Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Hà Tĩnh_thực trạng định hướng và giải pháp’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.81 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LI M U
H T nh l m t tnh thuc ụng bng Bc Trung B, sản xuất nông nghiệp
l ngnh ch o trong nền kinh tế của tỉnh. Cùng với sự biến đổi của nền kinh
tế cả nớc, sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã có bớc phát triển toàn diện vững
chắc, đạt đợc những kết quả đáng khích lệ: Sản xuất lơng thực tăng trởng với
nhịp độ cao, chăn nuôi phát triển...đã từng bớc đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực
phẩm cho nhân dân trong tỉnh và có sản phẩm dự trữ, xuất khẩu. Tuy vậy, sản
xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế nh: trồng trọt vẫn
trong tình trạng độc canh cây lúa, chăn nuôi vẫn cha có hớng đi đúng để trở
thành một ngành sản xuất chính và các hoạt động dịch vụ nông nghiệp vẫn còn
nặng về sản xuất, kinh doanh cha thực sự thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiểu rõ
đợc điều này, trong thời gian qua, Nhà nớc và tỉnh đã đầu t khá thoả đáng nhằm
đa nền kinh tế tỉnh phát triển mạnh hơn nữa trong đó lĩnh vực nông nghiệp cũng
đợc quan tâm đầu t thoả đáng... nhng cũng chỉ đạt đợc phần nào mục tiêu đề ra.
Do đó, để nông nghiệp ngày càng phát triển và góp phần quan trọng trong nền
kinh tế của tỉnh, trong thời gian tới, tỉnh cần quan tâm đầu t hơn nữa đến lĩnh
vực này. Đồng thời phải có những biện pháp nhằm huy động các nguồn vốn
khác tăng cờng đầu t cho phát triển nông nghiệp H T nh
Trong thời gian thực tập tại Phòng Nông nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu t
H T nh, qua quá trình nghiên cứu, tôi chọn đề tài u t phỏt trin nụng
nghip nụng thụn tỉnh Hà Tĩnh_thc trng nh hng v gii phỏp. Đề
tài này tập trung nghiên cứu quá trình đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
và các kết quả đạt đợc của quá trình đầu t. Đồng thời đa ra những định hớng
giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu t cho phát triển
nông nghiệp tỉnh.
Đề tài gm 2 phn
Phần I: Thực trạng đầu t phỏt trin nụng nghip n ụng thụn Hà Tĩnh.
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: nh hng u t phỏt trin nụng nghip nụng thụn H Tnh v


nhng gii phỏp
Do thời gian có hạn và bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu, nên
chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn TS inh o nh Thu cùng các thầy, cô giáo
và các cô chú trong Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hà Tĩnh đã tận tình chỉ bảo,
sa sai ,giúp đỡ em hoàn thành đề tài này./.
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHN I : THC TRNG U T PHT TRIN NễNG
NGHIP NễNG THễN H TNH
1. khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Hà tĩnh
1.1. Đặc điểm, vị trí a lớ tỉnh Hà Tĩnh .
H Tnh l tnh thuc vựng duyờn hi Bc Trung B cú to a lý t 17
5350 n 18 4540 v B c v 105 0550 n 106
3020 kinh ụng. Phớa Bc giỏp Ngh An , phớa Nam giỏp Qung Bỡnh ,
phớa ụng giỏp bin ụng, phớa Tõy giỏp nc CHDCND Lo. H Tnh cú
Thnh ph H Tnh , Th xó Hng Lnh v 10 huyn Nghi Xu õn, c
Th,Hng Sn, Hng Khờ, V Quang, Can Lc, Thch H, Lc H, Cm
Xuyờn, K Anh ( trong ú cú 4 huyn v mt th xó min nỳi), cú 261 xó,
phng,th trn (241 xó, 8 phng, 12 th trn), 7 huyn th dc quc l 1A,
87 km ng H Chớ Minh v 70 km ng st Bc Nam chy dc theo
hng Bc Nam, cú ng quc l 8A chy sang Lo qua ca khu quc t
Cu Treo vi chiu di 85 km, quc l 12 di 55 km i t cng Vng ng qua
Qung Bỡnh n ca khu Cha Lo sang Lo v ụng Bc Thỏi Lan. Ngoi ra
H Tnh cũn cú 137 km b bin cú nhiu cng v ca sụng ln cựng h thng
ng giao thụng khỏ tt, rt thun li cho giao lu vn hoỏ phỏt trin kinh t
xó hi.
c im khớ hu.

H Tnh nm trong khu vc cú khớ hu nhit i giú mựa vi c trng ca
khớ hu nim Bc cú mựa ụng lnh. Tuy nhiờn do nh hng ca giú mựa
ụng Bc t lc a Trung Quc trn v b suy yu nờn mựa ụng ó bt lnh
hn v ngn hn so vi cỏc tnh min Bc v chia lm hai mựa rừ rt 1 mựa
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lạnh và một mùa nóng. Nhiệt độ bình quân ở Hà Tĩnh thường cao, nhiệt độ
không khí vào mùa đông chênh lệch thấp hơn mùa hè, nhiệt độ bình quân của
mùa đông thường từ 18-20 độ C, ở mùa hè bình quân nhiệt độ đất từ 25,5-30
độ C. Tuy nhiên nhiệt độ đất thường thay đổi theo loại đất, màu sắc đất, độ
che phủ và độ ẩm của đất. Hà Tĩnh là tỉnh có lượng mưa nhiều nhất ở miền
Bắc Việt Nam, trử một phần nhỏ ở phía Bắc, còn lại các vùng khác đều có
lượng mưa bình quân hàng năm trên 2000 mm, cá biệt có nơi trên 3000 mm
Sông , hồ, biển và bờ biển.
Sông ngòi nhiều nhưng ngắn, dài nhất là sông Ngàn Sâu 131 km, ngắn nhất là
sông Cày 9 km, sông Cả đoạn qua Hà Tĩnh giáp Nghệ An cũng chỉ có 37 km.
Sông ngòi Hà Tĩnh có thể chia làm 3 hệ thống :
- Hệ thống sông Ngàn Sâu : có lưu vực rộng 2061 km2, có nhiều nhánh
sông bé như sông Tiêm, Rào Trổ, Ngàn Trươi.
- Hệ thống sông Ngàn Phố : dài 86 km, lưu vực 1065 km2, nhận nước từ
Hương Sơn cùng với Ngàn Sâu đổ ra sông La dài 21 km, sau đó hợp
với sông Lam chảy ra Cửa Hội.
- Hệ thống cửa sông và cửa lạch ven biển có : nhóm Cửa Hội, Cửa Sót,
Cửa Nhượng, Cửa Khẩu.
Các hồ đập chứa trên 600 triệu m3 nước, cùng với hệ thống trạm bơm
Linh Cảm, hệ thống sông La, Ngàn Sâu, Ngàn Phố thì nước phục vụ cho
sinh hoạt , công nghiệp và tưới cho cây trồng ở Hà Tĩnh là khá lớn.
Biển và bờ biển.
Hà Tĩnh có bờ biển dài 137 km , do chế độ thuỷ triều , độ sâu, địa mạo, địa
hình, đường thẳng sâu đáy biển, gió mùa Đông Bắc… nên vùng này có

