Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán lẻ tại siêu thị.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.76 KB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giữa dòng đời tấp nập và nhịp sống hối hả của đô thị, hai mươi bốn giờ
dường như là quá ít và càng không đủ cho những nhu cầu mua sắm những
nhu yếu phẩm cho bản thân và cho gia đình của người dân thành phố. Siêu
thị nổi bật lên như một giải pháp hoàn hảo, một nơi thích hợp có thể đáp ứng
thỏa đáng những nhu cầu đó.
Một lần lạc bước vào siêu thị, bạn sẽ ngỡ ngàng như đang bước vào một
thế giới của sự sắp đặt và nghệ thuật trưng bày hàng hóa, của thế giới đa
dạng hàng hóa và phong phú về chủng loại.
Từ siêu thị đầu tiên thành lập ở thành phố Quảng Ngãi, siêu thị Quảng
Ngãi đã dần dần phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng. 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và
theo cam kết, kể từ 1/1/2009 cánh cửa vào thị trường bán lẻ của Việt Nam đã
được mở hoàn toàn. Thị trường bán lẻ Việt Nam nói chung và các thành phố
lớn nói riêng sẽ cạnh tranh khốc liệt hơn vói sự xuất hiện của nhiều nhà phân
phối hàng đầu thế giới như Wal – Mart (Mỹ), Carrefour (Pháp), Tesco (Anh),
Circle K (Canada)… với hình thức phân phối ngày càng đa dạng, trong đó
siêu thị là mảnh đất màu mỡ giàu tiềm năng phát triển. Siêu thị của các
doanh nghiệp Việt Nam đứng trước một thách thức rất lớn là phải cạnh tranh
quyết liệt không cân sức với các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới với tiềm
lực tài chính hùng mạnh và dày dạn kinh nghiệm.
Vấn đề cấp thiết đặt ra là: làm thế nào để phát triển thị trường bán lẻ và
nâng cao hoạt động bán lẻ tại siêu thị của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và Quảng Ngãi nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Hoạt động bán lẻ tại siêu thị Quảng Ngãi
– Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hoạt động bán lẻ” được tiến
hành nghiên cứu những vấn đề thường mắc phải trong bán hàng, tình hình
kinh doanh bán lẻ thực tế tại siêu thị Quảng Ngãi để từ đó nhận ra dấu hiệu,
tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc nâng cao hoạt động bán
lẻ tại siêu thị Quảng Ngãi.


2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu về lý thuyết cơ bản về ngành kinh doanh bán lẻ, hiểu
biết về hoạt động siêu thị.
- Đánh giá thực trạng hoạt động bán lẻ tại siêu thị Quảng Ngãi trong giai
đoạn 2009 – 2010.
- Đưa ra nhận xét đánh giá về tình hình bán lẻ của siêu thị Quảng Ngãi.
- Xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động bán lẻ tại siêu thị để mang
đến cho khách hàng một sự hài lòng nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là ngành kinh doanh bán lẻ, hoạt động bán lẻ tại
siêu thị Quảng Ngãi.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Siêu thị là một nơi mua sắm hàng hóa tương đối lớn nên có sức hút
mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp phân phối trong và ngoài nước. Chính vì
lý do đó nên người viết tập trung nghiên cứu trong siêu thị như một ví dụ điển
hình, sẽ giúp cho việc áp dụng sang nơi khác dễ dàng hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp lịch sử và phương pháp duy vật biện chứng. Bên
cạnh đó, đề tài còn dùng phương pháp nghiên cứu định lượng: tiến hành
khảo sát, thăm dò ý kiến người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi và hình
thức phỏng vấn trực tiếp tại siêu thị Quảng Ngãi về những thực trạng hoạt
động bán lẻ của siêu thị.
6. Bố cục đề tài:
Đề tài gồm lời mở đầu, lời cảm ơn, kết luận, danh mục các từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bán lẻ
Chương 2: Thực trạng phát triển bán lẻ ở siêu thị Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hoạt động bán lẻ

Trong thời gian thực tập và viết báo cáo chắc chắn có nhiều thiếu xót và
khuyết điểm. Rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý từ giáo viên hướng
dẫn, các thầy cô giáo phản biện, cùng các anh chị tại siêu thị nơi em thực tập
để em có thể hiểu và cải thiện những thiếu sót của mình.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ
1.1 Những hiểu biết về ngành kinh doanh bán lẻ
1.1.1 Những hiểu biết về hệ thống phân phối
Phân phối là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Phân phối làm cho cung cầu ăn khớp với nhau.
Theo ý nghĩa đó, phân phối là sáng tạo ra dịch vụ. Những người tiêu dùng thì
phân tán theo địa lý, lại có những yêu cầu đa dạng về chất lượng cũng như
về số lượng sản phẩm, trong khi đó các nhà sản xuất thì lại tập trung và
chuyên môn hóa nên cần có vai trò người phân phối để đưa sản phẩm và
dịch vụ tới người tiêu dùng đúng với yêu cầu.
Kênh phân phối:
Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Hình 1.1: Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng:

