Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

TÀI LIỆU HƯỚNG dẫn điều TRA GIÁM sát DINH DƯỠNG TRẺ EM năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 67 trang )





Năm 2014
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRA
GIÁM SÁT DINH DƯỠNG TRẺ EM
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 2


BỘ Y TẾ - VIỆN DINH DƯỠNG
KHOA GIÁM SÁT VÀ CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG



TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
ĐIỀU TRA GIÁM SÁT DINH DƯỠNG NĂM 2014
(Dùng cho cán bộ giám sát tuyến tỉnh)




















HÀ NỘITHÁNG 6 NĂM 2014
M.01
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 3

MỤC LỤC
1 ĐIỀU TRA GIÁM SÁT PHÒNG CHỐNG SDD TRẺ EM 6
1.1 Nội dung thông tin thu thập 6
1.2 Phạm vi theo dõi: 8
1.3 Thời gian và nội dung các công việc chính 8
2 NỘI DUNG ĐIỀU TRA GIÁM SÁT DINH DƯỠNG 10
2.1 Chọn ngẫu nhiên hệ thống cụm điều tra 10
2.1.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống trong GSDD 10
2.1.2 Số cụm và cỡ mẫu điều tra 10
2.1.3 Kiểm tra khẳng định danh sách cụm điều tra 11
2.1.4 Đề nghị thay đổi cụm điều tra 11
2.2 Chọn ngẫu nhiên thôn/ tổ 13

2.2.1 Tại sao lại ngẫu nhiên 13
2.2.2 Lấy danh sách thôn/ tổ của các cụm được chọn 13
2.2.3 Thời điểm chọn 13
2.2.4 Các phương pháp chọn ngẫu nhiên 3 thôn/ tổ 14
2.3 Kế hoạch và kinh phí điều tra 16
2.3.1 Bảng kế hoạch điều tra giám sát dinh dưỡng 16
2.3.2 Phương pháp xây dựng kế hoạch GSDD 16
2.3.3 Phương pháp xây dựng kinh phí điều tra GSDD 16
2.4 Chọn đối tượng điều tra 17
2.4.1 Tại sao lại ngẫu nhiên 17
2.4.2 Cách chọn trẻ ngẫu nhiên khi không có danh sách 17
2.4.3 Chọn ngẫu nhiên trẻ đầu tiên 18
2.4.4 Danh sách trẻ dưới 5 tuổi để chọn ngẫu nhiên 18
2.4.5 Cách chọn trẻ ngẫu nhiên theo danh sách 19
2.4.6 Quy trình chọn trẻ theo danh sách 21
2.4.7 Thời điểm chọn 21
2.5 Phối hợp và lồng ghép trong điều tra GSDD 22
2.5.1 Tại sao cần phối hợp trong điều tra GSDD 22
2.5.2 Cách phối hợp trong điều tra GSDD 22
2.5.3 Lồng ghép trong điều tra GSDD 23
2.6 Công cụ điều tra 24
2.6.1 Công cụ chính của điều tra GSDD 24
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 4

2.6.2 Ảnh hưởng của công cụ điều tra tới chất lượng số liệu 24
2.6.3 Các tiêu chí chất lượng công cụ điều tra trong GSDD 24

2.6.4 Dụng cụ cân: 24
2.6.5 Kiểm tra và duy trì chất lượng công cụ điều tra 25
2.7 Đội điều tra GSDD 26
2.7.1 Tại sao phải tổ chức đội điều tra giống nhau 26
2.7.2 Cơ cấu tổ chức của điều tra GSDD 26
2.7.3 Vai trò và chức năng nhiệm vụ của đội trưởng 27
2.7.4 Vai trò và chức năng nhiệm vụ của điều tra viên 27
2.8 Tập huấn điều tra giám sát dinh dưỡng 30
2.8.1 Tập huấn đội trưởng và điều tra viên 30
2.8.2 Mục tiêu của lớp tập huấn 30
2.8.3 Tổ chức lớp tập huấn 30
2.9 Chuẩn bị điều tra thực địa 31
2.9.1 Chuẩn bị tốt, điều tra sẽ thuận lợi 31
2.9.2 Phân công công việc, thông báo kế hoạch 31
2.9.3 Tổ chức hội nghị chuẩn bị triển khai hoạt động điều tra GSDD 31
2.9.4 Liên hệ với huyện, xã chuẩn bị đến điều tra 32
2.9.5 Chuẩn bị cá nhân của các thành viên đội điều tra 32
2.10 Quy trình điều tra thực địa 33
2.10.1 Các giai đoạn trong điều tra GSDD ở một cụm 33
2.10.2 Trước khi xuống cụm điều tra 33
2.10.3 Bắt đầu điều tra ở cụm 33
2.10.4 Các bước được điều tra của một đối tượng điều tra 33
2.10.5 Giám sát chất lượng điều tra 35
2.10.6 Các bước cần thực hiện sau khi kết thúc điều tra tại cụm 35
2.11 Kết thúc và báo cáo điều tra 36
2.12 Kiểm tra và gửi phiếu 37
2.12.1 Phiếu làm sạch 37
2.12.2 Khi nào thì tiến hành làm sạch phiếu 37
2.12.3 Trình tự xắp xếp phiếu 37
2.12.4 Khi nào thì gửi phiếu 37

3 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT CỦA GSDD 38
3.1 QUY TRÌNH CÂN ĐO TRẺ TẠI CỘNG ĐỒNG 38
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 5

3.2 QUY TRÌNH ĐO CHIỀU DÀI/CAO TRẺ TẠI CỘNG ĐỒNG 41
3.2.1 Đối với trẻ dưới 2 tuổi (0-23 tháng) đo chiều dài nằm. 42
3.2.2 Đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên: đo chiều cao đứng. 42
3.3 HƯỚNG DẪN CÁCH PHỎNG VẤN VÀ ĐIỀN PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁM SÁT DINH
DƯỠNG BÀ MẸ VÀ TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NĂM 2014 43
3.3.1 Các ký hiệu và loại thông tin trên phiếu điều tra 43
3.3.2 PHẦN I & II: THÔNG TIN XÁC ĐỊNH VÀ THÔNG TIN MẸ 45
3.3.3 PHẦN III: NHÂN TRẮC 47
3.3.4 PHẦN IV: THÔNG TIN TRẺ KHI SINH VÀ BỔ SUNG VI CHẤT 49
3.3.5 PHẦN VI: TRẺ ỐM/BỆNH, BÚ MẸ 53
3.3.6 PHẦN VII: TRẺ DƯỚI 2 TUỔI BÚ MẸ VÀ ĂN BỔ SUNG 54
3.3.7 Thức ăn đặc, thức ăn mềm 60
3.3.8 PHẦN IX: TIẾP XÚC VỚI CHƯƠNG TRÌNH DINH DƯỠNG 63
3.4 PHẢN HỒI KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CHO BÀ MẸ VÀ ĐỊA
BÀN ĐIỀU TRA 65
3.4.1 Phiếu phản hồi 65
3.4.2 Xác định trẻ suy dinh dưỡng 65
3.4.3 Viết kết luận 67

KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2013


M01 - 6

1 0BĐIỀU TRA GIÁM SÁT PHÒNG CHỐNG SDD TRẺ EM
1.1 3BNội dung thông tin thu thập
Điều tra giám sát được các Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
7 cho đến hết tháng 9 hàng năm. Điều tra giám sát nhằm mục đích thu thập các thông tin dinh dưỡng
của trẻ dưới 5 tuổi và bà mẹ để phục vụ cho việc đánh giá các chương trình hoạt động phòng chống
trẻ SDD của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020.
Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng Thông tin thu thập của giám sát dinh dưỡng
Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn
ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 15%
vào năm 2015 và dưới 12% vào năm
2020.
3.4 - Cân nặng của bà mẹ
3.5 - Chiều cao của bà mẹ

Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
(dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào
năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020.
4.3 - Cân nặng của trẻ khi sinh.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở
trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào
năm 2015 và xuống còn 23% vào năm
2020.
1.3 - Ngày điều tra.
3.3 - Ngày sinh của trẻ.
3.5 - Chiều cao/ dài của trẻ.
Giới của trẻ

Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở
trẻ em dưới 5 tuổi xuống 15% vào năm
2015 và giảm xuống 12,5% vào năm
2020.
1.3 - Ngày điều tra.
3.3 - Ngày sinh của trẻ.
3.4 - Cân nặng của trẻ.
Giới của trẻ
Đến năm 2020, chiều cao của trẻ trai và
gái 5 tuổi tăng từ 1,5cm - 2cm
1.3 - Ngày điều tra.
3.3 - Ngày sinh của trẻ.
3.5 - Chiều cao/ dài của trẻ.
Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5
tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới
10% ở thành phố lớn vào năm 2015 và
tiếp tục duy trì đến năm 2020.
3.4 - Cân nặng của trẻ .
3.5 - Chiều cao/ dài của trẻ.
Giới của trẻ
Dự án 2: Phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam
Tổ chức các hoạt động tư vấn về dinh
dưỡng bao gồm: chế độ dinh dưỡng, chế
9.1 - Bà mẹ được tiếp xúc cán bộ y tế.
9.2 - Bà mẹ được nghe, xem, tư vấn (K - Uống viên
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 7


Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng Thông tin thu thập của giám sát dinh dưỡng
độ nghỉ ngơi, kiến thức về việc bổ sung
viên sắt/viên đa vi chất phòng chống
thiếu máu thiếu sắt trong quá trình theo
dõi thai nghén;
sắt khi mang thai; L - Kéo dài thời gian nghỉ thai
sản).
Hỗ trợ và thúc đẩy nuôi con bằng sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ
sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi;
Toàn bộ các câu 7.x và 8.x về thông tin nuôi dưỡng
trẻ nhỏ nhất dưới 2 tuổi.
Xây dựng câu lạc bộ dinh dưỡng để chia
sẻ kinh nghiệm chăm sóc dinh dưỡng
nhằm nâng cao kiến thức và thực hành
dinh dưỡng vì sự phát triển của thai nhi;
Câu 9.2 - Bà mẹ được nghe, xem, tư vấn, nguồn
thông tin 1(câu lạc bộ, nhóm dinh dưỡng).
Chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng hợp
lý cho phụ nữ mang thai, góp phần
phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi và
nâng cao tầm vóc;
5.5 - 5.7 Bổ sung sắt, đa vi chất khi mang thai.
Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ
dưới 5 tuổi, đặc biệt đối với trẻ < 2 tuổi
đi kèm theo tư vấn giúp trẻ tăng trưởng
bình thường;
9.2 - Được nghe, xem, tư vấn:J - Thông tin về sự
tăng trưởng và phát triển của trẻ.

Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng
Đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình dùng
muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn
phòng bệnh (≥ 20 ppm) đạt > 90%,
9.3 - Hiện tại gia đình có dùng muối hoặc bột canh
có trộn I ốt.
(Dự kiến sang năm 2014: 9.4 - Kết quả kiểm tra
muối I ốt tại hộ gia đình).
Dự án3: Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
Phòng chống thiếu vitamin A: bổ sung
vitamin A liều cao 2 lần/nămcho trẻ em
6- 36 tháng tuổi
4.4 -Trẻ có uống Vitamin A từ các nguồn khác nhau
trong 6 tháng qua.
Bổ sung vitamin A liều cao cho bà mẹ
trong vòng 1 tháng sau khi sinh
5.1 Sau khi sinh trẻ nhỏ nhất, bà mẹ có được uống
viên Vitamin A.
Phòng chống thiếu máu do thiếu sắt: bổ
sung viên sắt/acid folic cho phụ nữ có
thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ.
5.5 - Trong 6 tháng qua, bà mẹ có uống viên sắt hoặc
sắt folat và số tháng được uống.
Triển khai việc tẩy giun định kỳ cho trẻ 4.7 - Trẻ có được tẩy giun trong 6 tháng qua.
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 8


Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng Thông tin thu thập của giám sát dinh dưỡng
em từ 2 đến 5 tuổi và phụ nữ độ tuổi
sinh đẻ dựa trên hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của Bộ Y tế;
5.2 - Bà mẹ có uống thuốc tẩy giun trong 6 tháng
qua.
Phòng chống rối loạn do thiếu I-ốt: vận
động người dân sử dụng muối có bổ
sung I-ốt;
9.3 - Gia đình có dùng muối hoặc bột canh có trộn I
ốt khi nấu ăn hoặc pha chấm không?
Tăng cường vi chất vào thực phẩm: tăng
cường vi chất vào bột mỳ, vitamin A vào
dầu ăn, sắt vào nước chấm và các thực
phẩm khác.
Câu hỏi 8.3 được tách thành hai câu 8.3A và 8.3B
liên quan đến gạo và bột mì(trong trường hợp có bổ
sung vi chất vào bột mỳ sau này)
8.3 N - Sử dụng dầu, mỡ
8.3 P - Nước mắm và gia vị

1.2 4BPhạm vi theo dõi:
Hiện tại, điều tra GSDD chỉ tiến hành thu thập thông tin dinh dưỡng tại tại cộng đồng. Mỗi tỉnh sẽ
tiến hành điều tra tại 30 xã được chọn ngẫu nhiên hệ thống(riêng hai thành phố lớn là HCM và Hà
Nội thì chọn tách riêng 30 cụm khu vực thành phố và 30 cụm khu vực nông thôn tương tự như năm
2012)
• Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 3 thôn/ấp hoặc địa bàn điều tra
• Mỗi thôn/ấp hay địa bàn điều tra chọn ngẫu nhiên 17 trẻ em dưới 5 tuổi.
• Đảm bảo cơ cấu dân số trẻ mỗi thôn theo tỷ lệ (2 trẻ 0-5
th

): (5 trẻ 6-23
th
): (10 trẻ 24-59
th
)
Như vậy tổng số mẫu sẽ là: 30  3  17 = 1530
Cách chọn xãvà địa bàn điều tra sẽ hướng dẫn cụ thể dưới đây trong phần hướng dẫn kỹ thuật.
1.3 5BThời gian và nội dung các công việc chính
Các tỉnh sẽ tiến hành cân đo trẻ em vào tháng 7 đến hết tháng 9. Nội dung các công việc chính bao
gồm:
1) Kiểm tra danh sách các cụm cần điều tra trong năm 2014 (Danh sách các cụm điều tra của các
tỉnh do Viện Dinh dưỡng cung cấp và thông báo theo công văn số 152 ngày 16/04.2013 (Phụ lục
1 - danh sách xã chọn)
2) Liên hệ các xã/ địa chính của tỉnh lấy danh sách các thôn/ tổ của các cụm được chọn. (Phụ lục 2
- Phương pháp chọn ngẫu nhiên thôn)
3) Lập kế hoạch và kinh phí theo hướng dẫn và thông qua hoạt động với Sở Y tế của tỉnh. (Phụ lục
3. Hướng dẫn tài chính xây dựng kinh phí cho điều tra giám sát dinh dưỡng của tỉnh)
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 9

