Tải bản đầy đủ (.docx) (161 trang)

GIÁO án hóa học 12 BAN cơ bản, 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 161 trang )

GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Ngày soạn: 28 / 11 / 2014
Lớp 12A1. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A2. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A3. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A4. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Tiết 32
Bài 20. SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
Hiểu được:
- Các khái niệm: ăn mòn kim loại, ăn mòn hoá học, ăn mòn điện hoá.
- Điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại.
2. Kĩ năng
- Phân biệt được ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá ở một số hiện tượng thực tế.
3. Thái độ
- Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
II- Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: - Bảng phụ vẽ hình biểu diễn thí nghiệm ăn mòn điện hoá và cơ chế của sự
ăn mòn điện hoá đối với sắt.
2. HS: - Học bài cũ, chuẩn bị trước nội dung bài mới.
III- Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số,
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Tính chất vật lí chung của kim loại biến đổi như thế nào khi chuyển
thành hợp kim ?
- Hợp kim có cấu tạo giống kim loại là do trong hợp kim cũng có liên kết kim loại


và cấu tạo mạng tinh thể. Trong hợp kim có các electron tự do, đó là nguyên nhân của
tính dẫn điện, dẫn nhiệt, tính dẻo và ánh kim của hợp kim.
- Khác với kim loại thành phần, trong hợp kim còn có liên kết cộng hóa trị, vì vậy
mật độ electron trong hợp kim giảm đi rõ rệt. Do vậy, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt của
hợp kim giảm so với kim loại thành phần.
- Hợp kim có độ cứng cao hơn so với các kim loại thành phần là do có sự thay đổi
về cấu tạo mạng tinh thể, thay đổi về thành phần ion trong mạng tinh thể.
3. Bài mới.
Chuẩn bị của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm sự ăn
mòn kim loại
- GV nêu câu hỏi: Vì sao kim loại hay hợp kim
dễ bị ăn mòn ? Bản chất của ăn mòn kim loại là
gì ?
- HS vận dụng các kiến thức đã học và các kiến
I. Khái niệm
- Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại
hoặc hợp kim do tác dụng của các chất
trong môi trường xung quanh.
Hệ quả: Kim loại bị oxi hoá thành ion
dương
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 1 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
thức thực tế để trả lời câu hỏi.
- GV gợi ý để HS tự nêu ra khái niệm sự ăn
mòn kim loại và bản chất của sự ăn mòn kim
loại.
- HS ghi vào vở.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về ăn mòn hóa học
- GV nêu khái niệm về sự ăn mòn hoá học và

lấy thí dụ minh hoạ.
- HS nghe giảng, ghi bài.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về khái niệm ăn mòn
điện hóa
- GV treo bảng phụ hình biểu diễn thí nghiệm
ăn mòn điện hoá và yêu cầu HS nghiên cứu thí
nghiệm về sự ăn mòn điện hoá.
- GV yêu cầu HS nêu các hiện tượng và giải
thích các hiện tượng đó.
- HS: Nêu các hiện tượng và giải thích.

-
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o

o
o
o
o
o
o



Zn
2+
H
+
>
e
M → M
n+
+ ne
II. Các dạng ăn mòn kim loại
1. Ăn mòn hoá học
Thí dụ:
- Thanh sắt trong nhà máy sản xuất khí Cl
2
2Fe + 3Cl
2
2FeCl
3
0 0 +3 -1
- Các thiết bị của lò đốt, các chi tiết của
động cơ đốt trong

3Fe + 2O
2
Fe
3
O
4
0 0 +8/3 -2
t
0

3Fe + 2H
2
O Fe
3
O
4
+ H
2

0 +1 +8/3 0
t
0
ð
Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá –
khử, trong đó các electron của kim loại
được chuyển trực tiếp đến các chất trong
môi trường.
2. Ăn mòn điện hóa
a. Khái niệm
* Thí nghiệm: Nhúng thanh kẽm và thanh

đồng (không tiếp xúc với nhau) vào cốc
đựng dung dịch H
2
SO
4
loãng. Nối thanh
kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn đi qua
một điện kế.
* Hiện tượng:
- Kim điện kế quay ð chứng tỏ có dòng
điện chạy qua.
- Thanh Zn bị mòn dần.
- Bọt khí H
2
thoát ra cả ở thanh Cu.
* Giải thích:
- Điện cực âm (anot); Zn bị ăn mòn theo
phản ứng:
Zn → Zn
2+
+ 2e
Ion Zn
2+
đi vào dung dịch, các electron theo
dây dẫn sang điện cực Cu.
- Điện cực dương (catot): ion H
+
của dung
dịch H
2

SO
4
nhận electron biến thành
nguyên tử H rồi thành phân tử H
2
thoát ra.
2H
+
+ 2e → H
2
ð Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá –
khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác
dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên
dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực
dương.
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 2 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HĨA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Hoạt động 4: Tìm hiểu về ăn mòn điện hóa
học hợp kim của sắt trong khơng khí ẩm
- GV treo bảng phụ về sự ăn mòn điện hố học
của hợp kim sắt.
O
2
+ 2H
2
O + 4e 4OH
-
Fe
2+
C

Fe
Vật làm bằng gang
e
Lớp dd chất điện li
- GV dẫn dắt HS xét cơ chế của q trình gỉ sắt
trong khơng khí ẩm.
b. Ăn mòn điện hố học hợp kim sắt
trong khơng khí ẩm
Thí dụ: Sự ăn mòn gang trong khơng khí
ẩm.
- Trong khơng khí ẩm, trên bề mặt của
gang ln có một lớp nước rất mỏng đã hồ
tan O
2
và khí CO
2
, tạo thành dung dịch chất
điện li.
- Gang có thành phần chính là Fe và C
cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vơ
số các pin nhỏ mà sắt là anot và cacbon là
catot.
Tại anot: Fe → Fe
2+
+ 2e
Các electron được giải phóng chuyển dịch
đến catot.
Tại catot: O
2
+ 2H

2
O + 4e → 4OH
-
Ion Fe
2+
tan vào dung dịch chất điện li có
hồ tan khí O
2
, Tại đây, ion Fe
2+
tiếp tục bị
oxi hố, dưới tác dụng của ion OH
-

tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là
Fe
2
O
3
.nH
2
O.
4. Củng cố
- GV đặt câu hỏi:
? Ăn mòn kim loại là gì ? Có mấy dạng ăn mòn kim loại ? Dạng nào xảy ra phổ biến
hơn ?
? Những ngun nhân gì gây hiện tượng ăn mòn kim loại và hợp kim ?
? Sự ăn mòn điện hóa và sự ăn mòn hóa học khác nhau như thế nào ?
? Trình bày thí nghiệm minh họa sự ăn mòn điện hóa học các kim loại ?
5. Dặn dò

- Bài tập về nhà: 1, 2 trang 95 (SGK).
- Chuẩn bị trước nội dung phần còn lại của bài.
Ngày tháng năm 2014
Xét duyệt của giáo viên hướng
dẫn:
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 3 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý

Khấu Thị Hồng
Ngày soạn: 30 / 11 / 2014
Lớp 12A1. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A2. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A3. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A4. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Tiết 33
Bài 20. SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
Hiểu được:
- Các khái niệm: ăn mòn kim loại, ăn mòn hoá học, ăn mòn điện hoá.
- Điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại.
- Biết các biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.
2. Kĩ năng
- Phân biệt được ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá ở một số hiện tượng thực tế.
- Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa vào
những đặc tính của chúng.