đầy đủ thực vật phù du của vịnh Bắc Bộ ( có 193 loài tảo, và lượng phù sa
của sông Hồng, sông Cả, sông Mã tạo ra nhiều nguồn thức ăn cho các loại
hẳi sản sinh sống, cư trú. Trữ lượng cá 8-9 vạn tấn/năm, tôm, tép, mực 7 –
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8 ngn tn/nm nhng mi khai thac c 20-30%. Bin H Tnh cú 267
loi cỏ thuc 97 h trong ú 60 loi cỏ cú giỏ tr kinh t cao, cú 27 loi
tụm, vựng ven bin rt thun li cho vic sn xut mui v nuụi tụm, cua,
c , nghờu, huVựng bin H Tnh luụn cú hai dũng hi lu m, mỏt,
chy ngc, ho trn vo nhau. Mt dũng cỏch ven b khoang 30-40 km,
dũng khỏc ngoi v sõu hn. Vựng cú hai khi nc hn hp pha trn
thng nm sõu 20-30m, vựng ny cs thng tp trung sinh sng.
Nhit nc b mt cng thay i theo mựa, nhit cc i vo thỏng
7, thỏng 8 khong 30-31C v cc tiu vo thỏng 12 n thỏng 3
khong 18-22C, nhit nc cng tng dn lờn theo hng Nam v
ụng Nam. mn nc bin dao ng t 5-7% tu thuc vo lng
ma, thi tit cỏc thỏng trong nm. c bit vi khi nc ven b thỡ
mn bin thiờn rt ln v mựa ma. Hm lng mui dinh dng Pht
phỏt t 5-12mg/m3 v Silic t 90mg/m3, tuy cú nghốo hn phớa bc vựng
vnh nhng nh nhit cao hn quanh nm v lng ụ-xy ho tan phong
phỳ nờn chu trỡnh chuyn hoỏ ca mui dinh dng hu c sang vụ c xy
ra trong thi gian ngn hn.
- Hi o : Cỏch b bin Nghi Xuõn 4km cú Hũn Nm, hũn Lp, ngoi
khi Ca Nhng cú hũn ẫn ( cỏch b 5km ), nam K Anh cỏch b
bin 4km cú hũn Sn Dng.
Xuất phát từ một tỉnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, mật độ dân c đông
đúc, bình quân ruộng đất cho một nhân khẩu nông nghiệp thp, việc đảm bảo
đời sống cho toàn dân trong tỉnh và có tích luỹ là một bài toán khó cho các cấp
lãnh đạo. Thời gian qua, với sự nỗ lực cố gắng, đồng lòng, nhìn chung tình hình
kinh tế xã hội của tỉnh đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.

SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh t nm 1996 n nay
Nhng nm qua ,mc dự cũn nhiu khú khn nhng vi s quan tõm
ch o ca ng v Nh nc, ca cỏc cp ch o t trung ng n c
s,tỡnh hỡnh kinh t ca ton tnh núi chung cng nh ngnh nụng nghip v
nụng thụn núi riờng ó t c nhng kt qu kh quan ,cụng nụng nghip
u phỏt trin vng chc, vn hoỏ xó hi phỏt trin mnh, an ninh trt t c
gi vng, i sng ca ngi dõn c nõng cao c v vt cht ln tinh thn,
c th :
-Giỏ tr tng sn phm trong tnh nm 2007 gn gp ụi so vi nm
1999, binh quõn tng trng t 7%/nm. GDP nm 2007 l 6795 t ng,
bng 0,72% GDP c nc
-Tng trng kinh t cú xu hng tng trng rừ rt, giai on sau cao
hn giai on trc, v cao hn mc trung bỡnh c nc
B ng 1 : Quy mụ v tng trng kinh t
Tng trng GDP cỏc ngnh
Ngun: Niờn giỏm thng kờ hng nm v K hoch 2006-2010.
Thi k 1996-2004, GDP nụng, lõm nghip, thu sn tng n nh, bỡnh quõn
4,7%/ nm, cao hn so vi trung bỡnh c nc (4,0%). Tớnh riờng giai on
2001-2004, nụng nghip tng 4,94%/nm. Tc tng trng trung bỡnh ca
GDP Cụng nghip - Xõy dng t 14,74%/nm, cao hn so trung bỡnh c
nc v vựng Bc Trung B
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Tnh
Nhp d tng GDP cỏc ngnh (%)
1996-2000 2001-
2005
1996-2004
H Tnh:

7,06 8,85 7,69
- Nụng nghip
4,51 4,94 4,70
- Cụng nghip Xõy dng
9,80 21,21 14,74
- Dch v
10,12 8,58 9,32
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2:Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng
Năm Đơn vị
Tăng GDP
cả tỉnh
Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng
Nông lâm
thuỷ sản
Công nghiệp,
xây dựng Dịch vụ
1996-2000 % 7,06 2,38 1,07 3,60
2001-2004 % 8,57 2,47 2,74 3,36
Trong cả thời kỳ 1996-2004, tăng trưởng GDP khu vực Dịch vụ khá ổn định,
đạt bình quân 9,32%/năm, gấp 1,4 lần tốc độ tăng GDP khu vực sản xuất vật
chất (nông nghiệp + công nghiệp + xây dựng), cao hơn trung bình vùng Bắc
Trung bộ và cả nước.
- Thành tựu kinh tế năm 2008
- Tốc độ tăng trưởng đạt 9,07%; trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng
tăng 17,3%, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,8%, khu vực dịch vụ tăng
10,2%.
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời tiết,
dịch bệnh nhưng vụ sản xuất Đông xuân được mùa toàn diện. Tổng diện tích
gieo trồng đạt 106.500 ha, bằng 99,5% so với năm 2007; trong đó Lúa 53.343