4) Liên hệ các Trạm y tế/ Trung tâm Sức khỏe sinh sản của tỉnh để lấy danh sách trẻ của các thôn/
tổ đã chọn (bước 2) trongcác cụm điều tra. Tiến hành chọn ngẫu nhiên trẻ theo cơ cấu tỷ lệ
nhóm tuổi 2:5:10 (Phụ lục 4 - Phương pháp chọn ngẫu nhiên đối tượng)
5) Thông báo cho các xã và các cơ quan phối hợp về lịch và nội dung điều tra.Tổ chức hội nghị
triển khai với tất cả xã được điều tra nếu cần thiết.(Phụ lục 5. Nội dung phối hợp triển khai hoạt
động giám sát dinh dưỡng)
6) Chuẩn bịvà kiểm tra chất lượng cân, thước và các vật tư khác phục vụ cho điều tra. (Phụ lục 6.

Tiêu chí chọn cân thước phục vụ cho điều tra giám sát dinh dưỡng)
7) Tiến hành tuyển chọn, ra quyết định về cuộc điều tra và nhân sự tham gia điều tra giám sát dinh
dưỡng.(Phụ lục 7. Tổ chức các đội điều tra)
8) Tiến hành tập huấn đội trưởng và điều tra viên của điều tra GSDD. (Phụ lục 8. Tài liệu tập huấn
cho học viên M02 và Giáo án giảng viên M03)
9) Chuẩn bị điều tra tại thực địa (Phục lục 9. Bảng kiểm trước khi điều tra tại thực địa BK01)
10) Tiến hành điều tra giám sát 30 cụm tại thực địa (Phụ lục 10a. Quy trình tiến hành điều tra thu
thập số liệu tại thực địa; phụ lục 10b. Giám sát đanh giá nâng cao chất lượng điều tra GSDD)
11) Kết thúc thu thập số liệu, tổng kết và viết báo cáo kết quả điều tra GSDD (Phụ lục 11. Mẫu báo
cáo điều tra giám sát dinh dưỡng năm 2013)
12) Kiểm tra, làm sạch và đóng gói phiếu gửi về Viện Dinh dưỡng (Phụ lục 12. Quy trình kiểm tra,
làm sạch và đóng gói phiếu gửi phiếu)
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 10

2 1BNỘI DUNG ĐIỀU TRA GIÁM SÁT
DINH DƯỠNG
2.1 6BChọn ngẫu nhiên hệ thống cụm điều
tra
2.1.1 22BChọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống trong
GSDD
Từ năm 1989, Viện dinh dưỡng áp dụng phương pháp điều
tra giám sát dinh dưỡng30 cụm. Các cụm trong mỗi tỉnh
được chọn theo phương pháp tỷ lệ cỡ dân số (PPS). Phương
pháp này đã được mô tả trong các tài liệu chọn mẫu khác
nhau, của WHO và các tài liệu điều tra GSDD của Viện dinh
dưỡng trước đây.Phương pháp chọn mẫu này cho phép tính

toán các chỉ số đại diện cho tỉnh từ các cụm điều tra mà
không cần xác dịnh trọng số của các cụm.
Từ năm 2010, quá trình chọn mẫu GSDD đã được tự động
trên cơ sở số liệu MS Access có tên NinutPoP dựa theo
phương pháp PPS. Khoảng cách nhảy cụm được tính vào
năm 2011 dựa trên số liệu dân số năm 2009 và 2011. Số ngẫu
nhiên ban đầu được tính trên giá trị 1/5 của khoảng cách
nhảy cụm nhân với năm điều tra kể từ năm 2012. Các cụm có
dân số <100 trẻ dưới 5 tuổi và các cụm không có khả năng
đạt đến (được các tỉnh thông báo)vào năm 2011 bị loại ra
khỏi danh sách chọn mẫu. Quá trình quay vòng chọn mẫu
diễn ra trong vòng 5 năm (2012-2016).
2.1.2 23BSố cụm và cỡ mẫu điều tra
Chọn mẫu của điều tra GSDD được tiến hành theo các bước
như sau:
Giai đoạn 1 - chọn cụm:
Viện Dinh Dưỡng chọn ngẫu nhiên hệ thống 30 cụm (xã/
phường) hàng năm cho cách tỉnh và thành phố theo phương
pháp PPS. Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chia
thành hai khu vực: thành thị và nông thôn; mỗi khu vực đó
lại chọn 30 cụm cũng tuân thep phương pháp PPS.
Giai đoạn 2 - chọn thôn/ tổ:
Mục đích:
Hiểu và tiến hành kiểm tra
danh sách cụm điều tra hàng
năm.
Mục tiêu:
Sau khi đọc phần này, người
đọc sẽ:
1) Hiểu được ý nghĩa của

việc chọn mẫu ngẫu
nhiên hệ thống trong
giám sát
2) Hiểu được tại sao phải
kiểm tra danh sách
3) Hiểu để thực hiện kiểm
tra danh sách cụm theo
tiêu chí
4) Thông báo thay đổi cụm
nếu cần
5) Sử dụng danh sách cụm
điều tra cho các bước tiếp
theo

Đối tượng
1) Chuyên trách quản lý số
liệu và chọn mẫu, khoa
GS&CSDD-VDD
2) Cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tỉnh/ thành phố
Tài liệu:
Phụ lục 1: Danh sách các
cụm điều tra GSDD theo
tỉnh/ thành phố năm 2013

KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 11


Tỉnh/ thành phố chọn ngẫu nhiên 3 thôn/ tổ trong mỗi xã/
phường của danh sách 30 cụm đã chọn.
Giai đoạn 3 - chọn đối tượng:
Đội điều tra GSDD của tỉnh hoặc chuyên trách dinh dưỡng tiến
hành chọn ngẫu nhiên 17 trẻ mỗi thôn.
Như vậy:
• Mỗi cụm (xã/ phường) sẽ điều tra 17 trẻ × 3 thôn = 51 trẻ.
• Mỗi tỉnh sẽ điều tra 30 cụm × 51 trẻ = 1530 trẻ.
• Thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh sẽ điều tra 2 vùng × 1530 trẻ = 3060 trẻ.
• Ước lượng tổng số trẻ điều tra toàn quốc sẽ là 1950 cụm × 51 trẻ = 99450 trẻ
2.1.3 24BKiểm tra khẳng định danh sách cụm điều tra
Danh sách cụm điều tra đã được xác định từ năm 2012. Tuy nhiên, số liệu cụm vào thời điểm ngay
trước khi điều tra có thể thay đổi theo các lý do chính sau đây:
1) Xã/ phường có thể bị tách hoặc ghép lại do yêu cầu của phát triển về kinh tế và chính trị
2) Xã/ phường có thể đã bị chuyển quản lý địa chính từ huyện này sang huyện khác hoặc từ tỉnh
này sang tỉnh khác với các lý do khác nhau.
3) Khả năng đến điều tra xã/ phường đã chọn trở nên không thể do các nguyên nhân khác nhau như
xây dựng cầu đường, an ninh quốc phòng, bất ổn về chính trị, thiên tai
4) Dân số trẻ dưới 5 tuổi đột ngột giảm do các biến động dân số như di dân, bệnh dịch, xung đột.
2.1.4 25BĐề nghị thay đổi cụm điều tra
Nếu tỉnh sau khi kiểm tra, rà lại các xã đã được chọn không có sự biến động kể trên thì không cần
phải báo cáo lại cho Viện và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo dựa trên danh sách này. Ngược
lại, nếu tỉnh phát hiện có các xã hoặc phường có các biến động theo 4 lý do kể trên thì sẽ phải thông
báo báo bằng văn bản danh sách các xã/ phường cần hiệu chỉnh cho Khoa GS&CSDD-Viện Dinh
Dưỡng. Nguyên tắc ứng phó với các xã trong danh sách điều tra GSDD có biến động như sau:
1) Xã được chọn bị tách: Chọn lại xã gốc bị tách (có số mã xã như trước khi tách). Chọn thôn dựa
trên danh sách thôn còn lại của xã
2) Xã được chọn bị ghép với xã khác không được chọn: Xã vẫn tiếp tục được chọn. Thông báo lại
mã xã của TCTK của xã sau khi ghép. Chọn thôn dựa trên danh sách thôn của xã chọn trước khi

