Phạm vi, quy
mô, hình thức, trình độ phát triển của thị trờng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hoá. Thị trờng là sản phẩm trực tiếp của sở hữu t nhân và phân công
lao động. Thị trờng đà có mầm mống trong các nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Khi
các loại thị trờng phát triển đến một mức độ cao hơn, chúng tạo thành nền tảng của
kinh tế thị trờng, hay nói cách khác, nền kinh tế hàng hoá giản đơn đà tiến triển
thành nền kinh tế thị trờng. Nh vậy, quá trình hình thành và phát triển của thị
trờng có thể đợc phân chia thành bốn giai đoạn nh sau:
Thị trờng trong nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Trên cơ sở phân công lao
động xà hội và chế độ t hữu về t liệu sản xuất, quan hệ hàng hoá - tiền tệ đà phá
vỡ kết cấu kinh tế hiện vật, tự do hoá kinh tế đợc thúc đẩy. Nền kinh tế tự nhiên đÃ

chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Đặc trng cơ bản của thời kỳ này là
chỉ có một số lợng hạn chế các loại thị trờng (chủ yếu là thị trờng hàng hoá).
Trình độ phát triển của các loại thị trờng còn mang tính sơ khai.
Thị trờng trong quá trình chuyển từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn thành
nền kinh tế thị trờng. Giai đoạn này diễn ra từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVII, XVIII
tại nớc Anh và một số quốc gia châu Âu khác1. Các cuộc cách mạng công nghiệp,
tích luỹ t bản là những động lực chủ yếu góp phần hình thành nền kinh tế thị trờng
trong thời kỳ này. Đặc trng cơ bản của thị trờng giai đoạn này là do thị trờng còn
tơng đối non yếu. Bớc đầu đà hình thành không chỉ các thị trờng đầu ra mà cả thị
trờng t liệu sản xuất và thị trờng vốn. Tuy vậy, thị trờng vẫn bị giới hạn trong
phạm vi các vùng.
Thị trờng trong nền kinh tế thị trờng tự do. Giai đoạn này ở các nớc
phơng Tây kéo dài từ cuối thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XX. Các cuộc cách mạng
công nghiệp đà dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của lực luợng sản xuất. Tích luỹ t
bản đợc tăng cờng với tốc độ mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi các tầng lớp kinh doanh đÃ
có đủ năng lực thì họ không muốn nhà nớc can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nền tảng lý luận cho thời kỳ này là t tởng Bàn tay vô hình của Adam
Smith. Do vậy, đặc trng cơ bản của các thị trờng trong giai đoạn này là chúng
phát triển một cách tự do, ít có sự can thiệp của nhà nớc. Phần lớn các loại thị
trờng đà hình thành và phát triển. Thị trờng quốc gia đà đợc định hình. Thơng
1

Lê Văn Sang và các tác giả khác. Các mô hình kinh tế thị trờng trên thế giới. NXB Thống kê, năm 1994

18


mại quốc tế cũng phát triển nhanh chóng.
Thị trờng trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Từ đầu thế kỷ XX đến nay,
thế giới chứng kiến một sự phát triển thần kỳ. Vào những thập niên cuối cùng của

thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật với công nghƯ th«ng tin, c«ng nghƯ sinh
häc, c«ng nghƯ vËt liƯu mới đà đa nền kinh tế thế giới lên một tầm cao mới với
trình độ phát triển cao gấp nhiều lần so với trớc. Hệ thống thị trờng trong nền kinh
tế thị trờng hiện đại đà có những nét đặc trng mới:
- Xu thế toàn cầu hoá và thị trờng thế giới. Phân công lao động sâu sắc trên
phạm vi toàn cầu đà hớng các quốc gia phải tập trung phát triển những ngành có lợi
thế cạnh tranh. Phần lớn các quốc gia có độ mở nền kinh tế (tổng giá trị xuất nhập
khẩu trên GDP) cao hơn 1. Muốn tận dụng đợc những cơ hội phát triển, các quốc
gia tham gia vào các mạng lới sản xuất và phân phối mang tính toàn cầu, trong đó
các DN xuyên quốc gia có vai trò động lực. Các khu vực tự do thơng mại là những
bớc quá độ dẫn đến một thị trờng thế giới thống nhất.
- Trình độ phát triển cao của các loại thị trờng. Khoa học và công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin đóng vai trò chủ lực trong việc thúc đẩy sự phát triển của
các thị trờng cả về trình độ cũng nh phạm vi. Thông tin trở nên nhiều hơn, rẻ hơn,
năng suất lao động cao hơn, chi phí quản lý giảm, vv,. Kết quả là khối lợng giao
dịch tăng lên gấp bội và chi phí giao dịch giảm đi nhiều lần.
- Vai trò của Chính phủ ngày càng sâu sắc. Nhà nớc ngày càng có vai trò
quan trọng hơn trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô. Các công cụ nh chính sách,
luật pháp và các nguồn lực khác đà làm cho nhà nớc có một vai trò vô cùng quan
trọng trong việc điều chỉnh những khiếm khuyết của thị trờng.
Vấn đề quan trọng là trong điều kiện của các nền kinh tế chuyển đổi, các thị
trờng sẽ phát triển nh thế nào? từ chỗ hầu nh cha tồn tại các thị trờng này lại
phải nhanh chóng hội nhập vào thị trờng thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học Việt Nam và Trung Quốc, nền kinh tế thị trờng hoàn toàn có khả
năng phát triển theo mô hình rút ngắn. Quá trình phát triển của các loại thị trờng
mang tính tất yếu, khách quan. Khi quyền sở hữu đợc đảm bảo và phân công lao
động xà hội sâu sắc, các loại thị trờng có thể phát triển trong các điều kiện kinh tếxà hội khác nhau. Cách mạng khoa học kỹ thuật và những xu thế phát triển quốc tế
hiện nay cho phép các nớc đang phát triển hoàn toàn có khả năng phát triển các
loại thị trờng trong một thời gian rút ngắn để trở thành một bé phËn cđa thÞ tr−êng
thÕ giíi.


19


II.2. Điều kiện hình thành và phát triển các loại thị trờng.
Bài học kinh nghiệm của nhiều quốc gia và kể cả nớc ta cho thấy, nếu nh
các thị trờng bị bóp méo và không đợc vận hành đúng với bản chất và quy luật của
chúng, thì chính các thị trờng này lại trở thành nguồn gốc và kênh dẫn ngòi nổ cho
sự bất ổn định, dẫn đến các cuộc suy thoái kinh tế.
Trong nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đà cho thấy một trong
những nguyên nhân gây ra suy thoái kinh tế ở các nền kinh tế chuyển đổi là sự phá
vỡ các nguồn lực của xà hội. Các thị trờng nói riêng và nền kinh tế nói chung có thể
vận hành có hiệu quả phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của các chủ thể trên thị
trờng. Thị trờng dựa trên ba chủ thể cơ bản là xà hội (chính phủ), các tổ chức
(DN) và các cá nhân. Do vậy, để có thể phát triển đợc thị trờng cần phải đảm bảo
các chủ thể này có đủ năng lực thực hiện vai trò của mình. Theo cách tiếp cận này,
để phát triển của thị trờng cần xây dựng:
- Năng lực của xà hội trong việc đảm bảo cơ sở hạ tầng kinh tế - xà hội và hệ
thống luật pháp với việc quản lý ở tầm vĩ mô.
- Năng lực của tổ chức trong việc cạnh tranh và quản lý ở tầm vĩ mô.
- Năng lực của các cá nhân trong cạnh tranh, tiếp nhận thông tin và thi hành
luật pháp.
Nếu năng lực của một trong những chủ thể nói trên yếu kém, các loại thị
trờng khó có thể phát triển một cách lành mạnh và đồng bộ.
Cách tiếp cận phổ biến trong việc nghiên cứu các điều kiện phát triển các loại
thị trờng là dựa vào những yêu cầu xuất phát từ bản chất của các loại thị trờng kết
hợp với những điều kiện trong bối cảnh hiện nay. Theo phơng thức này, có sáu
điều kiện phát triển các loại thị trờng là: (1) Tôn trọng quyền sở hữu (2) Môi
trờng cạnh tranh lành mạnh (3) Một thể chế vững mạnh và hiệu quả (4) Cơ sở hạ
tầng hiện đại (5) Can thiệp hợp lý của chính phủ (6) Năng lực của các tổ chức và cá