ha, năng suất bình quân 50 tạ/ha, sản lượng đạt 53,34 vạn tấn, tăng 12,7% so
với năm 2007; Lạc 20.013 ha, năng suất bình quân 21,1 tạ/ha, sản lượng đạt
42.408 tấn, tăng 16,8% so với năm 2007. Vụ sản xuất Hè thu được chỉ đạo
triển khai tích cực, đảm bảo đủ các loại vật tư, giống và nguồn nước phục vụ
sản xuất.
Do ảnh hưởng của đợt rét đậm, rét hại và dịch bệnh nên tổng đàn gia súc,
gia cầm giảm so với cùng kỳ: đàn trâu giảm 5,8%, đàn bò giảm 2,7%, đàn lợn
giảm 8,1%. Đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phòng chống nên dịch tai xanh ở lợn, lở mồm long móng gia súc, cúm gia
cầm được khống chế, không để lây lan ra diện rộng.
Công tác quản lý, bảo vệ, trồng, khoanh nuôi và tái sinh rừng được triển
khai theo kế hoạch, đã trồng 96 vạn cây phân tán, đạt 96% kế hoạch; đang
triển khai xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2009 -
2020.
Tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đạt 37100 tấn, bằng 104%
kế hoạch năm và tăng 9,1% so với năm 2007. Diện tích nuôi trồng đạt 7.600
ha, tăng 4,8% so với năm 2007. Sản lượng chế biến xuất khẩu đạt 2680 tấn,
bằng 95% kế hoạch, giá trị xuất khẩu đạt 30 triệu USD.
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1451 tỷ đồng (giá cố định 1994), bằng
102 kế hoạch năm và tăng 17,55% so với năm 2007. Trong đó: Khu vực kinh
tế quốc doanh đạt 406,12 tỷ đồng, tăng 17,4%; Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đạt 808,53 tỷ đồng, tăng 18,78%; Khu vực có vốn ĐTNN đạt 236,3 5
tỷ đồng, tăng 13,77% so với năm 2007.
Một số cơ sở sản xuất công nghiệp mới đi vào hoạt động, như: XN gạch Tân
Phú - Thạch Kênh, Công ty CP cơ khí Đức Dũng, XN khai thác đá Cẩm
Thịnh. Nhà máy tuyển quặng Vũ Quang đã hoạt động khai thác, dự kiến tháng
8/2008 có sản phẩm…
Hoạt động Thương mại - Dịch vụ: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ

và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 6.200 tỷ đồng, bằng 57% kế hoạch năm và
tăng 28% so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu đạt 40,8 triệu USD, bằng
41,6% kế hoạch năm và tăng 22,5% so với năm 2007; Kim ngạch nhập khẩu
đạt 10,7 triệu USD, bằng 27% kế hoạch và tăng 61,5% so với năm 2007.
Tài chính - Ngân hàng: Thu thuế và thu khác ngân sách nội địa đạt
750,220 tỷ đồng, bằng 103% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 19% so với
năm 2007. Một số khoản thu tăng khá so với cùng kỳ, như: thu ngoài quốc
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh tăng 33%; thu cấp quyền sử dụng đất tăng 16%. Thu thuế XNK đạt
82,7 tỷ đồng, bằng 60% kế hoạch năm và tăng 35% so với năm 2007
Chi ngân sách cơ bản đảm bảo nhu cầu chi theo kế hoạch của các cấp
ngân sách. Tổng chi ngân sách đạt 3545,432 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát
triển 1432,932 tỷ đồng, chi thường xuyên 1600,115 tỷ đồng .
Đã triển khai tích cực các giải pháp kiềm chế lạm phát, như: tiết kiệm, đẩy
mạnh thu ngân sách, cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết, không hiệu quả,
điều chỉnh nguồn vốn đầu tư phát triển (điều chuyển vốn đầu tư32,919 tỷ
đồng và tiết kiệm chi thường xuyên 36,218 tỷ đồng).
Tổng nguồn vốn huy động và quản lý của các ngân hàng thương mại đạt
10.095 tỷ, tăng 26.33% so với năm 2007; doanh số cho vay đạt 9.558 tỷ đồng,
tăng 40.38% so với năm 2007. Dư nợ cho vay các đối tượng chính sách đạt
1864 tỷ đồng, tăng 136 tỷ đồng so với năm 2007
Tài nguyên - Môi trường: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các xã
thuộc 6 huyện và thị xã Hồng Lĩnh. Tiếp tục triển khai đo đạc bản đồ địa
chính và thu hồi đất bồi thường, giải phóng mặt bằng các công trình trọng
điểm, như: Dự án đường Nam cầu Cày - cầu Thạch Đồng, Dự án cải thiện
môi trường đô thị miền Trung, đường nối quốc lộ IA - mỏ sắt Thạch Khê...
Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án: Khu dịch
vụ, nhà ở Xuân Thành, Sân Golf tại Xuân Thành - Nghi Xuân, Nhà máy luyện
cốc tại KKT Vũng Áng, Nhà máy chế biến quặng sắt tại Sơn Thọ - Vũ Quang

và khai thác, chế biến đá xây dựng mỏ đá Granit tại Thạch Đỉnh - Thạch Hà...
Hoạt động khoa học, công nghệ: Triển khai nghiên cứu 14 đề tài khoa
học cấp nhà nước trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản và phát triển kinh tế nông thôn; thực hiện 44 đề tài, dự án
chuyển tiếp và triển khai mới 46 đề tài, dự án cấp tỉnh. Tổ chức nghiệm thu
các đề tài khoa học: ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát ô nhiễm
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mụi trng; Dũng h v nh hng ca vn hoỏ dũng h i vi tin trỡnh
phỏt trin kinh t - xó hi.
Qun lý v sp xp, i mi doanh nghip: Tip tc trin khai phng
ỏn sp xp, i mi doanh nghip giai on 2007-2009 theo tinh thn Quyt
nh 38/2007/Q-TTg ngy 20/3/2007 ca Th tng Chớnh ph. Thnh lp
Cụng ty C phn qun lý xõy dng cụng trỡnh giao thụng; Tin hnh cỏc bc
c phn húa cỏc Cụng ty thuc Tng Cụng ty MITRACO; Hon thnh xỏc
nh giỏ tr Cụng ty qun lý cụng trỡnh ụ th H Tnh; ó chuyn i Cụng ty
X s kin thit thnh Cụng ty TNHH mt thnh viờn, hin ang trỡnh phờ
duyt quy ch ti chớnh v iu l hot ng.
Cp Giy phộp ng ký kinh doanh cho209 doanh nghip, vi tng s
vn ng ký 1110 t ng; Cp giy chng nhn u t 8 d ỏn, tng vn u
t 3.500 t ng. Tin hnh r soỏt, kim tra doanh nghip sau ng ký kinh
doanh, thu hi Giy chng nhn ng ký kinh doanh ca 151 doanh nghip.
Sự phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua mà tỉnh H T nh ó đạt đ-
ợc là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: Bên cạnh sự chỉ đạo, hớng dẫn của
UBND tỉnh, ý thức ngời dân còn có sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn
ngân sách, các nguồn hỗ trợ chính thức (ODA), xuất nhập khẩu ...
Tuy nhiên ngoài những nét chung, sự phát triển kinh tế xã hội vẫn mang
những đặc điểm của một tỉnh mà sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu,
điểm xuất phát của sản xuất công nghiệp và dịch vụ rất thấp. Sản xuất nông
nghiệp trong những năm qua phát triển ổn định và đat đợc mục tiêu phấn đấu