Nhà bán buôn
Người
Tiêu
Dùng
1
Nhà
Sản
Xuất
2
3
4

5
6
Nhà đại lý
Nhà bán lẻ
Nguồn : [ 8, 161 ]
Kênh không có trung gian gọi là kênh trực tiếp (kênh số 1)
Các kênh có trung gian gọi là kênh gián tiếp (các kênh số
2,3,4,5,6)
Kênh trực tiếp hay kênh có 1 trung gian được xem là kênh ngắn. Kênh
có từ 2 trung gian trở lên là kênh dài.
1.1.2 Những hiểu biết về hệ thống bán lẻ
1.1.2.1 Khái niệm
Bán lẻ là một trung gian phân phối, gồm tất cả các hoạt động liên quan
tới việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để
họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không kinh doanh.
1.1.2.2 Phân loại
Hoạt động bán lẻ rất đa dạng về quy mô và hình thức từ những người
bán hàng rong đến các cửa hàng, siêu thị. Trong đó, siêu thị là một trong
những loại hình bán lẻ phát triển nhanh chóng và thông dụng nhất.
Các loại hình bán lẻ hiện đại bao gồm cửa hàng tiện dụng
(convenience store), siêu thị nhỏ (mini-super), sieu thị (supermarket), đại siêu
thị (hypermarket), cửa hàng bách hóa lớn (department store), cửa hàng bách
hóa thông thường, cửa hàng đại hạ giá (hard discounter), trung tâm thương
mại (commercial center)…
Trong hệ thống cửa hàng bán lẻ hiện đại, siêu thị được xếp ở vị trí
cao hơn các cửa hàng tự phục vụ nhỏ, cửa hàng tiện dụng và thấp hơn so
với đại siêu thị, cửa hàng đại hạ giá và cửa hàng bách hóa, trung tâm thương
mại xét về mặt quy mô, diện tích. Những cửa hàng bán lẻ này đã trải qua một
quá trình phát triển lâu dài, có suy thoái và có diệt vong tùy theo từng thời kỳ.
1.1.2.3 Vai trò bán lẻ

Đối với nhà sản xuất:
 Hoạt động bán lẻ giúp giải quyết sự khác biệt giữa sản xuất quy mô
lớn và tiêu dùng đa dạng với khối lượng nhỏ bằng cách mua hàng hóa của
nhiều nhà sản xuất khác nhau, bán lại cho nhiều người tiêu dùng tại một địa
điểm.
 Bán lẻ góp phần đẩy mạnh quá trình phân phối hàng hóa đến tay
người tiêu dùng, giúp tái mở rộng sản xuất.
Đối với người tiêu dùng:
 Giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn những sản phẩm chất lượng,
uy tín, đảm bảo, đa dạng,phong phú về chủng loại.
 Là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển và đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng.
 Là cầu nối lấy hàng hóa giữa nhà sản xuất hoặc các đại lý bán buôn
về phân phối đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
1.2 Những hiểu biết về hoạt động siêu thị
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm siêu thị
1.2.1.1 Khái niệm
“Siêu thị” là từ được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài – “supermarket”
(tiếng Anh) hay "supermarché" (tiếng Pháp).
Tại Pháp, định nghĩa: “cửa hàng bán lẻ theo phương thức tự phục vụ có
diện tích từ 400m
2
đến 2.500m
2
chủ yếu bán hàng thực phẩm (Marc Benoun).
Tại Hoa Kỳ, định nghĩa: “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn,
có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán
ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực
phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa
(Philips Kotler) và còn có định nghĩa đơn giản hơn như “Siêu thị là cửa hàng

tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
của người tiêu dùng như thực phẩm, thức uống, dụng cụ gia đình và các loại
vật dụng cần thiết khác”.
Tại Anh, người ta định nghĩa: “Siêu thị là cửa hàng buôn bán tạp phẩm,
bán thực phẩm, đồ uống và các loại hàng hóa khác, thường đặt tại thành
phố, dọc đường cao tốc hoặc trong khu buôn bán có diện tích khoảng từ
4.000 đến 25.000 bộ vuông. Trong vòng 10 đến 15 năm trở lại đây, rất nhiều
siêu thị đã được xây dựng ở ngoài thành phố hoặc ngoại ô.
Tại Việt Nam, theo quy chế siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ
thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành ngày 24
tháng 9 năm 2004.
• Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc
chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo
chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật
và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức phục vụ văn
minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách
hàng.
• Tại Việt Nam, các siêu thị phải ghi bằng Tiếng Việt là SIÊU THỊ
trước tên thương mại hoặc tên riêng do thương nhân tự đặt và trước các từ
địa chỉ danh hay tính chất của siêu thị. Nếu ghi thêm bằng tiếng nước ngoài,
kích cỡ chữ phải nhỏ hơn kích cỡ tên tiếng Việt và phải đặt dưới hoặc sau
tiếng Việt.
Nhận xét: Không giống như hệ thống siêu thị trên thế giới, định nghĩa
siêu thị trong quy chế siêu thị của Việt Nam không quy định phương thức
kinh doanh của siêu thị là bán buôn hay bán lẻ mà chỉ quy định siêu thị là loại
cửa hàng kinh doanh hiện đại, kinh doanh tổng hay chuyên doanh. Như vậy
các hình thức siêu thị Việt Nam rất phong phú bao gồm tất cả những cửa
hàng đáp ứng được tiêu chuẩn về siêu thị.
1.2.1.2 Đặc điểm siêu thị
Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch và tổ

chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và
cơ sở vật chất hiện đại, văn minh.
Khối lượng hàng hóa lớn, hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường
ngày như: thực phẩm, đồ gia dụng…, phục vụ đa số người tiêu dùng, giá rẻ,
chi phí thấp. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu
cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, vệ sinh.... Theo quan niệm
của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ
cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low-price).
Áp dụng phương thức tự phục vụ (self-service hay libre - service): là
phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra. Tự phục vụ là khách hàng
xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem đi và thanh toán tại
quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá trình mua
hàng.
Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào,
dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn. Đặc
điểm này được đánh giá là cuộc “ đại cách mạng" trong lĩnh vực thương mại
bán lẻ.
Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: Do người bán không có mặt tại
các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn
người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp,
trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng
hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy
nhất, được trưng bày với diện tích lớn, những hàng hóa có liên quan đến
nhau được xếp gần nhau, hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng
những kiểu trưng bày đập vào mắt.
Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ
thuật trưng bày hàng hoá của siêu thị được mở ra kỷ nguyên thương mại bán
lẻ văn minh hiện đại.
1.2.2 Phân loại siêu thị
1.2.2.1 Phân loại theo quy mô

Theo Quy chế siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt
Nam. Ngoài các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo
quản, khu vệ sinh, khu giải trí, các siêu thị phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ
bảng sau:
Bảng 1.1 : Phân hạng siêu thị theo Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại:
Phân hạng Diện tích kinh
doanh tối thiểu
(m
2
)
Danh mục hàng hóa
tối thiểu (tên hàng)
Siêu
thị
hạng
1
Siêu thị
kinh
doanh
tổng hợp
5000 20000
Siêu thị
chuyên
doanh
1000 2000
Siêu
thị
hạng
2
Siêu thị

kinh
doanh
tổng hợp
2000 10000
Siêu thị
chuyên
doanh
500 1000
Siêu
thị
hạng
3
Siêu thị
kinh
doanh
tổng hợp
500 4000
Siêu thị
chuyên
500 500
doanh
1.2.2.2 Phân loại theo chiến lược và chính sách kinh doanh
• Siêu thị kinh doanh tổng hợp : kinh doanh nhiều lọai mặt hàng tổng
hợp, từ thực phẩm, dụng cụ gia đình,các mặt hàng tiêu dùng đến quần
áo,giày dép.
• Siêu thị chuyên doanh : chỉ chuyên kinh doanh một mặt hàng, một
chủng loại hàng nào đó mà thôi. Ví dụ: siêu thị máy tính, siêu thị điện thoại di
động, siêu thị trái cây, siêu thị điện máy,…
1.2.2.3 Phân loại theo cấp quản lý
• Siêu thị kinh doanh độc lập: là các siêu thị họat động đơn lẻ, thương

nhân có thế mạnh mặt hàng nào thì kinh doanh mặt hàng đó, không có sự
liên kết với các siêu thị khác để bổ sung nguồn hàng cho nhau.
• Chuỗi siêu thị: là mô hình siêu thị mà một DN có thể mở nhiều siêu
thị ở các địa điểm khác nhau, kinh doanh mặt hàng tương tự nhau và chịu sự
thống nhất quản lý của DN kinh doanh siêu thị. Việc thành lập chuỗi siêu thị
giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh thông qua sử dụng hệ
thống hậu cần (logistics) và điều hành chung.
1.2.3 Vai trò siêu thị
1.2.3.1 Vai trò siêu thị trong nền kinh tế
• Thúc đẩy sự luân chuyển nhanh chóng hàng hóa từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng.
• Phục vụ nhu cầu đa dạng của đa số tầng lớp người tiêu dùng.
• Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
• Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho các tầng lớp dân cư xã hội.
• Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
1.2.3.2 Vai trò siêu thị trong hệ thống bán lẻ và sản xuất hàng hóa
 Trong hệ thống bán lẻ:
• Họat động siêu thị làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ.
• Siêu thị có điều kiện thuận lợi để nắm bất nhu cầu khách hàng. Góp
phần giúp hàng hóa lưu chuyển đúng chỗ, đúng lúc, đúng người.
 Đối với nhà sản xuất:
• Siêu thị đóng vai trò cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
• Giúp nhà sản xuất quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới đến người
tiêu dùng.
• Giúp nhà sản xuất mở rộng thị trường tiêu thụ.
• Giúp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng.
• Đối với Việt Nam, siêu thị còn là một kênh quan trọng để tiêu thụ và
quảng bá cho thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao.
 Đối với người tiêu dùng:
• Siêu thị với phuơng thức bán hàng văn minh hiện đại, nhiều chuơng