ghép.
3) Xã được chọn bị ghép với xã khác cũng được chọn: Xã vẫn tiếp tục được chọn. Thông báo lại
mã xã của TCTK của xã sau khi ghép. Chọn thôn của từng xã như xã chưa từng được gộp.
4) Xã được chuyển từ huyện này sang huyện khác của cùng một tỉnh: Xã vẫn tiếp tục được chọn
điều tra
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 12

5) Xã được chuyển từ huyện này sang huyện khác của tỉnh mới: Tỉnh có xã chuyển đi sẽ chọn thêm
xã mới có điều kiện địa lý và dân số tương đồng với xã đã chuyển. Tỉnh có xã chuyển đến vẫn
giữ nguyên danh sách xã chọn cũ trước khi có xã mới nhập vào.
6) Xã khó tiếp cậnvới các lý do khác nhau như địa lý, chính trị hoặc xã có biến động dân số giảm:
Chọn xã mới có điều kiện địa lý và dân số tương đồng với xã không tiếp cận được được.
Có nhiều xã có biến động: Nếu tổng số xã được chọn có biến động lớn hơn 2 thì sẽ phải chọn
lại danh sách xã mới của tỉnh đó theo PPS
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 13

2.2 7BChọn ngẫu nhiên thôn/ tổ
2.2.1 26BTại sao lại ngẫu nhiên
Kết quả của điều tra GSDD sẽ không đại diện cho toàn quốc
nếu mẫu không được chọn ngẫu nhiên. Chọn mẫu ngẫu nhiên
đồng nghĩa với các đối tượng cùng có một cơ hội như nhau
để được chọn.

Sai số chọn mẫu xảy ra nếu các đối tượng không có cơ hội
được chọn như nhau. Ví dụ, Sai số chọn mẫu nếu chỉ chọn
các hộ ở gần đường cái. Phỏng vấn những nhà gần đường
hoặc trung tâm xã rất thuận tiện nhưng cũng đồng nghĩa với
việc chỉ có các hộ có kinh tế khá hơn được chọn và sẽ không
đại diện cho cộng đồng (xã) nghiên cứu.
Từ năm 2009, điều tra GSDD đã yêu cầu các tỉnh chọn ngẫu
nhiên 3 thôn trong từng một xã. Tuy nhiên, chưa có phương
pháp hữu hiệu chọn thôn đã được đề ra.
Đây là một quá trình mất thời gian. Ai cũng muốn làm tắt để
đỡ tốn công sức. Tuy nhiên, để cần đảm bảo mọi đối tượng
sẽ có cơ hội như nhau thì cần tuân thủ đúng tài liệu hướng
dẫn.
2.2.2 27BLấy danh sách thôn/ tổ của các cụm
được chọn
Liên hệ các xã hoặc địa chính của tỉnh để lấy danh sách các
thôn/ tổ (kèm theo tổng số trẻ dưới 5 tuổi) của các cụm được
chọn. Bước này phải làm ngay sau khi đã được thông báo về
danh sách các xã đã được chọn cho điều tra giám sát dinh
dưỡng. Trong công văn yêu cầu, xã cho biết cụ thể thôn/ tổ
đặc biệt cần loại ra khỏi mẫu chọn như không có đường đến
vào thời điểm điều tra, an ninh chính trị hoặc xã hội không
đảm bảo.
2.2.3 28BThời điểm chọn
Chọn thôn nên tiến hành ngay sau khi có có danh sách các
thôn/ tổ của các cụm được chọn. Chuyên trách dinh dưỡng
tỉnh là người chịu trách nhiệm chọn thôn/ tổ và cung cấp
danh sách này lại cho đội trưởng cùng như TYT của xã/
phường. Tuy nhiên, trong trường hợp đội điều tra đã đi
xuống xã/ phường và vẫn chưa có danh sách thôn thì Đội

Mục đích:
Giảm thiểu sai lệch chọn
mẫu trong từng cụm.
Mục tiêu:
Sau khi đọc phần này, người
đọc sẽ:
1) Hiểu được lý do phải chia
3 thôn/ tổ
2) Biết cách chọn thôn/ tổ
dựa theo phương pháp
tạo số thứ tự ngẫu nhiên

Đối tượng
1) Cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tỉnh/ thành phố
2) Đội trưởng đội điều tra
Tài liệu:
Phụ lục 2: Tệp Excel mẫu tạo
số ngẫu nhiên chọn thôn

KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 14

trưởng là người chịu trách nhiệm lấy danh sách thôn tổ và tự tiến hành chọn ngẫu nhiên 3 thôn/ tổ
theo phương pháp chung.
2.2.4 29BCác phương pháp chọn ngẫu nhiên 3 thôn/ tổ
Trước khi chọn thôn tổ, tỉnh phải có danh sách các thôn/tổ của các xã/phường điều tra. Đánh số thứ

tự của các thôn/tổ của xã/phường được chọn. Có hai cách chọn ngẫu nhiên 3 thôn như sau:
Cách 1 - bắt thăm ngẫu nhiên:
Ghi số thứ tự của các thôn/tổ của xã/phường được chọn vào mẩu giấy cắt nhỏ giống nhau.
Mỗi tờ chỉ có 1 con số thứ tự của một xã.
Gập các mẩu giấy làm bốn và cho vào một cái túi hoặc mũ;
Bốc ngẫu nhiên 3 mẩu giấy và ghi lại số thứ tự của thôn được chọn
Tra danh sách thôn/tổ được chọn để thông báo cho đội trưởng và xã điều tra
Cách 2 - Sử dụng phần mềm Excel (hoặc phần mềm khác) để chọn số ngẫu nhiên:
Vào chương trình Excel và nhập công thức =RANDBETWEEN(1;X) trong một ô bất kỳ (Ví
dụ ô C4). Trong đó X là tổng số thôn/ tổ có trong xã/ phường (ví dụ ô C3).
Hình 1. Các nhận công thức ngẫu nhiên