nhân tham gia thị trờng.
II.2.1. Tôn trọng quyền sở hữu t nhân.
Quyền sở hữu t nhân đợc đảm bảo là điều kiện nền tảng và tiên quyết cho
sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sở hữu t nhân vừa là tiền đề vừa là động lực
thúc đẩy sự phân công lao động xà hội cũng nh lực lợng sản xuất.
Trong các nền kinh tế phát triển, nỊn kinh tÕ cã hai khu vùc chÝnh lµ khu vực
kinh tế công cộng hay còn đợc gọi là khu vùc kinh tÕ nhµ n−íc vµ khu vùc kinh tÕ
t− nhân. Khu vực kinh tế công cộng đợc hiểu là những nguồn lực kinh tế (chủ yếu
là các DN) thuộc quyền sở hữu của nhà nớc hoặc nhà nớc nắm qun (cỉ phÇn)
20


chi phối. Khu vực t nhân đợc hiểu là tất cả những nguồn lực kinh tế khác còn lại
với các hình thức sở hữu khác nhau nh cổ phần, t nhân, liên doanh, tập thể, v.v.
Một số quốc gia có hình thức sở hữu hỗn hợp khi nhà nớc liên doanh với t nhân
(trong và ngoài nớc). Nh vậy, khi nói sở hữu t nhân, có thể hiểu theo một nghĩa
rộng là các hình thức sở hữu ngoài nhà nớc.
Quá trình phát triển kinh tế thị trờng cho thấy nó có khả năng thích ứng với
các hình thức sở hữu khác nhau. Vấn đề quan trọng cần phải đợc tuân thủ là quyền
sở hữu phải đợc xác định rõ ràng và quyền sở hữu phải đợc bảo vệ ổn định, lâu
dài. Mọi hình thức sở hữu phải đợc bình đẳng, sự kỳ thị (hay u đÃi quá mức) đối
với một hình thức sở hữu nào đó sẽ phá vỡ kết cÊu tù nhiªn cđa nỊn kinh tÕ. Trong
mét nỊn kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, bản thân các hình thức này sẽ cạnh tranh
với nhau để xác định đâu là hình thức sở hữu hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện
(lịch sử, tự nhiên, xà hội) của từng quốc gia cũng nh từng lĩnh vực. Đây là một quá
trình chọn lọc có tính tự nhiên và vai trò của nhà nớc là tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình đó.
Về mặt lý thuyết, một số nhà kinh tế cho rằng, giữa nguyên tắc sở hữu công
cộng và sự vận hành nền kinh tế thị trờng có hiệu quả là không có mâu thuẫn. Quan
điểm này cho rằng, nhà nớc sở hữu và kiểm soát các DN có thể sử dụng thị trờng