3. Thái độ
- Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
II- Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Bảng phụ vẽ hình biểu diễn thí nghiệm ăn mòn điện hoá và cơ chế của sự
ăn mòn điện hoá đối với sắt.
2. HS: Học bài cũ, chuẩn bị trước nội dung bài mới.
III- Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số,
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Nêu khái niệm sự ăn mòn kim loại, sự ăn mòn hóa học và sự ăn mòn điện hóa
học? Lấy ví dụ minh họa?
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 4 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
- Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các
chất trong môi trường xung quanh.
- Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại
được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
- Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác
dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực
dương.
* Ví dụ:
- Thanh sắt trong nhà máy sản xuất khí Cl
2
2Fe + 3Cl
2
2FeCl
3
0 0 +3 -1
- Các thiết bị của lò đốt, các chi tiết của động cơ đốt trong:
3Fe + 2O

2
Fe
3
O
4
0 0 +8/3 -2
t
0
* Ví dụ: Sự ăn mòn gang trong không khí ẩm.
Tại anot: Fe → Fe
2+
+ 2e
Các electron được giải phóng chuyển dịch đến catot.
Tại catot: O
2
+ 2H
2
O + 4e → 4OH
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu về điều kiện xảy ra
sự ăn mòn điện hóa
- GV: Từ thí nghiệm về quá trình ăn mòn
điện hóa học, em hãy cho biết các điều kiện
để quá trình ăn mòn điện hóa học xảy ra ?
- HS: Trả lời
- GV: lưu ý HS là quá trình ăn mòn điện hóa
học chỉ xảy ra khi thỏa mãn đồng thời cả 3
điều kiện trên, nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện
trên thì quá trình ăn mòn điện hóa sẽ không

xảy ra.
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về phương pháp
bảo vệ bề mặt
- GV: Giới thiệu nguyên tắc của phương
pháp bảo vệ bề mặt.
- HS: Lấy thí dụ về các đồ dùng làm bằng
kim loại được bảo vệ bằng phương pháp bảo
vệ bề mặt.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phương pháp
điện hóa
- GV: Giới thiệu nguyên tắc của phương
pháp điện hóa và yêu cầu HS lấy thí dụ minh
họa.
- HS: Lấy thí dụ minh họa ?
- GV: Đặc điểm của phương pháp điện hóa là
II- Các dạng ăn mòn kim loại
2. Ăn mòn điện hóa học
c. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học
- Các điện cực phải khác nhau về bản chất, có
thể là cặp 2 kim loại khác nhau hoặc cặp kim
loại với phi kim
- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc
gián tiếp với nhau qua dây dẫn.
- Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung
dịch chất điện li.
III – CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI
1. Phương pháp bảo vệ bề mặt
* Nguyên tắc: Dùng những chất bền vững
với môi trường để phủ mặt ngoài những đồ

vật bằng kim loại như bôi dầu mỡ, sơn, mạ,
tráng men,…
* Thí dụ: Sắt tây là sắt được tráng thiếc, tôn
là sắt được tráng kẽm. Các đồ vật làm bằng
sắt được mạ niken hay crom.
2. Phương pháp điện hóa
* Nguyên tắc: Nối kim loại cần bảo vệ với
một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin
điện hóa và kim loại hoạt động hơn sẽ bị ăn
mòn, kim loại kia được bảo vệ.
* Thí dụ: Bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép
bằng cách gán vào mặt ngoài của vỏ tàu (phần
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 5 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
gì ?
- HS: Kim loại mạnh bảo vệ kim loại yếu.
chìm dưới nước) những khối Zn, kết quả là
Zn bị nước biển ăn mòn thay cho thép.
4. Củng cố
Câu 1. Trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vỏ tàu được bảo vệ ? Giải thích.
- Vỏ tàu thép được nối với thanh kẽm.
- Vỏ tàu thép được nối với thanh đồng.
Câu 2. Cho lá sắt vào
a) dung dịch H
2
SO
4
loãng.
b) dung dịch H
2

SO
4
loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO
4
.
? Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết PTHH của các phản ứng xảy ra trong
mỗi trường hợp.
Câu 3. Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây sắt. Hiện
tượng nào sau đây xảy ra ở chổ nối 2 đoạn dây khi để lâu ngày ?
A. Sắt bị ăn mòn. B. Đồng bị ăn mòn
C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn. D. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn.
Câu 4. Sự ăn mòn kim loại không phải là:
A. sự khử kim loại
B. sự oxi hoá kim loại.
C. sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường.
D. sự biến đơn chất kim loại thành hợp chất.
Câu 5. Đinh sắt bị ăn mòn nhanh nhất trong trường hợp nào sau đây ?
A. Ngâm trong dung dịch HCl.
B. Ngâm trong dung dịch HgSO
4
.
C. Ngâm trong dung dịch H
2
SO
4
loãng.
D. Ngâm trong dung dịch H
2
SO
4

loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO
4
.
Câu 6. Sắt tây là sắt tráng thiếc. Nếu lớp thiếc bị xước sâu tới lớp sắt thì kim loại bị ăn
mòn trước là
A. thiếc B. không kim loại bị ăn mòn.
C. cả hai đều bị ăn mòn như nhau. D. Sắt
5. Dặn dò
- Bài tập về nhà: 3→6 trang 95 (SGK).
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 6 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý

Ngày tháng năm 2014
Xét duyệt của giáo viên hướng
dẫn:

Nguyễn Thị Duyên
Ngày soạn: 30 / 11 / 2014
Lớp 12A1. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A2. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A3. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A4. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Tiết 35
ÔN TẬP HỌC KÌ I
I- Mục tiêu
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 7 NĂM HỌC: 2014 - 2015

GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
1. Kiến thức
- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá toàn bộ kiến thức đã học trong chương trình học kì
1 thông qua các bài tập.
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng dựa vào cấu tạo của chất để suy ra tính chất và ứng dụng của
chất.
- Viết các PTHH minh họa cho tính chất hóa học của các hợp chất hữu cơ.
- Giải các bài tập định tính và định lượng có liên quan.
3. Thái độ
- HS tự giác, tích cực làm các bài tập.
II- Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Hệ thống các bài tập ôn tập theo từng chương, từng dạng.
2. HS: Ôn tập các kiến thức đã học và các dạng bài tập đã học trong học kỳ 1.
III- Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số,
2. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Bài tập về este
- GV: Đưa ra bài tập về este:
Cho 1 mol axit axetic tác dụng với 1
mol ancol etylic đến khi phản ứng đạt
trạng thái cân bằng thì có 0,667 mol
este tạo thành. Trong cùng điều kiện
nhiệt độ trên :
a) Nếu xuất phát từ 0,5 mol axit axetic
và 2 mol ancol etylic thì có bao nhiêu
mol este tạo thành khi phản ứng đạt
tới trạng thái cân bằng?
b) Nếu xuất phát từ 1 mol etyl axetat

và 2 mol nước, hỏi khi phản ứng đạt
trạng thái cân bằng thì có bao nhiêu
mol este tham gia phản ứng?
- HS: Làm theo hướng dẫn của GV.
- GV: Nhận xét và bổ sung
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
Bài tập 1:
CH
3
COOH + CH
3
OH
o
2 4
H SO ®Æc, t
     →
¬     
CH
3
COOCH
3
+ H
2
O
B.đầu : 1 1 0 0
P.ứng : 0,667 0,667 0,667 0,667
TTCB: (1 – 0,667) (1 – 0,667) 0,667 0,667
= =

2

2
c
2
[este] [H O]
0,667
K = 4
[axit] [ancol]
(1 0,667)
a) Gọi x là số mol axit phản ứng :
CH
3
COOH + CH
3
OH
o
2 4
H SO ®Æc, t
     →
¬     
CH
3
COOCH
3
+ H
2
O
B. đầu : 0,5 2 0 0
P.ứng : x x x x
TTCB: 0,5 – x 2 – x x x
Với K

c
đã được tính theo trên :

2
x
4
(0,5 x)(2 x)
=
− −

- Giải phương trình ta có x = 0,465 mol
⇒ số mol este tạo thành là 0,465 mol
b) Gọi x là số mol este phản ứng:
CH
3
COOCH
3
+H
2
O
o
2 4
H SO ®Æc, t
     →
¬     
CH
3
COOH + CH
3
OH

B.đầu : 1 2 0 0
P.ứng : x x x x
TTCB: 1 – x 2 – x x x
'
c
2
[axit] [ancol]
K
[este] [H O]
=

Vì cùng điều kiện nhiệt độ trên nên hằng số cân
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 8 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Hoạt động 2: Bài tập về saccarozơ
- GV: Đưa ra bài tập về saccarozơ:
Đun nóng dung dịch chứa 3,42 gam
saccarozơ với dung dịch H
2
SO
4
loãng
thu được dung dịch X. Kiềm hoá
dung dịch X bằng dung dịch NaOH
rồi cho phản ứng hoàn toàn với
Cu(OH)
2
dư thu được 1,44 gam kết
tủa đỏ gạch và dung dịch Y. Axit hoá
dung dịch Y bằng dung dịch H

2
SO
4

loãng rồi đun nóng cho đến hết
saccarozơ thì đem trung hòa bằng
lượng dư dung dịch NaOH loãng ta
được dung dịch Z. Tính khối lượng
Ag sinh ra khi cho dung dịch Z phản
ứng với lượng dư dung dịch AgNO
3

trong NH
3
.
- HS: Làm theo hướng dẫn của GV.
- GV: Nhận xét và bổ sung.
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
Hoạt động 3: Bài tập về amino axit
- GV: Đưa ra bài tập về amino axit:
Cho 0,1 mol α-amino axit phản ứng
vừa đủ với 100ml dung dịch NaOH
1M, sau phản ứng thu được 11,1 gam
muối khan. Xác định công thức cấu
tạo của α-amino axit .
bằng của phản ứng nghịch với phản ứng của câu a):
'
c
c
1 1

K
K 4
= =
2
1 x
4 (1 x)(2 x)
=
− −

Giải phương trình ta có x = 0,457 mol ⇒ Số mol este
tham gia phản ứng là 0,465 mol.
Bài tập 2:
Phản ứng thủy phân :
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O
o
H , t
+
→
C
6
H
12

O
6
+ C
6
H
12
O
6
(1)
Glucozơ Fructozơ
- Trong môi trường kiềm, fructozơ chuyển hoá
thành glucozơ.
C
5
H
11
O
5
–CHO + 2Cu(OH)
2
+ NaOH →
Cu
2
O + C
5
H
11
O
5
–COONa + 3H

2
O (2)
Theo (2) :
số mol glucozơ = số mol Cu
2
O =
1, 44
0,01 (mol)
144
=
- Đây cũng chính là tổng số mol glucozơ và fructozơ
trong dung dịch X tạo ra ở (1).
Theo (1): Số mol saccarozơ thủy phân =
1
2
số mol
(glucozơ và fructozơ) = 0,005 mol
⇒ Số mol saccarozơ còn lại trong Y
=
6,84 0,005.342
0,015 (mol)
342

=
Theo (1): Số mol (glucozơ và fructozơ) trong Z = 2
số mol saccarozơ trong Y = 2.0,015 = 0,03 (mol)
- Trong môi trường kiềm, fructozơ chuyển hoá
thành glucozơ:
C
5

H
11
O
5
–CHO + 2[Ag(NH
3
)
2
]OH →
2Ag+C
5
H
11
O
5
–COONH
4
+ 3NH
3
+ H
2
O (3)
⇒ số mol Ag = 2 số mol (glucozơ và fructozơ)
= 2.0,03 = 0,06 (mol)
- Khối lượng Ag thu được = 0,06.108 = 6,48 (gam).
Bài tập 3:
Số mol NaOH = 0,1.1 = 0,1 (mol)
(H
2
N)

a
C
x
H
y
(COOH)
b
+bNaOH→(H
2
N)
a
C
x
H
y
(CON)
b

+ bH
2
O
1 b 1
0,1 0,1 0,1
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 9 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
HS: Làm theo hướng dẫn của GV
- GV: Nhận xét và bổ sung.
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
Hoạt động 4: Bài tập về hỗn hợp
kim loại

- GV: Đưa ra bài tập về hỗn hợp kim
loại:
Cho hỗn hợp gồm 9,75 gam Zn và 5,6
gam Fe vào dung dịch HNO
3
loãng rồi
khuấy kĩ. Sau khi phản ứng hoàn toàn
thu được 1,12 lít khí N
2
(sản phẩm
khử duy nhất ở đktc). Tính tổng khối
lượng muối trong dung dịch sau phản
ứng.
- HS: Làm theo hướng dẫn của GV
- GV: Nhận xét và bổ sung
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
⇒ b = 1 ⇒ Công thức phân tử có dạng
(H
2
N)
a
C
x
H
y
(COOH)
⇒Khối lượng muối = (16a+12x+y+67).0,1=11,1 g
⇒ 12x + y + 16a = 44
⇒ 12x + y = 44 – 16a
a = 1 ⇒ 12x + y = 28