của tỉnh, nhng nhìn chung vẫn cha có những đột phá quan trọng và mới đạt đợc
mục tiêu số lợng bảo đảm an toàn về lơng thực nhng hiệu quả kinh tế cha cao.
Sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ ở dạng thô là chủ yếu. Trồng trọt và chăn nuôi
vẫn còn mất cân đối. sản xuất công nghiệp và dịch vụ tuy có tốc độ phát triển
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao nhng cha ổn định. Giá trị hàng hoá xuất khẩu bình quân đầu ngời mới đạt
50,7 USD dạt thấp hơn tiềm năng hiện có...
Để giải quyết vấn đề trên, tỉnh Hà Tĩnh cần phải có một chính sách đầu t
thoả đáng, hợp lý. Nguồn vốn dùng để đầu t ngoài nguồn ngân sách ra còn có
thể khai thác từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của các Chính phủ nớc
ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ (NGO), huy động nguồn vốn từ
dân.
2. thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp nông
thôn tỉnh H TNH NHNG NM VA QUA
2.1. Tình hình đầu t nói chung tại tỉnh H Tnh.
Trong những năm vừa qua, với những chính sách đầu t đợc cụ thể hoá, chi
tiết hoá và đợc phân cấp nhỏ quản lý, do vậy mà vai trò về quản lý, huy động
vốn của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và 61 tỉnh thành trong cả nớc nói chung đợc
nâng cao. Đối với tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh đã thực hiện đúng đắn và nghiêm túc các
chính sách của Chính phủ về huy động và sử dụng các nguồn vốn đã đợc huy
động. Tỉnh đã cụ thể hoá các chính sách và áp dụng chi tiết sao cho phù hợp với
những điều kiện, những hoàn cảnh của tỉnh đặc biệt là những chính sách khuyến
khích đầu t vào các lĩnh vực nh nông - lâm - ng nghiệp, thuỷ sản, thng mi
-dch v ... Đó là những chính sách miễn giảm thuế, giá cả, tín dụng, tiêu thụ...
nhằm ngày càng thu hút đợc nhiều nguồn vốn với số lợng vốn hơn nữa đầu t
trong tỉnh. Tỉnh đã giao nhiệm vụ và chỉ đạo sát sao cho Sở Kế hoạch và Đầu t
thực hiện tốt kế hoạch thu hút và sử dụng vốn đầu t, thực hiện các nhiệm vụ nh
thẩm định, lập kế hoạch, quản lý dự án... Một vấn đề quan trọng nữa là các thủ
tục hành chính liên quan đến đầu t, xin thành lập doanh nghiệp , đăng ký kinh

doanh, đã đợc Tỉnh chỉ đạo nhanh chóng, nghiêm túc và đúng quy định. Đồng
thời, giảm bớt các thủ tục hành chính rờm rà không cần thiết gây nản lòng cho
chủ đầu t. Nhờ vậy, trong những năm qua tỉnh Hà Tĩnh đã thu hút đợc nhiều,
thm chớ l rt nhiu nguồn vốn với số lợng đáng kể ( vốn ngân sách, vốn tín
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng, vốn đầu t từ dân, đặc biệt là vốn đầu t cuả các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh...).
Di õy l hai bng kt qu thu hỳt u t ca tnh trong hai nm
2006 v 2007
1. Nm 2006
TT Tờn d ỏn Cụng sut a im Vn T
(t ng)
Tng
1 Nh mỏy bia Ton Cu 80 triu lớt/nm TP H Tnh 300
2 Nh mỏy bia Si Gũn 50 triu lớt/nm Thch H 598
3 Nh mỏy thu in
Hng Sn
30 MW Hng Sn 573
4 Nh mỏy Thu in H
Hụ
13 MW Hng Khờ 266
5 Nh mỏy sn xut que
hn
TP H Tnh 97
6 Nh mỏy ch bin G
XK
Vng ng 109
7 Nh mỏy ch bin lõm
sn XK

1.600 m
3
/nm Vng ng 17
8 Nh mỏy SX,KD g tinh
ch
4.500m
3
/nm Vng ng 25
9 Nh mỏy ch bin G
thu Dng
7.500 m
3
/nm Vng ng 7.5
10 Nh mỏy ch bin m
cao su
4.500m
3
/nm Hng khờ 3.5
11 Nh mỏy chit sut tinh
du trm
120 lớt/nm Hng Khờ 3
12 Nh mỏy ch bin G
Vng ng
Vng ng 10
13 Nh mỏy ch bin tinh 50 tn/ngy Vng ng 160
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bột
14 Nhà máy SX nguyên liệu
giấy

Vũng Áng 41
15 Nhà máy cán tôn và
VLXD
Vũng Áng 20
16 Nhà máy Nhiệt điện
Vũng Áng I
1.200 MW Vũng Áng 19200
17 Nhà máy may Hà Tĩnh TP Hà Tĩnh 19
18 Trung tâm truyền hình
cáp Hà Tĩnh
TP Hà Tĩnh 16
19 Bệnh viện tư nhân TP Hà Tĩnh 174
20 Trung tâm đua chó Xuân
Thành
TP Hà Tĩnh 34
21 Nhà máy chiết nạp Gas
Thăng Long
Thạch Hà 12
NĂM 2007
TT Tên dự án Công suất Địa điểm Vốn
ĐT
(tỷ
đồng)
Tổng 2.802
1 Nhà máy liên hợp gang thép
Hà Tĩnh
KKT Vũng
Áng
Liên doanh Thép
Vạn Lợi và

MITRACO
1.700
2 Nhà máy cán tôn và sản xuất
VLXD
KKT Vũng
Áng
XN tư nhân
Thương mại và
CN Đức Dũng
20
3 Nhà máy tinh bột Vedan (12
triệu USD)
Kỳ Anh Công ty Vedan
Viet Nam
190
4 Nhà máy may Hà Tĩnh TP Hà Tĩnh Tổng CT Khoáng
sản và TM Hà
Tĩnh
18
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5 Truyền hình cáp Hà Tĩnh TP Hà Tĩnh Công ty cổ phần
đa truyền thông
quốc tế
16
6 Bệnh viện tư nhân TP Hà Tĩnh Công ty An Hoà
Phát
175
7 Trung tâm đua chó Xuân
Thành, Nghi Xuân.