để định hớng phân bổ các đầu vào và đầu ra sao cho mọi thị trờng đều cân bằng và
đạt hiệu quả tơng tự nh trờng hợp các DN cạnh tranh tự do và hoàn toàn có quyền
quyết định phơng án sản xuất kinh doanh của mình. Một lợi thế khác của sở hữu
công cộng là nó đảm bảo đợc công bằng xà hội ở mức độ cao hơn so với sở hữu t
nhân (Lange, 1936).
Vấn đề là ở chỗ, luận điểm này phải dựa trên một giả định quan trọng là nhà
nớc với các nguồn lực sẵn có trong tay sẽ theo đuổi mục tiêu quan trọng nhất là
phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả mà không bị cản trở bởi bất kỳ một mục
tiêu quan liêu nào khác. Trên thực tế, đây lại là điểm yếu nhất của luận điểm này.
Lợi ích cá nhân là một động lực mạnh mẽ không chỉ đối với các nhà kinh doanh t
nhân mà còn đối với tất cả mọi ngời (Schleifer và Vishny, 1994). Lợi ích cá nhân
không phải lúc nào cũng đồng nhất với lợi ích của tập thể (ít nhất là trong ngắn hạn).
Vì vậy, nó sẽ làm méo mó những mục tiêu quan trọng nhất mà chính phủ theo đuổi.
Kinh nghiệm thực tế của các quốc gia trên thế giới cho thấy rằng khi nhà nớc sở
hữu và kiểm soát các DN, sẽ có xu hớng là sử dụng các nguồn lực đó để phục vụ lợi
ích của các nhà chính trị và quan liêu, khác biệt so với mục tiêu hiệu quả thị trờng
(Nellis, 1988). Kết quả kiểm nghiệm thực tế cho thấy tính chất quan liêu và cồng
kềnh của bộ máy quản lý nhà nớc trong nhiều trờng hợp sẽ ngăn cản cả sự sáng
tạo của những nhà quản lý tài giỏi nhất. Những khó khăn về thông tin cũng gây ra
những trở ngại lớn.
21


Việc khẳng định u thế tuyệt đối của sở hữu nhà nớc có thể làm triệt tiêu
động lực phát triển của các thành phần kinh tế khác và tạo một mâu thuẫn đối với
mục tiêu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Một khía cạnh quan trọng khác là quyền sở hữu của mọi thành phần kinh tế
phải đợc tôn trọng và đảm bảo một cách dài hạn. Chỉ có một sự cam kết lâu dài của
chính phủ, một hệ thống thể chế minh bạch và mạnh mẽ mới có thể đảm bảo quyền
sở hữu của các thành phần kinh tế không bị xâm phạm. Và chỉ khi nào điều kiện này

đợc thoả mÃn, các thành phần kinh tế mới mạnh dạn đầu t đặc biệt là đầu t dài
hạn. Sở hữu, suy cho cùng, là vấn đề cốt lõi. Không có sở hữu t nhân thì không thể
có một khu vực kinh tế t nhân phát triển hết tiềm năng và đem lại sức mạnh đột
phá. Trong một nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế phải đợc phát
triển một cách bình đẳng và thuận lợi. Quyền sở hữu của các thành phần kinh tế
đợc tôn trọng và đảm bảo. Sở hữu nhà nớc chỉ nên có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp các hàng hoá công cộng nh hạ tầng, an ninh quốc phòng, y tế, giáo dục và
những lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật trọng yếu mà t nhân cha đủ sức đảm nhận.
Quyền sở hữu của mọi thành phần kinh tế phải đợc tôn trọng và đảm bảo
một cách dài hạn (vĩnh viễn). Chỉ có một sự cam kết lâu dài của chính phủ, một hệ
thống thể chế sáng suốt và mạnh mẽ mới có thể đảm bảo quyền sở hữu của các thành
phần kinh tế không bị xâm phạm. Và chỉ khi nào điều kiện này đợc thoả mÃn, các
thành phần kinh tế mới mạnh dạn đầu t đặc biệt là đầu t dài hạn. Những nguyên
tắc về sở hữu sẽ là nền tảng cho các thị trờng hoạt động vì chúng sẽ quyết định tới
mức độ cạnh tranh, hình thức tổ chức và phạm vi của thị trờng.
II.2.2. Môi trờng cạnh tranh lành mạnh.
Cạnh tranh vừa là quy luật chi phối mọi hoạt động của các chủ thể trên thị
trờng vừa là động lực quan trọng đem lại sự tăng trởng. Môi trờng cạnh tranh
lành mạnh có tác động quyết định đối với sự phát triển của thị trờng nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Ngay từ thế kỷ XVIII, Adam Smith đà chỉ ra rằng việc thiếu
tính cạnh tranh với thế giới bên ngoài đà hạn chế tăng trởng và phát triển kinh tế
của Trung Quốc và làm sự phân hoá giầu nghèo trở nên dai dẳng. Những nghiên cứu
gần đây đà cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa cạnh tranh và hiệu quả, giữa
cạnh tranh và tốc độ tăng năng suất. Trong môi trờng cạnh tranh, các DN đều phải
điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả, duy trì khả năng sinh lời. Những DN kém hiệu quả
hơn sẽ bị đào thải. Một nền kinh tế thị trờng không có cạnh tranh sẽ không thể tồn
tại và phát triển có hiệu quả. Tuy nhiên có hai vấn đề cần phải đợc làm sáng tỏ:
- Mức độ cạnh tranh nh thế nào là hợp lý.
- Làm thế nào để đạt đợc mức độ cạnh tranh đó.
22