trình khuyến mãi, nghệ thuật trưng bày hàng hóa đẹp mắt giúp kích thích nhu
cầu người tiêu dùng.
• Siêu thị đang dần thay thế các loại hình truyền thống để phục vụ nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng.
• Siêu thị nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng để có chính sách phân
phối hàng hợp lý.
1.3 Kinh nghiệm phát triển siêu thị ở một số nước và bài học hữu ích cho
phát triển ở siêu thị Quảng Ngãi
1.3.1 Trung Quốc
Thị truờng bán lẻ TQ có nhiều điểm tuơng đồng với Việt Nam về đặc
điểm thị trường, thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Ngay từ năm 1992
Chính phủ TQ đã cho phép các DN nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực phân
phối hàng hoá. Kinh nghiệm TQ, sau khi mở cửa có khoảng 40 tập đoàn
phân phối lớn của nước ngoài tràn vào khai thác thị trường nước này, hơn
60% doanh thu rơi vào tay họ, đặt các tập đoàn bán lẻ của TQ vào tình thế
phá sản. Chính phủ TQ ban hành Pháp lệnh bán lẻ và đưa ra một số quy
định nhằm hạn chế sự phát triển siêu thị của các tập đoàn nước ngoài đang
đầu tư mở thêm siêu thị ở Trung Quốc như hạn chế về diện tích kinh doanh,
hạn chế về số lượng siêu thị tại một tỉnh hay một thành phố thông qua quy
hoạch.
Đây là một phương pháp quản lý mà Việt Nam nên học tập trong giai
đoạn đầu mở cửa thị trường phân phối của Việt Nam. Nuớc ta được chính
thức mở cửa vào 1/1/2009 nhưng hiện nay vẫn chưa xây dựng Bộ lụât nào
để điều chỉnh họat động siêu thị ngọai trừ Quy chế siêu thị, TTTM được ban
hàng từ thời điểm 2004. Kinh nghiệm cho Việt Nam là nên sớm biên sọan
một Bộ luật riêng về bán lẻ để điều tiết truờng, và dùng ENT (Economic
Needs Test) như một công cụ hữu hiệu để hạn chế tốc độ phát triển quá ồ ạt
của siêu thị nuớc ngoài.
Điểm yếu của các DN bán lẻ của Trung Quốc là nhiều nhưng thường có
quy mô nhỏ. Đó cũng là điểm yếu của thị truờng bán lẻ Quảng Ngãi hiện nay.

Và giải pháp của TQ là Chính phủ chọn một số doanh nghiệp bán lẻ lớn (dựa
trên thành tích hoạt động kinh doanh, thuộc các thành phần kinh tế) để hỗ trợ
phát triển. Với sự hỗ trợ này nhiều doanh nghiệp kinh doanh siêu thị của
Trung Quốc đang phát triển rất nhanh và thị phần của siêu thị ngày càng tăng
trong hệ thống bán lẻ hàng hoá. Áp dụng ở Việt Nam, Nhà nuớc nên chọn ra
những DN bán lẻ lớn như CoopMart, Maximark...để hỗ trợ các DN này lớn
mạnh hơn để cạnh tranh với những tập đoàn nuớc ngoài hùng mạnh.
1.3.2 Thái Lan
Không giống như siêu thị của một số nước phát triển khác siêu thị của
Thái Lan thường nằm trong các TTTM và TTTM là loại hình phát triển nhất và
thu hút nhiều khách hàng nhất của nước này .Các siêu thị trong nuớc liên
doanh với các siêu thị của nước ngoài để cạnh tranh với các đại siêu thị và
các loại hình bán lẻ truyền thống. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của các siêu thị
là các chợ truyền thống.
Thái Lan cũng có lúc 80% thị phần bán sỉ và lẻ nằm trong tay các tập
đoàn nước ngoài, và Chính phủ nước này được phải điều tiết bằng cách chỉ
cho các tập đoàn nước ngoài được mở từng siêu thị riêng lẻ, không cho hình
thành chuỗi liên kết để chi phối thị trường. Chính Phủ cũng ban hành quy
định về thương mại công bằng đối với các siêu thị nhằm ngăn chặn tình trạng
hạ giá quá nhiều để chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra Thái Lan còn thành lập
Liên minh bán lẻ để giúp các siêu thị truyền thống trong nước làm quen với
các hình thức bán lẻ hiện đại và giúp các siêu thị nhỏ trong nước có được
quyền lực thị trường tương đương với các siêu thị lớn của nước ngoài. Áp
dụng vào trường hợp ở Việt Nam, Nhà nuớc mở cửa cho DN phân phối nuớc
ngoài xây dưng nhưng chỉ cho xây dựng siêu thị đầu tiên, từ siêu thị thứ 2 trở
đi nên xem xét kỹ, khống chế DN phân phối nuớc ngoài hình thành chuỗi liên
kết để chi phối thị trường. Cũng như Liên minh bán lẻ Thái Lan, Hiệp hội các
nhà bán lẻ Việt Nam (AVR) nên tăng cuờng mối liên kết và những họat động
hỗ trợ DN bán lẻ Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BÁN LẺ Ở SIÊU THỊ QUẢNG NGÃI

2.1 Giới thiệu về siêu thị Quảng Ngãi
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội phát
huy vai trò, khả năng phục vụ quần chúng xã hội trên mọi lĩnh vực nói chung
và ngành văn hóa nói riêng. Các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và chính
quyền tỉnh Quảng Ngãi đã nhiệt tình ủng hộ doanh nghiệp sách Thành Nghĩa
thành lập.
Cùng với xu thế phát triển đất nước, doanh nghiệp sách Thành Nghĩa
được khởi công xây dựng vào ngày 22/12/2004. Sau hơn 7 tháng thi công đã
hoàn thành và khai trương đi phục vụ ngày 14/08/2005.
Trụ sở đặt tại 70 Hùng Vương – TP Quảng Ngãi – Tỉnh Quảng Ngãi,
doanh nghiệp sách Thành Nghĩa đã là một trong số rất ít các doanh nghiệp tư
nhân liên kết in, xuất bản và phát hành các loại sách, lịch tạo cho mình một vị
trí đáng tin cậy đối với bạn đọc trong và ngoài nước. Là một đối tác có uy tín
đối với các nhà xuất bản và công ty phát hành sách trong mạng lưới quốc
doanh, có mặt trên khắp thị trường trong nước.
Qua những năm hoạt động có hiệu quả, hiện nay doanh nghiệp có
khoảng 2000 cán bộ - nhân viên làm việc trong 19 nhà sách, siêu thị tại
TPHCM, Hà Nội và các tỉnh thành. Đồng thời có mạng lưới phát hành với 150
đại lý rộng khắp trên cả nước đã chiếm được cảm tình của khách hàng.
Doanh nghiệp thường xuyên định hướng giáo dục cho toàn bộ cán bộ - nhân
viên ý thức phục vụ vì sự nghiệp chung của toàn dân, góp một phần công
sức vào sự nghiệp đem ánh sáng văn hóa cho cộng đồng qua những việc
làm cụ thể như tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, công tác xã hội,
tặng quỹ học bổng cho các học sinh nghèo vượt khó, tặng nhiều nhà tình
nghĩa cho các gia đình chính sách.
Quảng ngãi là một tỉnh đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế, do đó
người dân rất quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần cho con em
mình, họ cần những nơi để trao đổi thông tin, xem sách báo và mua những
sản phẩm thiết yếu cho gia đình. Cùng với nhịp sống sôi động của Quảng