Nghi Xuân Công ty Cổ phần
Hồng Lam - Xuân
Thành
34
8 Nhà máy
Nghiền tinh bột
cá và chế biến nhựa thông
KKT Vũng
Áng
Công ty TNHH
T&H Kỳ Anh
28
9
Sản xuất phôi thép
KKT Vũng
Áng
Công ty TNHH
Bình Nguyên
99
10
Tổng kho xăng dầu Vũng
Áng
KKT Vũng
Áng
Công ty CP
Xăng dầu - Dầu
khí Vũng Áng
260
11
Tổng kho Khí hoá lỏng

Bắc Trung bộ
KKT Vũng
Áng
Công ty CP
Kinh doanh khí
hoá lỏng miền
Bắc
222
12 Hạ tầng khu du lịch sinh thái
biển Xuân Liên, Nghi Xuân
Nghi Xuân Công ty TNHH
Liên Sơn
40
Tổng 2.802
1 Nhà máy liên hợp gang thép
Hà Tĩnh
KKT Vũng
Áng
Liên doanh Thép
Vạn Lợi và
MITRACO
1.700
2 Nhà máy cán tôn và sản xuất
VLXD
KKT Vũng
Áng
XN tư nhân
Thương mại và
CN Đức Dũng
20

3 Nhà máy tinh bột Vedan (12
triệu USD)
Kỳ Anh Công ty Vedan
Viet Nam
190
4 Nhà máy may Hà Tĩnh TP Hà Tĩnh Tổng CT Khoáng
sản và TM Hà
Tĩnh
18
5 Truyền hình cáp Hà Tĩnh TP Hà Tĩnh Công ty cổ phần 16
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a truyn thụng
quc t
6 Bnh vin t nhõn TP H Tnh Cụng ty An Ho
Phỏt
175
7 Trung tõm ua chú Xuõn
Thnh, Nghi Xuõn.
Nghi Xuõn Cụng ty C phn
Hng Lam - Xuõn
Thnh
34
8 Nh mỏy
Nghin tinh bt
cỏ v ch bin nha thụng
KKT Vng
ng
Cụng ty TNHH
T&H K Anh

28
Nh hai bng trờn ta thy vn u t vo H Tnh trong nhng nm qua l
rt ln, vot mc rõt nhiu ln so vi nhng nm trc. Nm 2008,tỡnh hỡnh
xỳc tin u t cú phn gim sỳt v trỡ tr hn so vi kh nng, nguyên nhân
chủ yếu là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế to n c u trong thời gian
qua, đã gây nên sự mất ổn định kinh tế trong khu vực và nớc ta cũng không
tránh khỏi tầm bị ảnh hởng làm tâm lý chung của ngời dân không dám tiếp tục
bỏ tiền ra đầu t và chủ yếu tích luỹ tiền. Do vậy, lợng vốn đầu t bị giảm đáng kể
tuy vy kt qu t c cng rt kh quan :
u t phỏt trin: Tng cỏc ngun vn u t phỏt trin ngõn sỏch nh
nc trờn a bn nm 2008 (k c vn ODA) l 3.356,410 t ng, tng
29,4% so vi nm 2007 v bng 138% ch tiờu ó thụng qua HND tnh;
Trong ú: ngun vn ngõn sỏch tnh qun lý t 133%; vn ODA t 108,1%;
vn ngõn sỏch TW qun lý t 286,7% so vi Ngh quyt HND tnh giao.
Gii ngõn c t 35%. (Cú Bỏo cỏo XDCB riờng).
Phong tro xõy dng giao thụng nụng thụn ó hon thnh 270 km mt ng
cng, t 90% k hoch nm, 397 km mt ng cp phi, 970m cu, 1.890m
cng thoỏt nc, tr giỏ 199 t ng v 1600.000 ngy cụng.
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các công trình trọng điểm :được tập trung chỉ đạo, tiến độ cơ bản đạt
kế hoạch đề ra: Đã ban hành chính sách đặc thù Dự án bồi thường, hỗ trợ
GPMB và tái định cư mỏ sắt Thạch Khê, đang tiến hành khảo sát, lựa chọn
các vùng tái định cư; Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê đang trình Bộ Tài
nguyên - Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoàn
thiện các nội dung liên quan để phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và xây
dựng kế hoạch khởi công; Đường quốc lộ 1A - Mỏ sắt Thạch Khê đang tiến
hành các bước giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn; Đường ven biển đoạn
mỏ sắt Thạch Khê - Vũng Áng đã được tạm ứng 100 tỷ đồng, hiện đang hoàn
thiện hồ sơ dự án; Hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang đã khởi công

xây dựng các công trình hạ tầng khu tái định cư và đang hoàn chỉnh hồ sơ,
trình phê duyệt hợp phần đầu mối; Khu Kinh tế Vũng Áng, Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng;
Các công trình hạ tầng đô thị thành phố Hà Tĩnh đang được tập trung xử lý
tháo gỡ khó khăn như giải phóng mặt bằng, tạm ứng vốn... để đẩy nhanh tiến
độ.
Công tác quy hoạch được quan tâm, đã phê duyệt và triển khai các quy
hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính Viễn thông tỉnh đến năm
2010, định hướng đến năm 2020; Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hà
Tĩnh và vùng phụ cận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông - vận tải đến năm 2020; Quy
hoạch phát triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu giai đoạn 2007-2010,
định hướng đến năm 2020…
Hoạt động xúc tiến đầu tư: Thành lập Ban Chỉ đạo xử lý các yêu cầu,
kiến nghị của doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn Hà Tĩnh. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, nhất là đầu tư vào các khu kinh tế và
các khu công nghiệp. Làm việc với các tập đoàn kinh tế lớn, như: Tập đoàn
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
than v khoỏng sn, Tng Cụng ty lp mỏy Vit Nam, Tng Cụng ty Bia ru
- Nc gii khỏt Si Gũn, Formosa (i Loan), TATA (n ) v nhiu nh
u t trong v ngoi nc vo tỡm hiu, xỳc tin u t cỏc d ỏn luyn thộp,
xõy dng cng nc sõu Sn Dng, cỏc nh mỏy nhit in, nh mỏy bia...
c bit, sau khi cú ý kin ca Th tng Chớnh ph v s thng nht
ca cỏc B, ngnh Trung ng, Ban qun lý Khu kinh t Vng ng ó cp
Giy chng nhn u t cho Tp on Formosa (Khu Liờn hp gang thộp quy
mụ 15 triu tn/nm; xõy dng cng Sn Dng vi 35 bn, quy mụ tu 30
vn tn cú th cp cng, vi tng mc u t giai on 1 l 7,87 t USD) v
ngy 6/7 ó t chc l ng th Khu Liờn hp gang thộp v Cng Sn Dng.
Hiện nay cuộc khủng hoảng đã qua, nền kinh t to n c u đang đợc