Mức độ cạnh tranh đợc quy định bởi cấu trúc thị trờng và các điều kiện tự
nhiên xà hội khác. Trong một số trờng hợp có độc quyền tự nhiên hay nhà nớc sẽ
phải chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc cung cấp các hàng hoá công cộng. Trong
phần lớn các trờng hợp khác, cạnh tranh đợc hình thành một cách tự nhiên trong
nền kinh tế thị trờng. Có ba cách tính toán mức độ cạnh tranh chủ yếu đợc chấp
nhận trên thị trờng. Thứ nhất, căn cứ vào mức độ tập trung của thị trờng với việc
sử dụng các chỉ số nh tỷ lệ % nhân công, thị phần, năng lực sản xuất, vv của bốn
hay năm DN lớn nhất trên thị trờng, chỉ số Herfindahl (tổng bình phơng thị phần
của các DN) và số lợng các DN trên thÞ tr−êng. Thø hai, xem xÐt cÊu tróc thÞ tr−êng
tõ cạnh tranh hoàn hảo cho đến độc quyền thông qua độ co dÃn của cầu đối với sản
phẩm của DN. Thứ ba, là căn cứ vào hành vi của các DN thông qua mức chênh lệch
giá bán và giá thành sản phẩm. Cả ba cách tính toán này đều tơng đối phù hợp với
nhau và bổ sung hỗ trợ cho nhau. Một số nghiên cứu cho thấy rằng lợi ích của cạnh
tranh không nhất thiết phải có nhiều DN. Trong các nền kinh tế chuyển đổi, sự cạnh
tranh giữa 3 - 5 đối thủ lớn trên thị trờng là động lực quan trọng thúc đẩy sự tăng
trởng (Bresnahan và Resis, 1991). Việc hạn chế cạnh tranh đôi khi là cần thiết nh
trong trờng hợp của các ngân hàng. Cạnh tranh quá mức có thể dẫn đến việc chấp
nhận rủi ro cao hơn mức cần thiết và để gây ra sự sụp đổ của hệ thống tài chính vốn
dễ bị tổn thơng. Mức độ cạnh tranh phù hợp cần đợc căn cứ vào nhiều yếu tố khác
nhau nh đặc điểm ngành, lịch sử , tự nhiên, v.v của mỗi quốc gia.
Điều kiện quan trọng tạo tiền đề cho cạnh tranh là sù tù do cđa c¸c chđ thĨ
trong viƯc sư dơng các nguồn lực của mình. Nh đà phân tích ở phần trên, trong nền
kinh tế nhiều thành phần, việc xác lập và đảm bảo quyền sở hữu các nguồn lực của
các thành phần kinh tế sẽ là bớc mở đầu cho các hoạt động cạnh tranh. Khi có thể
làm chủ các nguồn lực thì các DN (chủ thể) phải có đợc quyền tự do gia nhập và rút
lui khỏi thị trờng.
Cạnh tranh chỉ thật sự phát huy tác dụng khi các chủ thể cạnh tranh một cách
bình đẳng trên thị trờng. Nói cách khác, một môi trờng kinh doanh bình đẳng sẽ là