Ngãi và sự phát triển mạnh mẽ của mô hình bán lẻ tự chọn, doanh nghiệp
sách Thành Nghĩa đã mạnh dạn nghiên cứu khả thi đề án xây dựng siêu thị
văn hóa Thành Nghĩa – một công trình kiến trúc đồ sộ, hiện đại, tiện nghi.
Đây là siêu thị đầu tiên và quy mô lớn được xây dựng tại Quảng Ngãi .
- Tên đơn vị: Doanh nghiệp sách Thành Nghĩa – TP Hồ Chí Minh – Siêu
thị Quảng Ngãi.
- Tên viết tắt: Siêu thị Quảng Ngãi.
- Điện thoại: 055.3829376 – Fax: 055.3711122.
- Mã số thuế: 0302840460-003.
- Tài khoản tiền Việt Nam:
+ Vốn cố định: 3.145.000.000VNĐ
+ Vốn lưu động: 1.230.000.000VNĐ
2.1.2 Qúa trình phát triển
Qua những năm hoạt động và sản xuất kinh doanh, siêu thị Quảng Ngãi
đã từng bước khắc phục những khó khăn và đang từng bước phát triển lớn
mạnh. Siêu thị Quảng Ngãi không ngừng cải tiến về cách thức hoạt động, mô
hình kinh doanh, sản phẩm ngày càng đa dạng và có chất lượng hơn đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thị trường ngày càng mở rộng. Với xu
hướng phát triển của tỉnh Quảng Ngãi và sự phát triển của đất nước, siêu thị
Quảng Ngãi đã không ngừng vươn lên và khẳng định mình trên lĩnh vực kinh
doanh. Siêu thị Quảng Ngãi đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động
kinh doanh hiệu quả nhất tại Quảng Ngãi và đạt được những thành tích sau:
- Được trao tặng danh hiệu ”Doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh” do chủ tịch
thành phố cấp.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Đặc điểm hoạt động của siêu thị :
- Hình thức sở hữu vốn: Chủ sở hữu.
- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh: Đại lý phát hành sách báo, văn hóa phẩm, in
bao bì, mua bán quà lưu niệm, hàng may mặc, chế biến thực phẩm (không

chế biến thực phẩm tươi sống), mua bán kim khí điện máy, đồ gia dụng, văn
phòng phẩm, mỹ phẩm, băng đĩa trắng, băng đĩa hình. Mua bán thực phẩm
chế biến, xây dựng công trình dân dụng, xây dựng công trình giao thông, kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa, kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo
hợp đồng.
Thuân lợi, khó khăn:
Thuận lợi:
- Siêu thị Quảng Ngãi là một công trình kiến trúc đồ sộ, hiện đại, tiện nghi
tọa lạc ngay trên đường Hùng Vương, trung tâm thành phố Quảng Ngãi, cửa
ngõ đi lại cho người dân mua sắm.
- Siêu thị Quảng Ngãi có hệ thống trang thiết bị hiện đại, thiết lập hệ thống
máy điều hòa nhiệt độ trung tâm có công suất lớn, đủ phục vụ cho toàn siêu
thị, hệ thống phòng cháy chữa cháy hoàn chỉnh. Công tác quản lý nhân sự,
quản lý hàng hóa và thu ngân dựa trên những thành tựu công nghệ thông tin
tiên tiến nhất.
- Siêu thị Quảng Ngãi ngày càng được sự tín nhiệm của khách hàng; hợp
tác với nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Với những thuận lợi trên giúp cho siêu thị Quảng Ngãi ngày càng đứng
vứng trên nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu thì vẫn
còn những khó khăn mà siêu thị Quảng Ngãi cần khắc phục.
Khó khăn:
- Hàng tồn kho tăng hơn năm trước ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, dẫn đến hạn chế về vốn lưu động.
- Nguồn vốn về nợ phải trả của siêu thị chủ yếu là nợ ngắn hạn tạo nên áp
lực khi sử dụng về nguồn vốn của siêu thị.
Phương hướng hoạt động của siêu thị.
Qua quá trình hình thành và hoạt động đến nay, siêu thị Quảng Ngãi đã
phát triển để đạt được thành công, đứng vững và tự khẳng định mình trên
lĩnh vực hoạt động in ấn, xuất bản phát hành văn hóa phẩm và mô hình siêu
thị bán lẻ tự chọn như siêu thị Quảng Ngãi ngày nay, quả thật doanh nghiệp