phục hồi, chúng ta cần có những biện pháp hợp lý nhằm thu hút nhiều hơn nữa
các nguồn vốn đầu t vào mọi lĩnh vực nhằm đa nền kinh tế của tỉnh phát triển
góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc.
Trờn õy ch l s b v kt qu thu hỳt u t ti H T nh trong thời gian
qua,bao gm tt c cỏc cỏc lnh vc cụng nghip ,thng mi dch v, nụng
nghip . ể thấy rõ về tình hình đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn, chúng
ta phải nghiên cứu cụ thể cơ cấu nguồn vốn đầu t và tình hình đầu t cho lĩnh vực
này.
2.2 Thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Hà
Tĩnh những năm vừa qua.
2.2.1. Tỡnh hỡnh kinh t nụng thụn H Tnh nhng nm va qua
Trong nhng nm qua, c s quan tõm ch o ca cỏc cp chớnh
quyn t trung ng n c s, nụng nghip nụng thụn H Tnh ó cú nhng
bc tin ỏng khớch l. éng b ó tp trung ch o phỏt trin kinh t kt
hp vi xõy dng nụng thụn mi. én nay, nhiu xó cng ó hon thnh tt
c cỏc tiờu chớ v nụng thụn mi. Trong tỏm nm qua, ngi dõn ó úng gúp
SV: Hoàng Trần Thông Lớp ĐT 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hơn 1000 tỷ đồng để bê-tông hóa 3000 km đường làng và 750 km kênh
mương;nhiều trường học cao tầng đạt chuẩn cùng hệ thống điện và nước sạch
đến tận các gia đình. Thu nhập bình quân của khu vực nông thôn đạt gần
10triệu đ/người /năm. Nhờ có Nghị quyết xóa đói, giảm nghèo mà nhiều thôn
đã tạo dựng được phong trào làm kinh tế . Điển hình như xã Đức Trung, Đức
Thọ với 22 tổ hợp đóng tàu thuyền và làm mộc, hầu hết các hộ trong xóm đều
làm nghề chế biến thực phẩm, bánh kẹo, dịch vụ... trong xóm không có hộ
đói, không có người thất nghiệp, phần lớn đều khá giả. Ðây chỉ là một trong
những điểm sáng trong bức tranh toàn cảnh của tỉnh Hà Tĩnh những năm gần
đây.
Nằm trên dải đất hẹp Bắc Trung Bộ, nơi thường xuyên phải hứng chịu thiên
tai, gió bão triều cường, Hà Tĩnh được gọi là chảo lửa, túi mưa đã tác động

không nhỏ đối với sản xuất và đời sống của gần 85% dân số sống ở nông
thôn, cảnh nghèo khó cứ đeo bám người dân. Theo con số thống kê năm mới
tái lập tỉnh, Hà Tĩnh có 60 - 70% số xã nghèo và hộ nghèo đói; kết cấu hạ
tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn yếu kém; công trình thủy lợi xuống cấp
nghiêm trọng, chỉ tưới được khoảng 50% diện tích; bình quân lương thực chỉ
đạt 191 kg/người/năm; cảnh đói giáp hạt xảy ra triền miên...
Trước tình hình đó, Tỉnh ủy Hà Tĩnh xác định, nông nghiệp, nông thôn là mặt
trận hàng đầu và đã ban hành nhiều Nghị quyết về lĩnh vực này. Trong đó, có
Nghị quyết về xóa nhà tranh tre dột nát (TTDN) cho nông dân. Bằng việc xã
hội hóa nguồn đầu tư và công xây dựng để xóa hơn 21.080 ngôi nhà TTDN,
bình quân mỗi ngôi nhà từ 10 đến 20 triệu đồng cùng hàng trăm ngày công
đóng góp, hỗ trợ của bà con chòm xóm. Hà Tĩnh trở thành địa phương đầu
tiên trong toàn quốc hoàn thành việc xóa nhà TTDN. Kế đến là Nghị quyết
dồn điền, đổi thửa.
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ðến nay hầu hết các huyện lúa trong tỉnh đã cơ bản chuyển đổi xong đợt
2, rút bình quân từ 12 đến 15 thửa ruộng xuống còn 4 - 6 thửa/hộ. Riêng Can
Lộc là huyện dẫn đầu, đến nay cơ bản đã chuyển đổi xong ruộng đất, bình
quân hơn 2 thửa/hộ. Chuyển đổi ruộng đất thành công để mở đường cho tích
tụ ruộng đất, đầu tư giao thông, thủy lợi, đưa cơ giới vào nông nghiệp, mở
hướng làm ăn lớn, hiệu quả kinh tế cao.
Thời gian triển khai Nghị quyết xóa đói, giảm nghèo (XÐGN), giải quyết
việc làm và xây dựng nông thôn mới chưa nhiều nhưng kết quả đạt được là rất
đáng mừng. Hà Tĩnh đã huy động tối đa các nguồn lực cho công tác XÐGN.
Ðiểm nổi bật, bên cạnh việc đẩy nhanh XÐGN, hằng năm tỉnh còn giải quyết
việc làm cho gần 30 nghìn lao động; xuất khẩu 6 - 8 nghìn lao động. Hiện
toàn tỉnh có khoảng 25 nghìn lao động đang làm việc ở nước ngoài.
Hà Tĩnh còn là địa phương dẫn đầu về xây dựng nông thôn mới. Tuy mới phát
động phong trào nhưng đến nay đã có tám xã đạt tiêu chí về nông thôn mới

giai đoạn 1 và 30% số xã đạt từ 15 đến 17 tiêu chí. Tùng Ảnh (huyện Ðức
Thọ) năm 2008 được công nhận xã hoàn thành tất cả các tiêu chí giai đoạn 2
về xây dựng nông thôn mới, về đích trước thời hạn hai năm...
Sau 17 năm bền bỉ chỉ đạo, lãnh đạo bằng các nghị quyết, đề án sát đúng, hợp
lòng dân, cùng sự vào cuộc quyết liệt của các đoàn thể và sự đồng lòng của
người dân nên Hà Tĩnh đã lập được nhiều thành tích trên lĩnh vực phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống nông dân. Sản
lượng lương thực từ 23,7 vạn tấn tăng lên gần 50 vạn tấn, giá trị thu nhập tăng
lên gấp hai lần, đạt bình quân 33 triệu đồng/ha.
Một số cây trồng như lạc, ngô, cao-su tăng đáng kể diện tích và sản
lượng. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực. Xuất hiện
nhiều mô hình kinh tế trang trại, thu cả tỷ đồng/năm. Kết cấu hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật được tăng cường. Nhờ các công trình hồ Kẻ Gỗ, Sông Rác, Linh
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cảm, ngọt hóa sông Nghèn cùng với sự nỗ lực lãnh đạo, chỉ đạo của địa
phương trong việc xây dựng hồ đập và kênh mương cứng nên đến nay Hà
Tĩnh có đến 393 hồ chứa, đập dâng lớn nhỏ (chưa kể hệ thống thủy lợi Ngàn
Trươi, Cẩm Trang với số vốn 5.800 tỷ đồng đang được đầu tư), dung tích hơn
767 triệu m3 nước cùng 2.300/5.320 km kênh mương cứng. Nhờ chủ động
được nước tưới tiêu mà Hà Tĩnh đã cơ bản đủ nước tưới cho sản xuất, đây
cũng là điều kiện để cấp ủy, chính quyền kiên trì vận động người dân chuyển
đổi cơ cấu mùa vụ để tránh được bão, lụt.
Hệ thống giao thông nông thôn đã được nhựa hóa và bê-tông hóa; đã có
đường ô-tô vào trung tâm tất cả các xã trong tỉnh. Ðến nay, 100% số xã,
99,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia, 60% số trường học được
kiên cố hóa và cao tầng; gần 90% số trạm xá đạt chuẩn. Ngành nghề nông
thôn, nhất là các làng nghề truyền thống cùng du nhập nghề mới từng bước
phát triển. Ðời sống vật chất, tinh thần của người dân ở nông thôn có bước cải
thiện, công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm có chuyển biến tích