nguồn nuôi dỡng bền vững đối với một thị trờng cạnh tranh có hiệu quả. Những
vấn đề nổi cộm trong lĩnh vực này thờng liên quan đến khả năng tiếp cận các nguồn
vốn, đất đai, nguyên vật liệu và quyền sở hữu trí tuệ.
Những bất bình đẳng trong việc tiếp cận các thị trờng yếu tố đầu vào sẽ tạo
thêm những cản trở đối với các DN muốn tham gia thị trờng. Chúng cũng sẽ gây ra
những tác động tiêu cực khác nh nạn thất nghiệp tăng cao khi các DN phải đối phó
với áp lực cạnh tranh. Những bất bình đẳng này còn là nguyên nhân trực tiếp của các
tiêu cực trong nền kinh tế. Những thành phần kinh tế bị đối xử không bình đẳng
23


buộc phải có những hoạt động không chính thức (tham gia vào các thị trờng ngầm,
hối lộ) nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của mình. Tất cả sẽ hạn chế sự phát triển
của các khu vực năng động trong nỊn kinh tÕ cịng nh− bãp mÐo c¸c thĨ chÕ thị
trờng.
Trong nhiều trờng hợp, các rào cản gia nhập thị trờng có thể hình thành một
cách tự nhiên, dẫn đến độc quyền tự nhiên trên thị trờng hoặc cạnh tranh quá mức
cũng có thể gây ra những tác động xấu đối với nền kinh tế. Trong cả hai trờng hợp
trên đều cần có sự can thiệp của nhà nớc thông qua các bộ luật cạnh tranh và các cơ
quan điều tiết cạnh tranh. Các thể chế điều tiết cạnh tranh này nhằm bảo vệ lợi ích xÃ
hội (nguời tiêu dùng) và hạn chế các cuộc khủng hoảng kinh tế. Nếu một DN nào đó
có khả năng chi phối toàn bộ hệ thống phân phối thì nó cũng sẽ gây ảnh hởng tơng
tự tới khu vực sản xuất hoặc ngợc lại.
Trong bối cảnh hiện nay, cạnh tranh quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng.
Nếu nh trớc đây, các quốc gia còn có thể bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ
bằng các biện pháp bảo hộ thuế quan, hạn chế nhập khẩu và trợ giá thì ngày nay,
những biện pháp này hầu nh không còn cơ hội để áp dụng. Tự do hoá thơng mại
và xu thế toàn cầu hoá đà loại bỏ dần những rào cản thơng mại giữa các quốc gia
trên thế giới và buộc các DN phải cạnh tranh ngay trên thị trờng nội địa với những
đối thủ lớn nhất đến từ khắp nơi trên thế giới. Cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên

phạm vi toàn cầu với những biểu hiện chủ yếu sau:
- Quá trình loại bỏ dần dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
- Sự gia tăng của các luồng vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài và các luồng
đầu t ra nớc ngoài.
- Tăng trởng của các hoạt động xuất nhập khẩu.
- Chuyên môn hoá trong sản xuất: Các DN thờng không sản xuất toàn bộ
(100%) một sản phẩm hoàn chỉnh trong phạm vi một quốc gia mà có thể phân chia
thành nhiều công đoạn khác nhau và tiến hành từng công đoạn ở các quốc gia khác
nhau để khai thác lợi thế cạnh tranh có hiệu quả nhất.
Quá trình hội nhập và tự do hoá thơng mại không chỉ làm cho cạnh tranh
quốc tế trở nên sâu sắc mà còn đem lại những lợi ích to lớn, góp phần làm tăng năng
suất và hiệu quả xà hội.
Có thĨ rót ra mét sè nhËn xÐt vỊ c¹nh tranh quốc tế đối với sự phát triển của
các loại thị trờng. Trớc hết, cần nhận thức rằng thị trờng trong nớc phải trở
thành một phần gắn bó không thể tách rời của thị trờng thế giới. Đây vừa là yêu cÇu