⇒ x = 2 và y = 4
- CTCT : CH
3
–CH(NH
2
)–COOH.
a = 2 ⇒ 12x + y = 12
⇒ x = 1 và y = 0
CTCT: (NH
2
)
2
C–COOH: loại vì không phù hợp với
hoá trị cacbon.
Bài tập 4:
2
Zn Fe N
9,75 5,6 1,12
n = = 0,15 (mol) ; n = = 0,1 (mol) ; n = = 0,05 (mol)
65 56 22,4
Zn → Zn
2+
+ 2e
0,15 0,15 0,3
Fe → Fe
3+
+ 3e
0,1 0,1 0,1
+5 0
2

2 N + 10e N

0,1 0,5 0,05
- Tổng số mol e cho (0,3 + 0,3 = 0,6 mol) > tổng số
mol e nhận (0,5 mol): vô lí
⇒ Phải có thêm một chất nhận electron và chỉ có
thể là Fe
3+
:
Fe
3+
+ 1e → Fe
2+
x x x
- Theo định luật bảo toàn electron :
0,6 = 0,5 + x
⇒ x = 0,1
⇒ Dung dịch tạo thành có 0,1 mol Fe(NO
3
)
2
và 0,15
mol Zn(NO
3
)
2
⇒ Tổng khối lượng các muối = 0,1.180 + 0,15.18,9
= 46,35 (gam).
3. Củng cố
Câu hỏi: Nhóm gồm các loại tơ có nguồn gốc xenlulozơ là :

A. tơ tằm ; vải sợi ; len. B. len ; tơ nilon-6 ; tơ axetat.
C. vải sợi ; tơ visco. D. tơ tằm ; vải sợi.
4. Dặn dò
- Ôn tập toàn bộ các kiến thức đã học để chuẩn bị cho thi học kỳ 1.
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 10 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Ngày tháng năm 2014
Xét duyệt của giáo viên hướng
dẫn:

Nguyễn Thị Duyên
Ngày soạn: 01 / 11 / 2014
Lớp 12A1. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A2. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 11 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Lớp 12A3. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Lớp 12A4. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: ,
Vắng
Tiết 34
ÔN TẬP HỌC KÌ I
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần hoá học hữu cơ (Este – lipit;
Cacbohiđrat; Amin, amino axit và protein; Polime và vật liệu polime).
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng dựa vào cấu tạo của chất để suy ra tính chất và ứng dụng của

chất.
- Viết các PTHH minh họa cho tính chất hóa học của các hợp chất hữu cơ.
3. Thái độ
- HS tự giác, tích cực ôn tập.
II- Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Hệ thống hóa kiến thức đã học ở các chương.
2. HS: Ôn tập lại các chương trình học kì I.
III- Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số,
2. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Khái quát
chương 1: Este - Lipit
- GV yêu cầu HS thảo luận để
củng cố, hệ thống hoá kiến
thức chương ESTE – LIPIT
theo bảng sau:
Este Lipit
Khái
niệm
Tính
chất hóa
học
- HS thảo luận và điền thông
tin vào bảng.
- GV nhận xét, bổ sung.
A- Chương I: este – Lipit
Este
Khái niệm
- Khi thay thế nhóm OH ở nhóm

cacboxyl của axit cacboxylic bằng
nhóm OR thì được este.
- Công thức chung: RCOOR’
- Lipit là những hợp chất hữu cơ có
trong tế bào sống, không hoà tan trong
nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ
không phân cực. Lipit là các este phức
tạp.
- Chất béo là trieste của glixerol với axit
béo (axit béo là axit đơn chức có mạch
cacbon dài, không phân nhánh).
Tính chất
hoá học
- Phản ứng thuỷ phân, xt axit.
- Phản ứng ở gốc hiđrocacbon
không no:
- Phản ứng cộng.
- Phản ứng trùng hợp.
- Phản ứng thuỷ phân.
- Phản ứng xà phòng hoá.
- Phản ứng cộng H
B- Chương 2: Cacbonhiđrat
Glucozơ Saccarozơ Tinh bột Xenlulozơ
C
6
H
12
O
6
C

12
H
22
O
11
(C
6
H
10
O
5
)
n
(C
6
H
10
O
5
)
n
CH
2
OH[CH
OH]
4
CHO
C
6
H

11
O
5
-
O-
[C
6
H
7
O
2
(O
H)
3
]
n
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 12 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Hoạt động 2: Khái quát
chương 2: Cacbonhiđrat
- GV yêu cầu HS tảo luận để
củng cố, hệ thống hoá kiến
thức chương
CACBOHIĐRAT theo bảng
sau:
- HS thảo luận và điền thông
tin vào bảng.
- GV nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Khái quát
chương 3: Amin, amino axit

và protein.
- GV yêu cầu HS thảo luận để
củng cố, hệ thống hoá kiến
thức chương AMIN, AMINO
AXIT VÀ PROTEIN theo
bảng sau:
- HS thảo luận và điền thông
tin vào bảng.
- GV nhận xét, bổ sung.
CT
CT
thu
gọn
Glucozơ là
(monoanđeh
it và
poliancol)
C
6
H
11
O
5
(saccarozơ

poliancol,
không có
nhóm
CHO)
Tính

chất
hoá
học
- Có phản
ứng của
chức
anđehit
(phản ứng
tráng bạc)
- Có phản
ứng của
chức
poliancol
(phản ứng
với
Cu(OH)
2

cho hợp
chất tan
màu xanh
lam.
- Có phản
ứng thuỷ
phân nhờ
xt H
+
hay
enzim
- Có phản

ứng của
chức
poliancol
- Có phản
ứng thuỷ
phân nhờ xt
H
+
hay
enzim.
- Có phản
ứng với iot
tạo hợp chất
màu xanh
tím.
- Có phản
ứng của
chức
poliancol.
- Có phản
ứng với axit
HNO
3
đặc
tạo ra
xenlulozơtri
nitrat
- Có phản
ứng thuỷ
phân nhờ xt

H
+
hay
enzim
C- Chương 3: Amin, amino axit và protein
Amin Amino axit Peptit và
protein
Khái
niệm
- Amin là hợp
chất hữu cơ có
thể coi như được
tạo nên khi thay
thế một hay
nhiều nguyên tử
H trong phân tử
NH
3
bằng gốc
hiđrocacbon.
- Amino axit là
hợp chất hữu cơ
tạp chức, phân
tử chứa đồng
thời nhóm
amino (NH
2
) và
nhóm cacboxyl
(COOH)

- Peptit là hợp
chất chứa từ 2
– 50 gốc α-
amino axit liên
kết với nhau
bằng các liên
keát peptit C
O
N
H
- Protein là loại
polipeptit cao
phân tử có
PTK từ vài
chục nghìn đến
vài triệu.
CTPT
CH
3
NH
2
;
CH
3
−NH−CH
3
(CH
3
)
3