cực. Bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi.
2.2.2. Các dự án và mô hình trọng điểm
- Dự án thuỷ lợi Ngàn Trươi- Cẩm Trang
Nguồn vốn đầu tư cho Dự án hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch 2006-2010.
Tổng vốn đầu tư là 2.800 tỷ đồng.
Nguồn vốn : Ngân sách tỉnh và Ngân sách Nhà nước
Dự án hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi- Cẩm Trang xây dựng tại huyện miền
núi Vũ Quang, công suất thuỷ điện 24 MW. Hồ chứa nước có dung tích 850
triệu m
3
của dự án này không chỉ bổ sung điện năng mà còn cung cấp nước
cho 35.441 ha đất nông nghiệp, 7.100 ha nuôi trồng thuỷ sản; cung cấp nước
cho 12 khu công nghiệp và cụm tiểu thủ công nghiệp; cắt giảm lũ, cải thiện
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
môi trường sinh thái vùng hạ lưu... Đến nay dự án về cơ bản đã hoàn thành và
chuẩn bị đi vào hoạt động
-Dự án triển khai mô hình cải tạo đàn bò chất lượng cao huyện Đức Thọ.
Dự án được đưa vào vận dụng từ năm 2005
Nguồn vốn : ODA
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Đức Thọ có bước phát triển
nhanh, nhờ áp dụng tổng hợp các yếu tố về khoa học kỹ thuật như: tiến bộ kỹ
thuật về giống, thức ăn, thú y... đã nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
chăn nuôi, từ đó đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn. Ngân
hàng chính sách huyện đã cho các hộ dân vay vốn ưu đãi trên 5 tỷ đồng để
phát triển đàn bò. Đến nay toàn huyện có tổng đàn bò 28.500 con bò, trong đó
bò lai có 16.000 con, chiếm trên 53% so với tổng đàn. Nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng thịt, sức cày kéo, đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi trong

thời gian tới, năm 2008 Trung tâm ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ huyện Đức Thọ triển khai mô hình cải tạo đàn chất lượng cao (cải tạo
đàn bò 3/4 máu ngoại), đến nay đã đạt được một số kết quả rất khả quan, kết
quả này là tổng hợp nhiều yếu tố nhưng quan trọng và có tính chất quyết định
là tư duy sản xuất của người nông dân đã tham gia mô hình cùng với những
chủ trương đúng đắn của tỉnh, của ngành qua các chính sách hợp lý để tạo
động lực, khuyến kích người sản xuất phát triển chăn nuôi. Với mục tiêu của
mô hình sử dụng tinh đông viên, tinh cọng rạ của nhóm bò Zêbu (giống
Brahman đỏ) phối giống với bò F1 (con lai của bò sind và bò vàng địa
phương) cho ra bê lai F2 có năng suất cao hơn để nâng cao tầm vóc, chất
lượng thịt con lai. Thông qua mô hình các hộ nông dân đã được tham dự tập
huấn, tham quan học tập về kỹ thuật về chăn nuôi bò cái, bê lai và bò thịt, chế
biến thức ăn, công tác phòng trừ dịch bệnh. Ngoài ra mô hình còn hỗ trợ 40%
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tinh cọng rạ, 32 kg thức ăn hỗ trợ/con bò có chửa, 20% công phối cho dẫn
tinh viên.... để giúp người dân chăn nuôi bò.
Trung tâm tổ chức điều tra khảo sát đàn bò lai F1 đủ tiêu chuẩn ( trọng lượng
đạt từ 280-300 kg trở lên) tại 2 xã: Tùng Ảnh và Trường Sơn xây dựng mô hình,
phối hợp với chính quyền địa phương trực tiếp là khuyến nông viên cơ sở, dẫn
tinh viên tổ chức tuyên truyền vận động, khuyến cáo bà con tham gia mô hình
một cách tích cực và có hiệu quả. Từ công tác tuyên truyền, vận động đến tập
huấn kỹ thuật, đặc biệt là việc tổ chức tham quan học tập đã giúp cho người dân
đã được thực tế tai nghe, mắt thấy, từ đó đã tạo nên niềm tin, phấn khởi cho
người dân tiếp thu và ứng kỹ thuật với vào sản xuất chăn nuôi. Trung tâm đã
tuyển chọn ở xã Tùng Ảnh (30 con) và Trường Sơn (60 con), tổ chức phối giống
được 90 con bò cái có chửa, đạt 100%. Đến nay, có 18 con đẻ bê lai, trọng lượng
sơ sinh đạt trung bình từ 28-35 kg, ngoại hình và màu sắc đẹp. Trọng lượng bê
lai 1 tháng tuổi đạt trung bình 60-65 kg, tăng cao hơn so với bò lai F1 cùng tháng
tuổi. Trước đây, chủ yếu nuôi bò lai sind, sau khi nuôi 6 tháng bán với giá từ 3,5-

4 triệu đồng/con, bò lai giống này thì trọng lượng và màu sắc đẹp hơn, tăng trọng
nhanh, nuôi 6 tháng sẽ có giá trị từ 4,4- 4,7 triệu đồng, nuôi bò lai này sẽ cho lợi
nhuận cao hơn nhiều". Theo các hộ nông dân tham gia mô hình bê lai đỏ (theo
cách gọi của người dân) rất phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nên dễ bán,
bê sinh ra khoẻ mạnh, kháng bệnh khá tốt (không bị ỉa chảy),... Để từng mở rộng
mô hình này ra các địa phương năm 2009, Trung tâm ứng dụng khoa học và
chuyển giao công nghệ huyện tiếp tục xây dựng mô hình tại 3 xã Đức Long, Đức
La và Bùi Xá, với 90 con bò được phối giống.
Những thành công bước đầu mô hình cải tạo đàn bò 3/4 máu ngoại ở
Tùng Ảnh và Trường Sơn trong thời gian qua, bước đầu đã mang lại hiệu quả
kinh tế cho các hộ chăn nuôi và còn giúp nông dân đổi mới cách nghĩ trong
cách làm ăn kinh tế. Đặc biệt kết quả này là tiền đề cho công tác cải tạo đàn
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bò theo hướng thịt trong thời gian tới ở Hà Tĩnh nhằm đẩy nhanh số lượng,
nâng cao sức cày kéo, chất lượng thịt xẻ đàn bò và tạo công ăn việc làm tăng
thu nhập cho người dân, xoá đói giảm nghèo tiến tới làm giàu cho người dân.
-Dự án Phát triển nông thôn Hà Tĩnh (HRDP)
Vốn đầu tư :19.130.807 USD
Nguồn vốn : IFAD
Dự án phát triển nông thôn Hà Tĩnh được thực hiện theo Hiệp định số
507 VN ký kết ngày 18/6/1999 giữa Chính phủ nước ta và Quỹ phát triển
nông nghiệp quốc tế (IFAD), có hiệu lực từ ngày 19/7/1999 và kết thúc ngày
30/9/2005 với tổng mức đầu tư là 19.130.807 USD. Dự án gồm 4 hợp phần:
hợp phần phát triển tham dự; hợp phần đa dạng hóa thu nhập; hợp phần cầu
và đường nông thôn; hợp phần quản lý dự án. Mục đích của dự án là cải thiện
thu nhập và mức sống của những hộ nghèo nông thôn và tăng cường khả năng
tham dự của họ vào quá trình phát triển.
Quá trình triển khai tại Hà Tĩnh, dự án đã góp phần hạ tỷ lệ hộ nghèo
đói từ 52% xuống còn xấp xỉ 20%. Dự án cũng đã tổ chức tập huấn được