Copy công thức xuống lần lượt cho thôn 2 và thôn 3 và 2 thôn dự bị (2 thôn dự bị sẽ được ưu
tiên chọn tiếp nếu số nhẫu nhiên trong các thôn chọn bị trùng hoặc có 1 thôn nào đó không
thể chọn vì các lý do như không có đường đến, số trẻ dưới 5 tuổi quá ít )
Nếu thôn ngẫu nhiên bị trùng nhiều thì nhấn lại F9 để tạo mới. In kết quả hoặc copy sang tệp
trên MS.Word sau khi kết thúc chọn tệp.
Cách 3 - Sử dụng chương trình"Chon ngau nhien" đi kèm:
Tệp Excel được soạn trong bộ tài liệu tập huấn nhằm hỗ trợ cho việc tạo số ngẫu nhiên để
chọn mẫu. Thứ tự các bước chọn các số thứ tự của 3 thôn trong từng xã như sau:
Mở tệp "Chon Ngau Nhien" và cho phép chạy Macro nếu cần
Chọn Tab "Chon Thon"
Vào ô "C1" nhập tên xã
Vào ô "C3" nhập số xã có trong thôn
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 15


Vào ô "G3" để thay đổi nếu muốn chọn số thôn cần chọn khác với 3
Nhấn nút "Tạo số ngẫu nhiên". Các số thứ tự của các thôn cần chọn sẽ hiện ở dưới ô "C3"
Đánh dấu vùng và Copy sang tệp Word để bảo lưu kết quả chọn thôn
Lặp lại với các xã đã chọn khác
Hình 2Màn hình tạo danh sách số thứ tự ngẫu nhiên thôn trên Excel

KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 16

2.3 8BKế hoạch và kinh phí điều tra
2.3.1 30BBảng kế hoạch điều tra giám sát dinh
dưỡng
Bảng kế hoạch điều tra GSDD là một tài liệu không thể thiếu
được. Tài liệu này là cơ sở để xây dựng một bảng kế hoạch
điều tra dinh dưỡng. Mỗi tỉnh có thể có yêu cầu và mẫu biểu
xây dựng kế hoạch khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp xây
dựng kế hoạch GSDD có thể áp dụng chung cho tất cả các
tỉnh. Kèm theo bảng kế hoạch điều tra GSDD là bảng dự trù
kinh phí cho điều tra GSDD.
2.3.2 31BPhương pháp xây dựng kế hoạch GSDD




2.3.3 32BPhương pháp xây dựng kinh phí điều tra
GSDD







Mục đích:
Có đủ kinh phí kịp thời trước
khi triển khai điều tra GSDD.
Mục tiêu:
Sau khi đọc phần này, người
đọc sẽ:
1) Hiểu được tầm quan
trọng của việc xây dựng
kế hoạch và xây dựng
kinh phí
2) Xây dựng kế hoạch để
thông qua Sở Y tế
3) Biết cách sử dụng các
văn bản về quy chế chi
tiêu và phối hợp với các
cán bộ chức năng khác để
xây dựng được kinh phí
phù hợp

Đối tượng
1) Cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tỉnh/ thành phố
2) Cán bộ chức năng của
chương trình Chiến lược

quốc gia về dinh dưỡng
Tài liệu:
Phụ lục 3: Tệp Excel mẫu
xây dựng kinh phí điều tra
GSDD

KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 17

2.4 9BChọn đối tượng điều tra
2.4.1 33BTại sao lại ngẫu nhiên
Trẻ được điều tra trong GSDD sẽ không đại diện cho tỉnh nếu
mẫu không được chọn ngẫu nhiên. Chọn trẻ ngẫu nhiên đồng
nghĩa với tất cả trẻ trong địa bàn sẽ cùng có một cơ hội được
chọnnhư nhau .
Sai số chọn mẫu xảy ra nếu trẻ không có cơ hội được chọn
như nhau. Ví dụ, Sai số chọn mẫu nếu chỉ chọn các bà mẹ ở
gần Trạm y tế, ở Trung tâm xã hoặc nghe thông báo qua loa
truyền thanh. Những đứa trẻ ở gần Trạm y tế, trung tâm thôn
hoặc xã thường thuộc gia đình có kinh tế khá giả và có cơ hội
tiếp cận với các dịch vụ y tế dễ dàng hơn những trẻ khác.
Hiện tượng phổ biến trong các điều tra GSDD trước đây là
rất ít trẻ nhỏ dưới 1 tuổi và cũng rất ít trẻ từ 4 tuổi trở lên. Trẻ
quá nhỏ thì bà mẹ không muốn đưa trẻ đi điều tra, còn trẻ quá
lớn thì hay chạy chơi không ở nhà. Kết quả các chỉ số IYCF
đã không thể đảm bảo được tính thống kê do cỡ mẫu quá nhỏ.
Từ năm 2012, điều tra GSDD đã yêu cầu các tỉnh khi chọn

phảiđảm bảo cơ cấu nhóm tuổi theo tỷ lệ 2:5:10. Việc này
cũng đã phần nào giảm được mất cân đối giữa các nhóm tuổi
điều tra.
Đây là một quá trình mất thời gian. Việc tuân thủ chọn mẫu
ngẫu nhiên sẽ góp phần đảm bảo mọi đối tượng sẽ có cơ hội
như nhau để điều tra.
2.4.2 34BCách chọn trẻ ngẫu nhiên khi không có
danh sách
Trước tiên phải có danh sách thôn điều tra. Crọn đối tượng sẽ
được tiến hành theo hai bước: 1) Chọn ngẫu nhiên trẻ đầu
tiên và 2) chọn các trẻ tiếp theo theo phuơng pháp nhà liền
nhà. Phương pháp này tương đối thủ công và mất nhiều thời
gian để tìm được trẻ. Khuyến cáo áp dụng trong trường hợp
không thể có được danh sách đầy đủ số trẻ của thôn.
Mục đích:
Đảm bảo trẻ điều tra được
chọn ngẫu nhiên.
Mục tiêu:
Sau khi đọc phần này, người
đọc sẽ:
1) Hiểu được lý do phải
chọn ngẫu nhiên trẻ
2) Biết cách chọn trẻ trong
các thôn/ tổ dựa theo
phương pháp tạo số thứ
tự ngẫu nhiên
3) Biết nguồn số liệu trẻ
dưới 5 tuổi
4) Biết cách chọn trẻ khi
không có danh sách trẻ

Đối tượng
1) Cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tỉnh/ thành phố
2) Đội trưởng đội điều tra
3) Chuyên trách dinh dưỡng
huyện
4) Trạm trưởng trạm y tế
Tài liệu:
Phụ lục 4: Tệp Excel mẫu tạo
số thứ tự ngẫu nhiên chọn trẻ

KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 18

2.4.3 35BChọn ngẫu nhiên trẻ đầu tiên
Có hai cách chọn ngẫu nhiên trẻ đầu tiên. Cách thứ nhất là chọn nhà theo hướng từ trung tâm của
thôn. Thứ tự các bước chọn ngẫu nhiên nhà đầu tiên theo hướng như sau:
1) Đi đến trung tâm của thôn với sự giúp đỡ của người dẫn đường hay trưởng thôn.
2) Chọn một nơi tương đối phẳng và nhẵn. Đặt chai nằm xuống và quay chai (coca, bia, rượu ).
Theo hướng chỉ của cổ chai sau khi dừng quay để chọn nhà đầu tiên. (Có thể dùng phần mềm
tương tự trên điện thoại Android như "Spin Bottle")
3) Tại nhà đầu tiên theo hướngchỉ hỏi xem có trẻ dưới 5 tuổi không. Nếu có thì chọn trẻ đó và tiến
hành điều tra. Nếu không thì tìm tiếp trẻ dưới 5 tuổi ở các nhà kề liền.
4) Các trẻ tiếp theo cùng được chọn thep phương pháp nhà liền kề được mô tả tiếp theo dưới đây.
Cách thứ hai là chọn ngẫu nhiên nhà đầu tiên từ danh sách trẻ đi tiêm chủng. Các trẻ tiếp theo được
chọn theo phương pháp nhà liền kề được mô tả dưới đây.
2.4.3.1 83BChọn ngẫu nhiên tiếp các trẻ theo phương pháp nhà liền nhà