24


võa lµ xu h−íng tÊt u. Do vËy, nÕu chđ động thúc đẩy quá trình này với một chiến
lợc hợp lý sẽ tận dụng đợc cơ hội và hạn chế đợc rủi ro. Những chuẩn mực của
thị trờng quốc tế cần đợc đặc biệt coi trọng trong quá trình xây dựng và phát triển
các thị trờng trong nớc. Thứ hai, cạnh tranh quốc tế không chỉ là công việc của
các DN mà còn của cả xà hội trong đó nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu
nh các DN là những chủ thể thực hiện cạnh tranh trực tiếp thì chính phủ lại là ngời
tạo dựng môi trờng cạnh tranh quốc tế. Giữa chính phủ và các DN cần phải có sự
tơng hỗ, đồng thuận một cách thống nhất để bảo vệ lợi ích dân tộc trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Cạnh tranh vừa là động lực vừa là yêu cầu đối với việc phát triển thị trờng.
Môi trờng cạnh tranh lành mạnh là khi các DN thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh

tranh một cách bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật, có quyền làm chủ các nguồn
lực của mình, đợc tự do tham gia và rời khỏi thị trờng, bình đẳng trong việc tiếp
cận với nguồn vốn, đất đai và các yếu tố sản xuất khác. Mọi can thiệp của chính phủ
thông qua các thể chế cạnh tranh nhằm đảm bảo lợi ích xà hội. Khả năng tiếp cận
các nguồn lực xà hội của các thành phần yếu thế có thể là một trong những tiêu
chuẩn đánh giá sự bình đẳng trong cạnh tranh. Cạnh tranh quốc tế là tất yếu và có
vai trò vô cùng quan trọng. Thị trờng trong nớc phải trở thành là một bộ phận gắn
kết với thị trờng khu vực và quốc tế.
II.2.3. Một thể chế vững mạnh và hiệu quả.
Thể chế có vai trò quyết định tới hiệu quả hoạt động của của thị trờng. Hiệu
lực của các giao dịch cũng nh chi phí giao dịch trên thị trờng phụ thuộc chủ yếu
vào môi trờng thể chế điều tiết hoạt động của thị trờng. Thể chế bao gồm ba yếu
tố cơ bản là các quy tắc (đợc quy định bởi pháp luật hoặc các chuẩn mực), cơ chế
thi hành và các tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện các quy tắc đó. Thể chế trớc hết
là những quy tắc, chuẩn mực về hành vi mà các chủ thể trên thị trờng phải dựa vào
đó để quan hệ và tơng tác với nhau. Những ngời xây dựng các thể chế rất đa dạng
gồm các nhà hoạch định chính sách (chính phủ), các nhà kinh doanh hoặc là các
thành viên trong cộng đồng.
Thể chế có hai loại cơ bản là thể chế chính thức và thể chế không chính
thức. Thể chế chính thức bao gồm các quy tắc đợc chính phủ xây dựng dới dạng
các bộ luật hay những văn bản mang tính pháp quy khác. Thể chế chính thức cũng
bao gồm các quy định của các tổ chức công cộng và t nhân hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật. Thể chế chính thức do vậy còn đợc coi nh là thể chế công cộng.
Thể chế không chính thức bao gồm các quy phạm hay chuẩn mực tồn tại trong xÃ
hội (trên thị trờng) mà không đợc pháp luật quy định hay các tổ chức công cộng
25


×