2.534 lớp về các chủ đề chăn nuôi, trồng trọt, tín dụng… và trồng rừng phòng
hộ cho 152.051 lượt người tham gia. Qua theo dõi, năng suất lúa và hoa màu
tại các vùng có công trình thủy lợi được nâng cấp tăng từ 10-20%. Sau khi
nâng cấp, các chợ nông thôn đã có trên 356.000 người được hưởng lợi trực
tiếp và giải quyết công ăn việc làm cho 15.900 người. Hoạt động trồng rừng
đã mang lại nguồn thu, tạo công ăn việc làm trực tiếp cho 980 người nghèo
cũng như giải quyết tốt vấn đề môi trừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
Hệ thống đường sá, cầu cống được nâng cấp nên việc đến trường cũng như
khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và thị trường của người dân trong vùng
hưởng lợi được cải thiện rõ rệt. Hợp phần tín dụng quy mô nhỏ đã góp phần
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nâng cao năng lực, tạo việc làm, tăng thu nhập đáng kể cho một số bộ phận
người nghèo. Dự án đã đầu tư xây dựng tổng số 246 phòng học ở các xã.
Trên cơ sở các kết quả đạt được của dự án HRDP, Chính phủ Việt Nam
và IFAD đã ký kết hiệp định tài trợ chương trình “Cải thiện sự tham gia thị
trường cho người nghèo 2 tỉnh Hà Tĩnh và Trà Vinh”. Theo đó, Chương trình
này sẽ được thực hiện tại 50 xã nghèo nhất của Hà Tĩnh với tổng nguồn vốn
là 18,6 triệu USD, tương đương 301,6 tỷ đồng. Chương trình gồm: hợp phần
hỗ trợ cơ hội thị trường cấp xã; hợp phần hỗ trợ việc làm/doanh nghiệp và
phát triển thị trường; điều phối dự án; quỹ kích thích năng lực hoạt động,tập
trung thực hiện tốt mục đích dự án ở 50 xã sẽ triển khai trong toàn tỉnh để
phấn đấu mỗi năm giảm 3-4% hộ nghèo; kịp thời rút kinh nghiệm để tỉnh
tham khảo, ban hành chính sách mới và nhân rộng mô hình ra toàn tỉnh; bảo
đảm vốn đối ứng theo các năm và giải ngân kịp thời, đúng tiến độ. các ngành,
địa phương xác định rõ các khó khăn, vướng mắc của từng đơn vị cụ thể để
kiến nghị, đề xuất, tìm giải pháp khắc phục; các ngành liên quan theo dõi,
phối hợp chặt chẽ với BQL dự án để triển khai tốt nhiệm vụ liên quan đến
ngành mình cũng như phối hợp tốt, chặt chẽ với ban để triển khai dự án đạt
hiệu quả cao nhất.

-Mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nông thôn
theo hướng CNH - HĐH
Địa điểm : HTX nông nghiệp Yên Phúc, Đức Thọ
Với mục tiêu liên kết nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nông và nhà
doanh nghiệp, sau gần 5 năm thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH -
HĐH” do Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh (LHH) triển khai đã góp phần đưa
HTX nông nghiệp Yên Phúc trở thành một HTX kiểu mẫu của Hà Tĩnh.
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Được triển khai từ năm 2004, đề tài luôn đề cao việc liên kết 4 nhà, nâng cao
khả năng tiếp cận và ứng dụng các thành tựu KH&KT cho người dân và đội
ngũ quản lý cấp xã, cấp huyện về nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt việc triển
khai đề tài đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-
HĐH tạo ra cầu nối, cơ hội để HTX và nông dân Yên Phúc tiếp cận với đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của huyện, tỉnh và Trung ương. Đề tài được
triển khai thông qua các hoạt động tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm
tại các trung tâm, viện nghiên cứu, các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi ở
các tỉnh, tiếp nhận đưa vào sản xuất các giống cây trồng vật nuôi mới vào sản
xuất, chăn nuôi đồng thời chuyển giao các tiến bộ KHKT mới cho bà con
nông dân và Ban quản lý HTX.
Được thành lập năm 1960, HTX nông nghiệp Yên Phúc chuyển đổi
theo luật HTX mới vào năm 1997. HTX có 680 hộ, 1270 xã viên, 2177 nhân
khẩu, tổng diện tích tự nhiên là 352ha trong đó diện tích canh tác là 229,7ha,
diện tích dân cư là 51,5ha. Là HTX độc canh cây lúa, diện tích đất trên đầu
người thấp, mùa mưa bị ngập úng, do vậy hạn chế quá trình luân canh tăng vụ
và kinh doanh tổng hợp.
Qua gần năm năm thực hiện đề tài, LHH đã xây dựng được các mô
hình điểm như phát triển kinh tế trang trại tổng hợp, mô hình nuôi trồng nông
hộ góp phần phát triển KT-XH của HTX. Các trang trại có diện tích lớn, hiệu

quả kinh tế cao hàng năm cho xuất chuồng 50 tấn lợn thu về 30 tấn thóc, hàng
vạn quả trứng và 20 tấn cá. Phần lớn các hộ nông dân được tiếp cận với
KHKT, các giống cây trồng đã nâng cao hiệu quả sản xuất, đặc biệt việc sản
xuất lúa giống đem lại hiệu quả kinh tế cao, sản lượng lúa hàng năm trên 1100
tấn, năng suất bình quân 6,2- 6,5 tấn/ ha, sản lượng lạc gần 50 tấn, năng suất
bình quân 2,8 tấn/ ha. Đặc biệt HTX luôn dẫn đầu trong công tác sản xuất
giống lúa cho toàn tỉnh, trong 3 năm gần đây HTX bán được hơn 400 tấn
SV: Hoµng TrÇn Th«ng – Líp §T 47A

×