Hai nhà được xác định là liền kề nếu khoảng cách từ cửa chính của nhà đã được chọn sang cửa nhà
chưa được chọn là nhỏ nhất (theo bất kỳ hướng nào). Sau khi đã chọn được nhà có trẻ đầu tiên, chọn
nhà liền kề tiếp theo có trẻ dưới 5 tuổi . Lặp lại các bước chọn này cho đến khi có đủ số trẻ cần điều
tra.
Nếu thôn có ít hơn số trẻ trong độ tuổi cần điều tra thì đơn giản là điều tra tất cả các trẻ trong thôn
đó không cần áp dụng phương pháp trên rồi chuyển sang thôn kế bên để tìm số trẻ còn thiếu.
2.4.4 36BDanh sách trẻ dưới 5 tuổi để chọn ngẫu nhiên
Trong mọi trường hợp, lý tưởng nhất là có danh sách trẻ dưới 5 tuổi của từng thôn/ tổ điều tra. Có
một số nguồn trẻ dưới 5 tuổi có thể có như sau:
1) Danh sách trẻ chuẩn bị đi uống vitamin A vào ngày Vi chất dinh dưỡng (1/6). Danh sách này
thường có trước ngày chiến dịch uống Vitamin A (Danh sách trẻ được uống Vitamin A thường
sẽ không đầy đủ do có thể có một số trẻ không đến). Lưu ý khi sử dụng danh sách này như sau:
a) chỉ có trẻ từ 6-59 tháng tuổi; b) Thời điểm điều tra thường sau từ 1 đến 3 tháng nên sẽ có một
số trẻ quá tuổi và một số trẻ mới sinh; c) Hệ thống báo cáo y tế của trẻ có thể không đầy đủ nếu
trẻ đẻ ở nhà hoặc nơi khác chuyển đến, bố mẹ không có hộ khẩu.
2) Danh sách trẻ đi tiêm chủng: Danh sách này cũng do Trạm y tế nắm. Danh sách này có thể sử
dụng trong trường hợp thôn đó không tổ chức được cho trẻ đi uống vitamin A. Ngoài các điểm
lưu ý tương tự như danh sách trẻ đi uống vitamin A, cần lưu ý thêm danh sách này thường tập
trung vào số trẻ dưới 2 tuổi hơn là các trẻ lớn hơn.
3) Danh sách của y tế thôn bản/ cộng tác viên dinh dưỡng: Đây là danh sách cập nhập nhất từ
tuyến cộng đồng và là một phần nguồn số liệu của trạm y tế xã. Các điểm cần lưu ý khi sử dụng
danh sách này như sau: a) Không có y tế thôn bản/ cộng tác viên dinh dưỡng; b) Y tế thôn bản/
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 19

cộng tác viên dinh dưỡng mới hoặc trình độ không đủ; c) Y tế thôn bản/ cộng tác viên dinh
dưỡng không nhiệt tình với công việc, không thường xuyên tiếp xúc với cộng đồng.

4) Danh sách từ sổ sách của hệ thống dân số: Danh sách này có thể sử dụng nếu hoạt động y tế
cơ sở không tốt. Điểm lưu ý chính khi sử dụng danh sách này là: a) Không nằm trong hệ thống y
tế nên cần thêm một số thủ tục hành chính; b) Hệ thống dân số cũng có thể không cập nhập nếu
mạng lưới cán bộ dân số hoạt động không hiệu quả.
Các danh sách trên thường được thu thập và báo cáo theo định kỳ, bắt buộc phải cập nhập thêm số
trẻ mới sinh từ đầu năm cho đến thời điểm điều tra (dưới 6 tháng tuổi). Một vấn đề cần lưu ý là trẻ
của các đối tượng sau có thể bị thiếu: a) Gia đình di cư đến hiện nay không có hộ khẩu tại địa
phương do các nguyên nhân khác nhau; b) Cháu nội/ ngoại ở với ông bà nhưng bố/ mẹ không có hộ
khẩu ở địa phương khác; c) Gia đình đến ở trọ; d) Các đơn vị/ tổ chức/ doanh nghiệp nằm trên địa
bàn xã.
2.4.5 37BCách chọn trẻ ngẫu nhiên theo danh sách
Trước khi chọn thôn tổ, tỉnh đã phải có danh sách các thôn/tổ của các xã/phường điều tra. Bốc thăm
trẻ sẽ mất nhiều thời gian nếu số trẻ trong một thôn lớn. Phương pháp bốc thăm tương tự như bốc
thăm chọn thôn và sẽ không trình bày trong phần này. Nếu số trẻ dưới 5 tuổi nhỏ hơn 34 trẻ thì có
thể bốc thăm loại trừ (Chọn ngẫu nhiên những trẻ không điều tra). Việc sử dụng máy tính hay điện
thoại thông minh (Smart phone) sẽ giúp tạo số ngẫu nhiên một cách dễ dành. Có hai cách chọn ngẫu
nhiên số thứ tự trẻ trong thôn bằng phần mềm Excel như sau:
Cách 1 - Sử dụng hàm số RANBETWEEN của Excel:
Vào chương trình Excel và nhập công thức =RANDBETWEEN(X;Y) trong một ô bất kỳ (Ví
dụ ô B3). Trong đó X là giới hạn thâp nhất để chọn và Y là giới hạn cao nhất để chọn. Trong
ví dụ Hình 3 thì X=1 và Y=55.
Hình 3. Các nhận công thức ngẫu nhiên

Ghi lần lượt các con số ngẫu nhiên này sau mỗi lần nhấn phím F9 cho đến khi có đủ số con
số ngẫu nhiên không trùng lặp.
Có thể sử dụng phần mềm dùng trên điện thoại di động có tên "Random Number Generator"
chạy trên các máy có hệ điều hành Android từ Play Store của Google - hoặc - phần mềm
tương tự chạy trên iPhone, Nokia.
Cách 2 - Sử dụng chương trình Visual Basic trong Excel (Tệp mẫu "Chon ngau nhien"):
KHOA GS & CSDD / VDD

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 20

Tệp Excel được soạn trong bộ tài liệu tập huấn nhằm hỗ trợ cho việc tạo số ngẫu nhiên để
chọn mẫu. Chương trình được lập trên Visual Basic nên phải cho phép chạy Macro bằng
cách nhấn nút "Option" sau khi mở tệp (Xem Hình 4). Thứ tự các bước chọn các số thứ tự
của trẻ trong từng thôn như sau:
Mở tệp "Chon Ngau Nhien" và cho phép chạy macro
Chọn Tab "Chon tre 6-59"
Vào ô "C1" nhập tên xã
Vào ô "C2" nhập tên thôn
Vào ô "C3" nhập số trẻ 6-59 tháng có trong thôn
Vào ô "G3" để thay đổi nếu muốn chọn số trẻ cần chọn (Ví dụ: 15 trẻ + 2 dự phòng)
Nhấn nút "Tạo số ngẫu nhiên". Các số thứ tự của các trẻ cần chọn sẽ hiện ở dưới ô "C3"
Đánh dấu và copy danh sách trẻ sang tệp Word để bảo lưu kết quả chọn trẻ của từng thôn
Lặp lại cho các thôn đã chọn tiếp theo
Hình 4: Màn hình tạo danh sách số thứ tự ngẫu nhiên trẻ trên Excel

KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 21

2.4.6 38BQuy trình chọn trẻ theo danh sách
Danh sách trẻ dưới 5 tuổi có thể được thu thập theo hệ thống ngành dọc của hệ thống y tế. Thứ tự
các bước dự kiến như sau (Sử dụng từ thay thế: Tỉnh = tỉnh hoặc thành phố; Huyện = huyện hoặc
quận; thôn = thôn/ bản/ buôn/ tổ):

Tỉnh thông báo danh sách xã điều tra cho Trung tâm y tế huyện, rồi huyện thông báo xuống
xã - hoặc - tỉnh trực tiếp thông báo cho xã.
Xã lập danh sách các thôn(kèm theo số trẻ dưới 5 tuổi và khả năng tiếp cận), gửi cho chuyên
trách dinh dưỡng tỉnh (thông qua huyện hoặc trực tiếp với tỉnh).
Tỉnh trực tiếp chọn ngẫu nhiên 3 thôn (theo Các phương pháp chọn ngẫu nhiên 3 thôn/ tổ ở
bước 2)và các số thứ tự ngẫu nhiên của trẻ trong từng thôn được chọn. Tỉnh hiệu chỉnh lại kế
hoạch điều tra dựa theo khả năng tiếp cận các thôn được chọn. Tỉnh gửi lại cho xã (hoặc
thông qua huyện) kế hoạch điều tra tại xã (thời gian dự kiến điều tra và danh sách thôn điều
tra).
Xã cập nhập danh sách trẻ và gửi trực tiếp cho tỉnh.
Trong vòng một tuần trước ngày điều tra tại xã, tỉnh thông báo số thứ tự và tên của trẻ điều
tra để xã tiến hành mời trẻ theo lịch điều tra.
2.4.7 39BThời điểm chọn
Chọn đối tượng nên tiến hành ngay sau khi có có danh sách trẻ của thôn/ tổ thuộc các cụm được
chọn. Chuyên trách dinh dưỡng tỉnh là người chịu trách nhiệm chọn đối tượng và cung cấp danh
sách này lại cho đội trưởng cũng như TYT của xã/ phường. Tuy nhiên, trong trường hợp đội điều tra
đã đi xuống xã/ phường và vẫn chưa có danh sách đối tượng thôn thì Đội trưởng là người chịu trách
nhiệm lấy danh sách từ thôn tổ và tự tiến hành chọn ngẫu nhiên theo 1 trong 2 phương pháp kể trên.
Chú ý nên chia thành 2 nhóm đối tượng:
• Trẻ dưới 6 tháng tổ: Số liệu này nên cập nhập khi xuống xã vì trẻ mới sinh thường không có
trong danh sách được lập trước đó như danh sách trẻ đi uống Vitamin A. Trường hợp bà mẹ
không mang trẻ đến thì nên đến hộ để điều tra phỏng vấn. Mỗi thôn cần khoảng 2 trẻ hoặc
mỗi xã cần 6 trẻ.
• Trẻ 6-59 tháng: Số liệu này thường có từ trước và có thể chọn ngẫu nhiên theo danh sách
như mô tả ở trên. Nếu danh sách được lập từ 1 tháng trước thì có thể thiếu một số trẻ nhỏ
nhất.
• Luôn sử dụng bảng kiểm soát điều tra cụm (BK04) để chắc chắn có đủ số trẻ theo cơ cấu
nhóm tuổi.

KHOA GS & CSDD / VDD

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 22

2.5 10BPhối hợp và lồng ghép trong điều tra
GSDD
2.5.1 40BTại sao cần phối hợp trong điều tra GSDD
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh (TTYTDP) là cơ quan được Bộ
Y tế và Viện Dinh Dưỡng ủy nhiệm thực hiện điều tra giám
sát dinh dưỡng hàng năm. Tuy nhiên, khi triển khai hoạt động
này thì TTYTDP lại không phải là cơ quan duy nhất thực
hiện. Trong TTYTDP có một cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng và một số cán bộ khác biên chế trong khoa dinh dưỡng
hoặc phối hợp với chuyên khoa khác. Số cán bộ của khoa này
thường không đủ và phải huy động thêm cán bộ từ các khoa
khác trong trung tâm. Nhiều tỉnh do không đủ người nên có
thể phải huy động cả cán bộ từ Trung tâm Sức khỏe sinh sản
hoặc cơ quan khác trong tỉnh. Khi đội điều tra của tỉnh đi
xuống xã thì còn cần có sự phối hợp của trung tâm y tế huyện
và cuối cùng là trạm y tế xã.
2.5.2 41BCách phối hợp trong điều tra GSDD
Để phối hợp tốt cần có bảng kế hoạch điều tra GSDD. Bảng
kế hoạch này khi xây dựng cần thông báo cho các đơn vị đối
tác biết hoặc các đơn vị này cùng tham gia vào xây dựng
bảng kế hoạch. Trong bản kế hoạch sẽ phải ghi rõ nội dung
công việc cụ thể, trách nhiệm, cam kết thực hiện, quyền lợi
và phân bổ kinh phí hoạt động. Một số hoạt động trong điều
tra GSDD như:
TTYT huyện:

• Chỉ đạo TYT các xã phối hợp tham gia;
• Cử người đi cùng đội điều tra xuống xã để phối hợp
và hỗ trợ điều tra
• Tổng hợp/ cung cấp các thông tin cho đội điều tra
TYT xã
• Cung cấp danh sách thôn để chọn 3 thôn
• Cung cấp danh sách đối tượng
• Mời các đối tượng ra điểm điều tra tập trung theo lịch
• Thông tin cho các đối tượng về mục tiêu, nội dung
của điều tra GSDD
Mục đích:
Đảm bảo điều tra GSDD
được tiến hành thuận lơi
nhất.
Mục tiêu:
Sau khi đọc phần này, người
đọc sẽ:
1) Hiểu được lợi ích của
phối hợp và lồng ghép
2) Biết cách phối hợp
3) Biết cách lồng ghép
Đối tượng
1) Cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tỉnh/ thành phố
2) Đội trưởng đội điều tra
Tài liệu:
Phụ lục 4: Bảng kiểm phối
hợp và lồng ghép

KHOA GS & CSDD / VDD

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 23

• Tìm và sắp xếp địa điểm điều tra
• Liên hệ với UBND xã đảm bảo trật tự an ninh cho đội điều tra và quá trình điều tra tại xã
• Hỗ trợ người tham gia điều tra, nhận diện đối tượng và đi mờiđối tượng
Ngoài kinh phí phân bổ cho huyện và xã thì đội điều tra GSDD có trách nhiệm thông báo phân tích
ban đầu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại địa phương, cung cấp danh sách những trẻ suy dinh
dưỡng được phát hiện, tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ cùng phối hợp tham điều tra.
2.5.3 42BLồng ghép trong điều tra GSDD
Với một số tỉnh, điều tra GSDD không đơn thuần chỉ có GSDD. Việc lồng ghép thêm các hoạt động
khác vào trong GSDD ở một số tỉnh đã giúp giảm bớt được kinh phí và nâng cao hiệu quả hoạt động
ở địa phương. Các hoạt động thường được lồng ghép như các hoạt động giám sát cơ sở, giáo dục
truyền thông, phối hợp điều tra thu thập thông tin khác, với điều tra GSDD.
Bản thân điều tra Giám sát dinh dưỡng cũng đã phải lồng ghép với các hoạt động tuyên truyền, tư
vấn và phát hiện trẻ suy dinh dưỡng. Đội trưởng thường là người sẽ kết luận và phản hồi cho các đối
tượng điều tra. Khi phản hồi về tình trạng dinh dưỡng của trẻ và mẹ, người kết luận sẽ kết hợp giữa
tuyên truyền về phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung hợp lý với tư vấncho bà mẹ . Các
trường hợp trẻ bị suy dinh dưỡng nặng đều được thông báo lại cho y tế cơ sở để có biện pháp hỗ trợ.
Sử dụng các tài liệu truyền thông, tranh lật sẵn có từ Trung tâm Truyền thông, SKSS và Trung tâm
Ytế dự phòng.
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014