đã vượt qua bao thử thách và thử nghiệm. Từ mô hình tổ chức, nghệ thuật
tuyển dụng, sắp xếp và điều hành nhân sự đến đầu tư máy móc, trang thiết
bị hiện đại, siêu thị luôn trung thành với phương châm ”Không ngừng cải tiến
tạo được những sản phẩm văn hóa bổ ích, thẩm mỹ, giá hấp dẫn”.
Tăng cường hợp tác với các đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
để ngày càng phong phú thêm nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng được nhu cầu
cuộc sống mỗi ngày một phát triển.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trong siêu thị:
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
2.1.3.1 Chức năng – nhiệm vụ
Chức năng:
Siêu thị Quảng Ngãi hoạt động theo mô hình siêu thị bán lẻ tự chọn, đây
là mô hình bán đang được người dân hướng đến và thực tế nó là mô hình đã
và đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây.
Nhiệm vụ:
Siêu thị Quảng Ngãi đã đáp ứng được toàn bộ nhu cầu thiết yếu của mọi
người. Sản phẩm đa dạng, khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm mà
mình có nhu cầu. Cung cấp đầy đủ các thể loại như sách chính trị, pháp luật,
kinh tế, khoa học, kỹ thuật, tin học, quốc văn, ngoại văn, giáo khoa, thiếu nhi,
văn học...với gần 80.000 sách các loại, 40.000 mặt hàng tiêu dùng như thời
trang, quà lưu niệm, thực phẩm chế biến, hàng gia dụng, băng đĩa và các loại
mặt hàng khác...
Đây là hệ thống siêu thị mang nhiều tiện ích cho người dân, đem lại nguồn
thu ngân sách, tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định đời sống nhân dân
tronh vùng, kích thích người dân chuyển sang mua sắm bằng hệ thống siêu
thị để đảm bảo chất lượng, giá cả...Hợp tác các đơn vị, tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh để ngày càng phong phú thêm nhiều sản phẩm, đáp ứng
được nhu cầu cuộc sống mỗi ngày một phát triển.
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của siêu thị Quảng Ngãi
Bộ máy quản lý của siêu thị được tổ chức theo kiểu quan hệ trực tuyến

chức năng. Đứng đầu là giám đốc do Tổng giám đốc doanh nghiệp bổ nhiệm,
là người có quyền quyết định cao nhất trong siêu thị, hai phó giám đốc và các
phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc để giải quyết các
công việc. Các phòng ban chức năng hỗ trợ lẫn nhau trong các công việc có
liên quan.
Ưu diểm:
- Giúp giám đốc tập trung quyền lực để điều hành trong công tác tổ chức
kinh doanh của siêu thị.
- Khả năng kiểm soát cao, tránh sự tùy tiện trong công việc của cấp dưới
và giúp cho cấp dưới tập trung vào công việc của mình hơn.
Nhược điểm:
- Nhân viên của bộ phận chức năng này thường không am hiểu bộ phận
chức năng khác. Do vậy phải có sự chỉ đạo trực tiếp của nhà quản trị cấp cao
gây ra sự quá tải của cấp trên.
- Mối quan hệ chỉ huy từ trên xuống các quy định đưa ra phải tốn thời
gian bàn bạc của các cấp nên dẫn đến chậm trễ, mất cơ hội.
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong siêu thị:
- Ban giám đốc: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của siêu thị, chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của siêu thị trước các cơ quan. Ban giám
đốc bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
* Giám đốc: Là người đứng đầu siêu thị Quảng Ngãi, chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ hoạt động mua bán tại siêu thị, đời sống nhân viên trước
nhà nước và công nhân viên.
* Phó giám đốc kinh doanh: Được ủy quyền của giám đốc thực hiện các
chức năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh.
* Phó giám đốc nhân sự: Được ủy quyền của giám đốc thực hiện các
chức năng quản lý trong lĩnh vực nhân sự như: tuyển dụng, chấm công, giám
sát hành chính.
- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu thị
hiếu của khách hàng, trực tiếp liên hệ với nhà cung cấp, các cơ sở sản xuất

trong nước để mua hàng hóa đúng với đơn vị đặt hàng, kiểm tra chất lượng
hàng hóa được giao vào kho, kiểm tra hàng hóa có chất lượng hay không và
từ đó có cách giải quyết kịp thời.
- Phòng nhân sự: Hàng ngày xem xét, thực hiện việc giám sát nhân viên
trong siêu thị, xem xét việc nhân viên thực hiện các quy định của siêu thị,
đồng thời thực hiện việc chấm công, tuyển dụng, giám sát, hành chính.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quan sát hoạt động kinh doanh
của siêu thị, hướng dẫn việc ghi chép lập chứng từ và báo cáo hoạt động
kinh doanh theo đúng chế độ quy định; xây dựng chế độ kế toán theo quý,
năm, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc báo cáo sổ sách đầy đủ, kịp thời. Đề
xuất biện pháp giải quyết nhằm khắc phục tình trạng hàng hóa kém phẩm
chất, hư hỏng để giảm bớt tổn thất, hư hao. Thực hiện việc thanh toán, quyết
toán kết hợp chặt chẽ với cách tổ chức kế hoạch, lập các chứng từ và báo
cáo thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phòng kho: Phòng kho gồm 3 kế toán kho, 2 thủ kho và bộ phận dán
mã, kiểm kê hàng hóa nhập kho, kế hoạch kho có nhiệm vụ cập nhật ghi
chép các số liệu từ phiếu nhập kho, xuất kho hàng ngày. Theo dõi việc nhập
hàng từ các nhà cung cấp xem họ giao đủ hàng chưa. Cuối tháng lập báo
cáo về số tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trong siêu thị.
Các thủ kho ghi phiếu nhập kho, ghi thẻ kho hàng ngày để theo dõi các
mặt hàng cụ thể như: thực phẩm, hàng mỹ phẩm, gia dụng, sách...để đối
chiếu với kế toán kho. Thủ kho và kế toán phải thống nhất với nhau từng mặt
hàng và mã hàng để làm việc một cách dễ dàng.
- Kế toán tổng hợp: Hàng tháng lên sổ cái, tổng hợp tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn, báo cáo thuế. Sau đó làm báo cáo gửi lên cấp trên.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh bán lẻ tại siêu thị Quảng Ngãi
2.2.1 Cơ cấu mặt hàng trong siêu thị Quảng Ngãi
Thị trường tiêu thụ đòi hỏi các công ty phải luôn luôn luôn đánh giá lại các
đặc điểm, tính chất của mặt hàng hiện tại và phải luôn luôn tổ chức cung
ứng, chào hàng những mặt hàng mới với những đặc tính mới để thỏa mãn

nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường.
Nghiên cứu mặt hàng thương mại gồm nghiên cứu phương cách sử dụng
tập quán và sự ưa chuộng của người tiêu dùng để giúp cho việc thiết kế lựa
chọn mặt hàng, nghiên cứu hoàn tiện các thông số sản phẩm hỗn hợp và sức
cạnh tranh của mặt hàng cho phép nhà quản trị có những quyết định cụ thể
về lựa chọn nhãn hiệu mặt hàng, dịch vụ sản phẩm tính kịp thời, cách đóng
gói và giá bán của mặt hàng nghiên cứu sự chấp nhận của người tiêu dùng
và tiềm năng tiếp thị sản phẩm mới trên thị trường. Nếu công ty thiếu nghiên
cứu marketing sản phẩm sẽ không có cơ sở và điều kiện thỏa mãn được
khách hàng đó chính là công ty tự tiêu diệt mình và để cho các đối thủ cạnh
tranh giành khách hàng và đạt thắng lợi dễ dàng trong cạnh tranh trên thị
trường.
Bởi vậy, việc chọn lựa những mặt hàng để bán hàng trong siêu thị Quảng
Ngãi phải đáp ứng đúng nhu cầu của các tầng lớp dân cư quanh vùng. Sau
khi đã xem xét, nghiên cứu khái quát đặc điểm tiêu dùng của tầng lớp dân cư
vùng siêu thị Quảng Ngãi có thể nhận xét về cơ cấu mặt hàng của siêu thị
Quảng Ngãi cần chú trọng vào một số đặc điểm sau:
a. Những mặt hàng có thể coi là bán chạy nhất :
Tùy theo mùa của mỗi năm và dịp Tết hay các ngày lễ lớn, siêu thị
Quảng Ngãi sẽ dự báo các mặt hàng hóa lưu kho, ví dụ: phục vụ mùa hè chủ
yếu tiêu dùng nước giải khát, bia, hoa quả hộp …, mùa đông chủ yếu họ tiêu
dùng quần áo, rượu, đường, sữa. Đặc biệt các dịp Tết âm lịch sẽ tăng đột
biến vì cả mấy loại hàng có thể tiêu thị cùng một lúc.
b. Nhóm phần trăm cơ cấu những mặt hàng khác :
Các mặt hàng này được bày bán thêm để mở rộng sự lựa chọn trong chỉ
tiêu của họ. Như việc bày bia TIGER có kèm theo bia của các hãng
CARBERG, HALIDA, SANMIGUEL…
Lượng tồn kho hay sự có mặt của nhiều hàng hóa có khả năng thay thế
sẽ được đội ngũ nhân viên bán hàng và giám đốc điều hành tùy theo sức
mua thực tế để quyết định.

c. Nhóm những mặt hàng cần hạn chế cho kết quả:
Căn cứ điều tra tại siêu thị CoopMart số 242 Nguyễn Nghiêm cho thấy
với số danh mục hàng từ 1200 đến 1400 chủng loại thì dân cư thường chỉ
mua từ 200 đến 300 loại. Điều này đặt ra một số vấn đề cho siêu thị Quảng
Ngãi.
Số lượng hàng hóa được thay đổi ở quy mô lớn hơn vấn đề tồn kho để
chuẩn bị bán hàng đòi hỏi kho hàng chứa giữ.
Về sức mua ở các mặt hàng tiêu thụ mạnh phải gánh chịu về vốn đối với
các mặt hàng khác cho nên phải đòi hỏi siêu thị Quảng Ngãi phải có chính
sách ký gửi hay công tác riêng cho từng đối tác cung cấp hàng hóa.
Những mặt hàng ít bán chạy có tính hướng dẫn người mua lựa chọn,
đồng thời các mặt hàng kiểu này có cả ở mấy loại hàng sau: thực phẩm,
quần áo, gia dụng, cao cấp. Hay cụ thể hơn trong một kiểu loại bánh kẹo
cũng chỉ có một hoặc hai loại tiêu thụ được. Nếu chính sách sản phẩm của
siêu thị Quảng Ngãi chú trọng đến mặt hàng tiêu thụ mạnh mà không tìm tòi
các sản phẩm mới phải sẽ chạy theo đuôi thị trường.
Trên cơ sở đặc tính dân cư và cơ cấu mặt hàng thì cơ cấu hàng hóa
trong siêu thị Quảng Ngãi bao gồm các mặt hàng sau:
 Dụng cụ gia đình
 Thực phẩm
 Đồ dùng văn phòng
 Hóa phẩm cao cấp, thông thường
 Hàng may mặc
 Hàng giày dép da, giả da
 Hàng phục vụ trẻ em
 Mỹ phẩm cao cấp
 Rượu bia các loại
2.2.2 Khách hàng siêu thị nhắm đến
Danh sách khách hàng của siêu thị Quảng Ngãi
TT Khách hàng Sản phẩm