N,
C
6
H
5
NH
2

(anilin)
H
2
N−CH
2
−CO
OH (Glyxin)
CH
3
−CH(NH
2
)
−COOH
(alanin)
Tính
chất hoá
học
- Tính bazơ
CH
3
NH
2

+ H
2
O
¾ [CH
3
NH
3
]
+
+
OH

RNH
2
+ HCl →
RNH
3
Cl
- Tính chất
lưỡng tính
H
2
N-R-COOH
+ HCl →
ClH
3
N-R-
COOH
H
2

N-R-COOH
+ NaOH →
- Phản ứng
thuỷ phân.
- Phản ứng
màu biure
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 13 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Hoạt động 4: Khái quát
chương 4: polime và vật liệu
polime
- GV yêu cầu HS để củng cố,
hệ thống hoá kiến thức chương
POLIME VÀ VẬT LIỆU
POLIME theo bảng sau:
- HS thảo luận và điền thông
tin vào bảng.
- GV nhận xét, bổ sung.
H
2
N-R-COONa
+ H
2
O
- Phản ứng hoá
este.
- Phản ứng
trùng ngưng.
D- Chương 4: Polime và vật liệu polime
Polime

Khái niệm
Polime hay hợp chất cao phân tử là
những hợp chất có phân tử khối lớn
do nhiều đơn chức vị cơ sở gọi là mắt
xích liên kết với nhau tạo nên.
I. Chất dẻo là những vật liệu polime
có tính dẻo.
Một số polime dùng làm chất dẻo:
1. PE
2. PVC
3. Poli (metyl metacrylat)
4. Poli (phenol-fomanđehit)
II. Tơ là những polime hình sợi dài và
mảnh với độ bền nhất định.
1. Tơ nilon-6,6
2. Tơ nitron (olon)
III. Cao su là loại vật liệu polime có
tính đàn hồi.
1. Cao su thiên nhiên.
2. Cao su tổng hợp.
Điều chế
- Phản ứng trùng hợp: Trùng hợp là
quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ
(monome) giống nhau hay tương tự
nhau thành phân tử lớn (polime).
- Phản ứng trùng ngưng: Trùng ngưng
là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ
(monome) thành phân tử lớn (polime)
đồng thời giải phóng những phân tử
nhỏ khác (như nước).

TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 14 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
3. Củng cố
* Bài tập viết công thức cấu tạo:
Bài tập 1: Cho 2 chất A, B có cùng CTPT là C
4
H
8
O
2
. Viết CTCT có thể có của A,
B biết : A phản ứng được với NaOH, Na
2
CO
3
còn B chỉ phản ứng với NaOH.
Bài tập 2 : 3 hợp chất A, B, C mạch hở có CTPT tương ứng C
3
H
6
O, C
3
H
4
O,
C
3
H
4
O

2
có các tính chất sau:
- A và B không tác dụng với Na, khi cộng hợp H
2
cùng tạo ra một sản phẩm như
nhau.
- B cộng hợp H
2
tạo ra A A có đồng phân A’ khi bị oxi hóa thì A’ tạo ra B.
- C có đồng phân C’ cùng thuộc loại đơn chức như C.
- Khi oxi hóa B thu được C’.
? Hãy phân biệt A, A’, B, C’ trong 4 lọ mất nhãn.
4. Dặn dò
* Bài tập về nhà:
Bài 1. Bài tập chọn chất phản ứng: 1 Axit Amino axetic, vinyl axetat, etylamin
phản ứng được với những chất nào sau đây : nước Br
2
(1); Kloại Na (2) ; Ca0 (3) ; HCl
(4) ; Cu (5) ; Na0H (6) ; Cu(0H)
2
(7) ; CH
3
0H (8) ; NaCl (9).
Bài 2. Bài tập nhận biết:
Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất riêng biệt trong mỗi dãy sau:
a/ axit axetic, dung dịch fomalin, phenol, ancol etylic, etyl axetat.
b/ axit axetic, axit fomic, axit acrylic, etyl fomiat, etyl axetat, stiren.
Ngày tháng năm 2014
Xét duyệt của giáo viên hướng
dẫn:


Nguyễn Thị Duyên
Ngày soạn: 22 /12 / 2014
Lớp 12A1. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A2. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A3. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A4. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 15 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Tiết 37
Bài 21. ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
Hiểu được :
Nguyên tắc chung và các phương pháp điều chế kim loại (điện phân, nhiệt luyện,
dùng kim loại mạnh khử ion kim loại yếu hơn).
2. Kỹ năng
- Lựa chọn được phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ, để rút ra nhận xét về phương pháp điều
chế kim loại.
- Viết các PTHH điều chế kim loại cụ thể.
- Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo
hiệu suất hoặc ngược lại.
3. Thái độ
- Thông qua cách điều chế kim loại là cho HS hứng thú với môn hóa học và biết
quý trọng kim loại.
II- Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Soạn bài từ SGK, SBT, STK,
2. HS: Ôn tập về tính chất kim loại và dãy điện hóa; Chuẩn bị trước nội dung bài
điều chế kim loại.

III- Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nguyên tắc
điều chế kim loại
- GV: đặt hệ thống câu hỏi:
+ Trong tự nhiên, ngoài vàng và platin có
ở trạng thái tự do, hầu hết các kim loại còn
lại đều tồn tại ở trạng thái nào ?
+ Tính chất chung của kim loại là gì ?
- HS: Tính chất chung của kim loại là tính
khử. M – ne → M
n+
+ Muốn điều chế kim loại ta phải làm gì ?
+ Nguyên tắc chung của việc điều chế kim
6tloại là gì ?
- HS: Dựa vào SGK để trả lời.
- GV: Nhận xét và bổ sung.
- HS: Nghe giảng, ghi chép.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về phương pháp
I – NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
* Nguyên tắc: Khử ion kim loại thành nguyên
tử:
M
n+
+ ne → M
II – PHƯƠNG PHÁP
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 16 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý

nhiệt luyện
- GV: Hiện nay người ta dùng 3 phương
pháp để điều chế KL đó là: Nhiệt luyện,
thủy luyện và điện phân. Vậy nguyên tắc,
phạm vi áp dụng của các phương pháp này
như thế nào? chúng ta sẽ nghiên cức trong
phần II.
- HS: Nghe thông tin
- GV nêu nguyên tắc của phương pháp:
Dùng các chất khử như C, CO, H
2
, Al,…
khử các kim loại (thường là oxit kim loại)
thành kim loại ở nhiệt độ cao.
- GV yêu cầu HS thảo luận nguyên trắc
trên và viết các phương trình hóa học minh
họa cho các chất khử trên.
- HS: Thảo luận theo hướng dẫn của GV
và nhận xét.
- GV: Gọi HS khác nhận xét.
- GV: Nhận xét và bổ sung
- HS ghi bài và viết các phương trình hóa
học.
- GV lưu ý HS: Phương pháp nhiệt luyện
dùng để điều chế các kim loại có tính khử
trung bình từ Zn trở về sau trong dãy điện
hóa (Zn, Fe, Sn, Pb,…).
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phương pháp
thủy luyện
- GV nêu nguyên tắc của phương pháp:

Hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim
loại và tách ra khỏi phần không tan có
trong quặng bằng những dung môi thích
hợp như dung dịch H
2
SO
4
, NaOH, NaCN,

- GV: Lưu ý HS phương pháp thủy luyện
thường dùng để điều chế các kim loại có
tính khử yếu như: Ag, Au, Pt,…
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về điện phân hợp
chất nóng chảy
- GV giới thiệu nguyên tắc điện phân:
Dùng dòng điện một chiều trên catot để
khử các ion kim loại trong hợp chất ở trạng
1. Phương pháp nhiệt luyện
- Nguyên tắc: Khử ion kim loại trong hợp chất ở
nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H
2

hoặc các kim loại hoạt động.
- Phạm vi áp dụng: Sản xuất các kim loại có
tính khử trung bình (Zn, Fe, Sn, Pb,…) trong
công nghiệp.
- Thí dụ:

PbO + H

2
Pb + H
2
O
t
0

Fe
3
O
4
+ 4CO 3Fe + 4CO
2
t
0

Fe
2
O
3
+ 2Al 2Fe + Al
2
O
3
t
0
2. Phương pháp thuỷ luyện
- Nguyên tắc: Dùng những dung dịch thích hợp
như: H
2

SO
4
, NaOH, NaCN,… để hoà tan kim
loại hoặc các hợp chất của kim loại và tách ra
khỏi phần không tan có ở trong quặng. Sau đó
khử những ion kim loại này trong dung dịch
bằng những kim loại có tính khử mạnh như Fe,
Zn,…
- Phạm vi áp dụng: Thường sử dụng để điều chế
các kim loại có tính khử yếu.
- Thí dụ: Fe + CuSO
4
→ FeSO
4
+ Cu↓
Fe + Cu
2+
→ Fe
2+
+ Cu↓
Zn + Ag
+
→ Zn
2+
+ 2Ag
3. Phương pháp điện phân
a) Điện phân hợp chất nóng chảy
- Nguyên tắc: Khử các ion kim loại bằng dòng
điện bằng cách điện phân nóng chảy hợp chất
của kim loại.

- Phạm vi áp dụng: Điều chế các kim loại hoạt
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 17 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
thái lỏng (dung dịch hay nóng chảy).
- GV: Những kim loại có độ hoạt động hoá
học như thế nào phải điều chế bằng
phương pháp điện phân nóng chảy ?
Chúng đứng ở vị trí nào trong dãy hoạt
động hoá học của kim loại ?
- HS: Trả lời
- GV: Các bước viết sơ đồ quá trình điện
phân
+ Bước 1: Viết quá trình phân li thành ion.
+ Bước 2: Cho các ion phân li về các điện
cực anot (+) và catot (-).
+ Bước 3: Viết các quá trình cho nhận
electron của các chất với điện cực.
+ Bước 4: Viết phương trình phản ứng điện
phân dạng ion và dạng phân tử.
- GV: Yêu cầu HS lấy VD qua các bước
- HS: nghiên cứu SGK và viết PTHH của
phản ứng xảy ra ở các điện cực và PTHH
chung của sự điện phân khi điện phân nóng
chảy Al
2
O
3
, MgCl
2
.

- GV: Nhận xét và bổ sung
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
- GV lưu ý HS:
+ Thứ tự khử các ion kim loại: Ion có tính
oxi hóa lớn thì khử trước.
Ví dụ: Ag
+
> Cu
2+
> Fe
2+
+ Thứ tự oxi hóa tại anot: Ion có tính khử
mạnh thì oxi hóa trước.
Ví dụ: I
-
> Br
-
> Cl
-
> H
2
O > SO
4
2-
> NO
3
-

(Các anion không có oxi không bị điện
phân trong dung dịch).

+ Các bán phản ứng của H
2
O
Ở catot: H
2
O + 2e → 2OH
-
+ H
2

Ở anot: H
2
O – 4e → 4H
+
+ O
2

Hoạt động 5: Timg hiểu về phương pháp
điện phân dung dịch
- GV: Những kim loại có độ hoạt động hoá
học như thế nào phải điều chế bằng
phương pháp điện phân dung dịch ? Chúng
đứng ở vị trí nào trong dãy hoạt động hoá
động hoá học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al.
-Thí dụ 1: Điện phân Al
2
O
3
nóng chảy để điều
chế Al.

K (-) Al
2
O
3
A (+)
Al
3+
O
2-
Al
3+
+ 3e Al 2O
2-
O
2
+ 4e
2Al
2
O
3
4Al + 3O
2

ñpnc
-Thí dụ 2: Điện phân MgCl
2
nóng chảy để điều
chế Mg.
K (-) A (+)
Mg

2+
Cl
-
Mg
2+
+ 2e Mg 2Cl
-
Cl
2
 + 2e
MgCl
2
MgCl
2
Mg + Cl
2

ñpnc
b) Điện phân dung dịch
- Nguyên tắc: Điện phân dung dịch muối của
kim loại.
- Phạm vi áp dụng: Điều chế các kim loại có độ
hoạt động hoá học trung bình hoặc yếu.
- Thí dụ: Điện phân dung dịch CuCl
2
để điều
chế kim loại Cu.
K (-) A (+)
Cu
2+

, H
2
O Cl
-
, H
2
O
Cu
2+
+ 2e Cu 2Cl
-
Cl
2
 + 2e
CuCl
2
(H
2
O)
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 18 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
học của kim loại ?
- HS: Trả lời
- GV: Yêu cầu HS lấy VD viết sơ đồ quá
trình điện phân qua các bước.
- HS: nghiên cứu SGK và viết PTHH của
phản ứng xảy ra ở các điện cực và PTHH
chung của sự điện phân khi điện phân dung
dịch CuCl
2

.
Hoạt động 6: Tìm hiểu về công thức tính
lượng chất thu được ở các điện cực
- GV: Giới thiệu công thức Farađây dùng
để tính lượng chất thu được ở các điện cực
và giải thích các kí hiệu có trong công
thức.
- HS: Lắng nghe, ghi bài.
- GV: Chúng ta vận dụng công thức điện
phân làm bài tập sau: Điện phân (điện cực
trơ) dung dịch chứa FeCl
2
dư với cường độ
dòng điện 5A trong 6 phút 26 giây. Tính
lượng catot tăng lên.
- HS: Làm theo hướng dẫn của GV.

CuCl
2
Cu + Cl
2

ñpdd
c) Tính lượng chất thu được ở các điện cực
- Công thức Farađây: m =
nF
AIt

Trong đó:
m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (g).