M01 - 24

2.6 11BCông cụ điều tra

2.6.1 43BCông cụ chính của điều tra GSDD
Có hai phương pháp thu thập số liệu chính trong điều tra
GSDD là phỏng vấn và cân đo nhân trắc. Công cụ chính đi
kèm theo phương pháp phỏng vấn là phiếu phỏng vấn điều
tra GSDD. Công cụ cân đo nhân trắc bao gồm các loại cân
thước.
2.6.2 44BẢnh hưởng của công cụ điều tra tới chất
lượng số liệu
Chất lượng công cụ điều tra và kỹ năng sử dụng các công cụ
điều tra đều ảnh hưởng đến đến chất lượng số liệu thu thập.
Nếu như kỹ năng (phỏng vấn hoặc cân đo) không đúng dẫn
đến sai số ngẫu nhiên về cả hai phía thì công cụ điều tra
không chính xác lại thường dẫn đến sai số về hệ thống (Hoặc
tăng thêm hoặc giảm đi về cùng một phía). Phần lớn các sai
số hệ thống có thể khống chế được nếu có áp dụng các biện
pháp kiểm tra chất lượng thường xuyên như hiệu chỉnh cân,
thước trước khi tiến hành điều tra hoặc hiệu chỉnh lại số liệu
sau khi phát hiện sai số trên dụng cụ đo. Đối với phiếu phỏng
vấn thì chỉ có một biện pháp chính là kiểm tra thử bộ câu hỏi
kỹ càng trước khi đưa ra sử dụng.
2.6.3 45BCác tiêu chí chất lượng công cụ điều tra
trong GSDD
Kỹ thuật sản xuất cân có được nhiều cải tiến nên cân dễ dùng
và chính xác hơn. Tuy nhiên các loại thước đo thì hầu như lại
thay đổi rất ít. Các loại thước gỗ, phooc mica sản xuất trong
nước thường có chất lượng kém và cũng không chính xác
bằng thước gỗ của UNICEF trước đây. Trong mọi trường
hợp, độ chính xác đối với cân là 0,1 kg, còn thước đo chiều
dài hoặc chiều cao là 0,1 cm.
2.6.4 46BDụng cụ cân:

Muốn cân đúng phải có một chiếc cân đảm bảo tiêu chuẩn để
có độ chính xác cần thiết. Có nhiều loại cân khác nhau nhưng
người ta chia ra các loại cân theo cơ chế thiết kế như sau:
Mục đích:
Điều tra GSDD với các công
cụ điều tra đảm bảo chất
lượng.
Mục tiêu:
Sau khi đọc phần này, người
đọc sẽ:
1) Hiểu được tầm quan
trọng của các công cụ
điều tra với chất lượng số
liệu thu thập
2) Biết được các tiêu chí
của các công cụ điều tra
3) Biết được cách kiểm tra
và duy trì chất lượng của
các công cụ điều tra
Đối tượng
1) Cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tỉnh/ thành phố
2) Đội trưởng đội điều tra
Tài liệu:
Phụ lục 6. Tiêu chí chọn cân
thước phục vụ cho điều tra
giám sát dinh dưỡng
KHOA GS & CSDD / VDD
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2014


M01 - 25

Cân cơ chế lưỡi dao: ví dụ như các cân lòng máng. Loại cân này có độ chính xác cao và bền nhưng
đắt tiền.Loại cân này không khuyến cáo sử dụng cho điều tra GSDD.
Cân theo cơ chế lò so: như cân đồng hồ treo. Loại này chỉ dùng chính xác trong giai đoạn đầu,
thường cân được đến 2000 lượt đầu tiên sau đó lò so giãn ra và mất chính xác. Cân trẻ càng lớn độ
giãn càng cao và do đó cách qui định cộng thêm một trọng lượng nào đó khi dùng cân cũ là không
thỏa đáng.Loại cân này không khuyến cáo sử dụng cho điều tra GSDD.
Cân sắt theo cơ chế đối trọng có quả cân gắn liền hay được sử dụng. Loại này có cơ chế gần giống
cân lưỡi dao và đảm bảo về độ bền nhưng nhược điểm chính là mức chia độ chính xác khi cân
những trẻ trên 10 kg. Loại cân này không khuyến cáo sử dụng cho điều tra GSDD.
Cân điện tử là cân bàn có phần cảm ứng để chuyển đổi từ trọng lượng sang hiển thị kỹ thuật số.
Loại cân điện tử phổ biến là cân SECA của UNICEF cung cấp. Trên thị trường hiện nay loại cân
điện tử này rất đa dạng nhưng cần chú ý chọn loại cân có độ chích xác tới 0,1 kg.
Các tỉnh sẽ sử dụng loại cân thước do chương trình PCSDD quy định và trang bị .
Chú ý: Kỹ thuật cân phụ thuộc vào loại cân được sử dụng. Mỗi loại cân sử dụng đều phải có tài liệu
hướng dẫn cụ thể. ĐTV nhân trắc phải học thuộc và sử dụng thành thạo loại cân được sử dụng
trong điều tra giám sát.
2.6.5 47BKiểm tra và duy trì chất lượng công cụ điều tra
Để đảm bảo chất lượng số liệu điều tra, các loại cân thước phải được kiểm tra chất lượng thường
xuyên. Các nội dung kiểm tra cân thước theo định kỳ bao gồm:
• Kiểm tra điểm 0: Hàng ngày, hoặc trước mỗi lần cân (Không áp dụng cho thước).
• Kiểm tra một điểm nhất định: thường kiểm tra điểm thường sử dụng (dùng vật chuẩn biết
trước khối lượng, quả cân chuẩn, thước dài chuẩn): kiểm tra hàng ngày.
• Kiểm tra nhanh: Tự kiểm tra cân nặng hoặc chiều cao của bản thân (người đo nhân trắc)
• Kiểm tra độ lặp lại tại dải đo thường sử dụng: 6 tháng/lần.
• Hiệu chuẩn chu kỳ: 1 năm hoặc 3 năm/lần, tùy chu kỳ kiểm tra tại các trung tâm kiểm định
đo lường
Bảo quản cân thước:

• Sử dụng đúng dải đo của cân, không cân vật nặng trên khả năng cho phép của cân.
• Giữ sạch cân, lau bụi, vết bám sau mỗi lần cân.
• Ít nhất một lần mỗi ngày, sau khi sử dụng phải lau chùi, vệ sinh cân.
• Đóng gói cân thước cẩn thật trước khi di chuyển giữa các địa điểm điều tra.

×