1 Nhà hàng Đại Dương Hàng tiêu dùng
2 Nhà hàng Ấn Độ Hàng tiêu dùng
3 Đại lý sách Minh Khai Sách vở, văn phòng
phẩm
4 Đại lý sách Khai Trí Sách vở
5 Trường THPT chuyên Lê
Khiết
Sách vở
6 Trường THPT Trần Quốc
Tuấn
Sách vở

Nguồn : [ phòng kinh doanh]
Siêu thị Quảng Ngãi nằm ở trung tâm thành phố, là cửa ngõ mua sắm
của khách hàng, là nơi mua sắm lý tưởng, uy tín. Chính vì vậy hàng năm số
khách hàng luôn tăng lên, đó là những đại lý, nhà hàng, trường học trong
tỉnh. Siêu thị cũng vạch ra những khách hàng hiện có và khách hàng tiềm
năng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nhằm đem lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
 Khách hàng mục tiêu: là khách hàng có thu nhập trung bình trở lên
và hướng đến khách hàng có thu nhập cao trong tương lai.
 Khách hàng hiện tại: là những khách hàng thường mua sắm tại siêu
thị.
 Khách hàng tổ chức: đây là khách hàng lớn, thường xuyên đặt hàng
với số lượng lớn.
 Khách hàng đơn lẻ: là khách hàng mua sắm thường xuyên của siêu
thị nhưng với số lượng ít, phục vụ sinh hoạt hằng ngày.
2.2.3 Vị trí của siêu thị
2.2.3.1 Siêu thị và chợ truyền thống
Mạng lưới chợ tiếp tục phát triển sau khi Việt Nam gia nhập WTO và vẫn

còn phù hợp với tập quán, nhu cầu tiêu dùng của người dân. Xu huớng
người tiêu dùng mua sắm ở các siêu thị đã tăng lên nhưng hiện nay nhưng
thị phần của chợ vẫn rất cao trong hệ thống phân phối hàng hóa của Quảng
Ngãi, nhất là những khu vực vùng ven.
Biểu đồ 2.1: Thị phần các lọai hình bán lẻ hiện đại trong hệ thống phân
phối hàng hóa Quảng Ngãi
Nguồn : [khảo sát người viết]
So với chợ, siêu thị có hai ưu điểm lớn nhất: Đó là sự phong phú của
hàng hóa và chất lượng sản phẩm. Cho dù một số người nói rằng hoa quả,
rau và thịt bán ở siêu thị không tươi và ngon như ở chợ ngoài, nhưng hầu hết
họ đều nhấn mạnh tới độ an toàn vệ sinh của chúng. Họ tin rằng siêu thị có
các quy định tốt và kiểm soát chặt chẽ nguồn cung cấp, qua đó hạn chế được
hàng hóa kém phẩm chất, và vì lẽ đó mội người đều cảm thấy giá cao là hợp
lý. Nhưng việc mua sắm ở siêu thị vẫn chiếm thị phần khá nhỏ so với chợ với
một số lý do:
- Việc đi “chợ” ở siêu thị cũng chiếm mất nhiều thời gian (đi lại, gửi xe,
gửi và lấy túi đồ, xếp hàng thanh toán). Trong khi đó, mua đồ ở chợ truyền
thống rất nhanh chóng và không cần phải xuống xe mà vẫn có thể mua hàng.
Hóa đơn mối lần mua hàng ở siêu thị tuy đã tăng lên nhưng người tiêu dùng
vẫn không thể mua tất cả mọi thứ ở siêu thị để dùng trong một tuần vì với
điều kiện giao thông ở Việt Nam và đa số phuơng tiện đi lại là xe máy, siêu
thị cũng không có bãi ôtô, do đó vận chuyển một khối luợng hàng hóa lớn về
nhà là điều rất khó. Giả sử rằng một người mua tất cả hàng hóa cho nhu cầu
tiêu dùng ăn ở của mình từ siêu thị, thì ít nhất một tuần cũng phải đi siêu thị
2-3 lần. Và khi đến siêu thị, họ lại phải lặp lại quy trình như trên (đi lại, gửi xe,
gửi và lấy túi đồ, xếp hàng thanh toán ) rất mất thời gian.
Người tiêu dùng hiện nay quan tâm nhiều đến yếu tố chất lượng hàng
hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, thái độ phục vụ, khuyến mãi, chủng loại
hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường mua sắm an toàn thoải
mái...Về phương diên này, siêu thị có ưu thế hơn hẳn so với chợ truyền

thống, các cửa hàng bán lẻ nhỏ.
Biểu đồ 2.2: Lý do khách hàng đến siêu thị
Nguồn : [khảo sát người viết]
Biểu đồ 2.3: Lý do khách hàng đến chợ

×