A: Khối lượng mol nguyên tử của chất thu được
ở điện cực.
n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho
hoặc nhận.
I: Cường độ dòng điện (ampe)
t: Thời gian điện phân (giấy)
F: Hằng số Farađây (F = 96.500).
- Ví dụ:
m
Fe
=
56.5.386
0,56
96500.2
g=
Khối lượng catot tăng lên là 0,56 g
3. Củng cố
Lưu ý cho HS: Để điều chế một kim loại nào đó cần:
- Xác định xem KL đó có tính khử mạnh, TB hay yếu
- Ứng với mỗi loại KL sẽ chọn phương pháp điều chế thích hợp:
+ KL mạnh: đpnc
+ KL TB: Nhiệt luyện
+ KL yếu: Thủy luyện hoặc đpdd.
4. Dặn dò
- Học bài, làm các bài tập còn lại trong SGK và ôn tập các kiến thức đã học.
Ngày tháng năm
2014
Xét duyệt của giáo viên
hướng:


TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 19 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Ngày soạn: 26 /12 / 2014
Lớp 12A1. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A2. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A3. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 20 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Lớp 12A4. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2014, Sĩ số: , Vắng
Tiết 38
Bài 23. LUYỆN TẬP:
ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI VÀ SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
- Củng cố kiến thức về nguyên tắc điều chế kim loại và các phương pháp điều chế
kim loại.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng tính toán lượng kim loại điều chế theo các phương pháp hoặc các đại
lượng có liên quan.
3. Thái độ
- Học tập nghiêm túc, chủ động tích cực trong quá trình lĩnh hội tri thức.
II- Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập về kim loại.
2. HS: Ôn tập kiến thức liên quan đến tính chất của kim loại.
III- Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số,…
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình luyện tập
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo của

kim loại
- GV yêu cầu HS viết cấu hình e của các
kim loại sau: Na, Al, Fe. Cho biết cấu tạo
chung của kim loại?
- HS thảo luận, viết cấu hình
- GV yêu cầu HS nêu cấu tạo tinh thể, các
tinh thể thường gặp?
- HS thảo luận
- GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm liên
kết kim loại, đặc điểm của liên kết?
- HS trả lời.
I- LÝ THUYẾT
1. Cấu tạo của kim loại
Na (Z = 11): 1s
2
2s
2
2p
6
3s
1
Al (Z = 13): 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p

1
Fe (Z = 26): 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
4s
2
- Cấu rạo nguyên tử hầu hết các nguyên tố kim
loại đều có ít e ở lớp ngoài cùng.
2. Cấu tạo tinh thể
- Trong tinh thể kim loại: Nguyên tử và ion
kim loại nằm ở những nút mạng tinh thể. Các
e hóa trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách
ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong
mạng tinh thể.
- Các loại mạng tinh thể kim loại thường gặp
+ Mạng tinh thể lập phương tâm khối.
+ Mạng tinh thể lập phương tâm diện.
+ Mạng tinh thể lục phương.
3. Liên kết kim loại
- Khái niệm: Liên kết kim loại là liên kết được
hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại

TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 21 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất của
kim loại
- GV yêu cầu HS thảo luận tính chất vật lí
chung của kim loại, giải thích?
- HS thảo luận, trả lời.
- GV yêu cầu HS thảo luận tính chất hóa
học chung của kim loại? cho ví dụ minh
họa?
- HS thảo luận, lấy ví dụ.
- GV yêu cầu HS nêu cấu tạo của cặp oxi
hóa – khử, quy tắc α, cho ví dụ minh họa?
- HS trả lời.
Hoạt động 3: Bài tập
- HS nhắc lại các phương pháp điều chế
kim loại và phạm vi áp dụng của mỗi
phương pháp.
- GV cho bài tập: Bằng những phương pháp
nào có thể điều chế được Ag từ dung dịch
AgNO
3
, điều chế Mg từ dung dịch MgCl
2
?
Viết các phương trình hoá học.
- GV: Kim loại Ag, Mg hoạt động hoá học
mạnh hay yếu ? Ta có thể sử dụng phương
pháp nào để điều chế kim loại Ag từ dung
dịch AgNO

3
, kim loại Mg từ
giải quyết bài toán.
- GV yêu HS làm bài tập sau: Ngâm một
vật bằng đồng có khối lượng 10g trong
250g dung dịch AgNO
3
4%. Khi lấy vật ra
trong mạng tinh thể do sự tham gia của các e
tự do.
- Đặc điểm liên kết: Có bản chất là lực hút
giữa các ion dương kim loại với e tự do.
2. Tính chất của kim loại
- Tính chất vật lí chung của kim loại: Có tính
dẻo, tính dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim.
- Giải thích: Tính chất vật lí chung của kim
loại gây nên sự có mặt của các e tự do có mặt
trong tinh thể kim loại.
- Tính chất hóa học chung của kim loại là tính
khử.
M → M
n+
+ ne
Ví dụ: Tác dụng với phi kim, axit, dung dịch
muối, oxit kim loại.
2Fe + 3Cl
2
→ 2FeCl
3
Mg + H

2
SO
4
→ Mg SO
4
+ H
2
3 Cu + 8HNO
3
→ 3 Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O
Fe + CuSO
4
→ FeSO
4
+ Cu
Mg + CO
2
→ MgO + CO
- Cấu tạo của cặp oxi hóa – khử: Dạng oxi hóa
và dạng khử của cùng một nguyên tạo nên cặp
oxi hóa – của kim loại.
II – BÀI TẬP
Bài tập 1:
1. Từ dung dịch AgNO

3
điều chế Ag. Có 3
cách:
- Dùng kim loại có tính khử mạnh hơn để khử
ion Ag
+
.
Cu + 2AgNO
3
→ Cu(NO
3
)
2
+ 2Ag
- Điện phân dung dịch AgNO
3
:
4AgNO
3
+ 2H
2
O 4Ag + O
2
+ 4HNO
3
ñpdd
- Cô cạn dung dịch rồi nhiệt phân AgNO
3
:
2AgNO

3
2Ag + 2NO
2
+ O
2
t
0
MgCl
2
Mg

+

Cl
2
ñpnc
Bài tập 2:
a) PTHH
Cu + 2AgNO
3
→ Cu(NO
3
)
2
+ 2Ag
b) Xác định khối lượng của vật sau phản
ứng
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 22 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
thì khối lượng AgNO

3
trong dung dịch
giảm 17%.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng
và cho biết vai trò của các chất tham gia
phản ứng.
b) Xác định khối lượng của vật sau phản
ứng.
- Viết PTHH của phản ứng.
- Xác định khối lượng AgNO
3
có trong
250g dung dịch và số mol AgNO
3
đã phản
ứng.
- GV phát vấn để dẫn dắt HS tính được khối
lượng của vật sau phản ứng theo công thức:
m
vật sau phản ứng
= m
Cu(bđ)
– m
Cu(phản ứng)
+ m
Ag(bám
vào)
- GV hướng dẫn HS giải quyết bài tập: Để
khử hoàn toàn 23,2g một oxit kim loại, cần
dùng 8,96 lít H

2
(đkc). Kim loại đó là
A. Mg B. Cu C. Fe D. Cr
- GV: Trong số 4 kim loại đã cho, kim loại
nào phản ứng được với dung dịch HCl ?
Hoá trị của kim loại trong muối clorua thu
được có điểm gì giống nhau ?
- Sau phản ứng giữa kim loại với dd HCl
thì kim loại hết hay không ?
- GV hướng dẫn HS giải quyết bài tập: Cho
9,6g bột kim loại M vào 500 ml dung dịch
HCl 1M, khi phản ứng kết thúc thu được
5,376 lít H
2
(đkc). Kim loại M là:
A. Mg B. Ca C. Fe D.
Ba
- GV cho bài tập: Điện phân nóng chảy
muối clorua kim loại M. Ở catot thu được
6g kim loại và ở anot thu được 3,36 lít khí
(đkc) thoát ra. Muối clorua đó là
A. NaCl B. KCl C. BaCl
2
D.
Khối lượng AgNO
3
có trong 250g dd:
(g) 10 .4
100
250

=
Số mol AgNO
3
tham gia phản ứng là:
(mol) 0,01
100.170
10.17
=
Cu + 2AgNO
3
→ Cu(NO
3
)
2
+ 2Ag
mol: 0,005 →0,01→
0,01
Khối lượng vật sau phản ứng là:
10 + (108.0,01) – (64.0,005+ = 10,76 (g)
Bài tập 3:
M
x
O
y
+ yH
2
→ xM + yH
2
O
n

H2
= 0,4 ð n
O(oxit)
= n
H2
= 0,4
ð m
kim loai trong oxit
= 23,2 – 0,4.16 = 16,8
(g)
ð x : y =
M
16,8
: 0,4. Thay giá trị nguyên tử
khối của các kim loại vào biểu thức trên ta tìm
được giá trị M bằng 56 là phù hợp với tỉ lệ x :
y.
Bài tập 4:
n
H2
= 5,376/22,4 = 0,24 (mol)
n
HCl
= 0,5.1 = 0,5 (mol)
M + 2HCl → MCl
2
+ H
2
0,24 0,48
→0,24

n
HCl(pứ)
= 0,48 < n
HCl(b)
= 0,5 ð Kim loại
hết, HCl dư
ð M =
40
0,24
9,6
=
ð M là Ca
Bài tập 5:
n
Cl2
= 0,15
2MCl
n
→ 2M + nCl
2
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 23 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
CaCl
2

- HS giải quyết bài toán trên cơ sở hướng
dẫn của GV.
- GV yêu cầu HS lập 1 phương trình liên hệ
giữa hoá trị của kim loại và khối lượng mol
của kim loại.

- GV theo dõi, giúp đỡ HS giải quyết bài
toán.

n
0,3
→0,15
ð M =
n
0,3
6
= 20n ð n = 2 & M = 40
ð M là Ca
4. Củng cố
1. Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm CuO, Al
2
O
3
và MgO (đun nóng). Khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm:
A. Cu, Al, Mg B. Cu, Al, MgO C. Cu, Al
2
O
3
, Mg D. Cu,
Al
2
O
3
, MgO
2. Hoà tan hoàn toàn 28g Fe vào dung dịch AgNO

3
dư thì khối lượng chất rắn thu được
là:
A. 108g B. 162g  C. 216g
D. 154g
5. Dặn dò: Giờ sau luyện tập
Ngày tháng năm 2014
Xét duyệt của giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Duyên
Ngày soạn: 30 /12 / 2014
Lớp 12A1. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2015, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A2. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2015, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A3. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2015, Sĩ số: , Vắng
Lớp 12A4. Tiết (TKB) , Ngày dạy: / / 2015, Sĩ số: , Vắng
Tiết 39
Bài 23. LUYỆN TẬP:
ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI VÀ SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 24 NĂM HỌC: 2014 - 2015
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 BAN CƠ BẢN GV: Nguyễn Thị Lý
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
- Củng cố kiến thức về bản chất của sự ăn mòn kim loại, các kiểu ăn mòn kim loại
và chống ăn mòn.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng tính toán lượng kim loại điều chế theo các phương pháp hoặc các đại
lượng có liên quan.
3. Thái độ
- Nhận thức được tác hại nghiêm trọng của sự ăn mòn kim loại, nhất là nước ta ở
vào vùng nhiệt đới gió mùa, nóng nhiều và độ ẩm cao. Từ đó, có ý thức và hành động cụ

thể để bảo vệ kim loại, tuyên truyền và vận động mọi người cùng thực hiện nhiệm vụ
này.
II- Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Hệ thống các câu hỏi lí thuyết và bài tập về điều chế kim loại và sự ăn mòn
kim loại.
2. HS: Chuẩn bị bài tập trước ở nhà.
III- Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số,…
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong qúa trình luyện tập.
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức về lí
thuyết ăn mòn kim loại để chọn đáp án
đúng.
- HS nhớ lại kiến thức và trả lời.
Hoạt động 2
- GV yêu cầu HS xác định trong mỗi trường
hợp, trường hợp nào là ăn mòn hoá học,
trường hợp nào là ăn mòn điện hoá.
- GV: Hãy cho biết cơ chế của quá trình ăn
mòn điện hoá ở đáp án D.
- HS vận dụng lí thuyết trả lời.
Bài 1: Sự ăn mòn kim loại không phải là
A. sự khử kim loại. 
B. sự oxi hoá kim loại
C. sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do
tác dụng của các chất trong môi trường.
D. sự biến đơn chất kim loại thành hợp
chất.

Bài 2: Đinh sắt bị ăn mòn nhanh nhất
trong trường hợp nào sau đây ?
A. Ngâm trong dung dịch HCl.
B. Ngâm trong dung dịch HgSO
4
.
C. Ngâm trong dung dịch H
2
SO
4
loãng.
D. Ngâm trong dung dịch H
2
SO
4
loãng có
nhỏ thêm vài giọt dung dịch CuSO
4
. 
Hoạt động 3
- GV yêu cầu HS so sánh độ hoạt động hoá
học của 2 kim loại để biết được khả năng ăn
mòn của 2 kim loại Fe và Sn.
- HS thảo luận, so sánh.
Bài 3: Sắt tây là sắt tráng thiếc. Nếu lớp
thiếc bị xước sâu tới lớp sắt thì kim loại
bị ăn mòn trước là:
A. thiếc B.
sắt
C. cả hai bị ăn mòn như nhau

TRƯỜNG THPT MẬU DUỆ 25 NĂM HỌC: 2014 - 2015

×