Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Vĩnh Phúc : Thực trạng và giải pháp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.9 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế cho thấy, sự phát triển nhiều quốc gia đã cho thấy không một nền
kinh tế nào có thể phát triển toàn diện khi không có một nền tảng cơ sở hạ
tầng vững chắc. Bên cạnh đó cũng không ai phủ nhận rằng đầu tư XDCB là
tác nhân chính quyết định tới chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng cho một
nền kinh tế. Chính bởi lý do đó mà việc nghiên cứu và phân tích công tác thực
hiện đầu tư XDCB nhằm đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả và kết quả đầu tư
luôn là vấn đề đáng được quan tâm đối với mọi quốc gia. May mắn được thực
tập ở Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, nên em xin chọn viết đề tài :
Đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Vĩnh Phúc : Thực trạng và giải pháp.
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Từ Quang Phương đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các anh chị đang làm việc
tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc và giúp em trong việc tìm các tài
liệu liên quan đến tình hình đầu tư Xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM QUA
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
1. Đặc điểm tự nhiên của Vĩnh Phúc
* Vị trí địa lý
Vĩnh phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa
ngõ Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, dân số xấp xỉ 1,2 triệu người, diện tích trên 1.371km
2


Tỉnh có 9
đơn vị hành chính, 7 huyện và 1 thị xã, 1 thành phố, thành phố Vĩnh Yên là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của Tỉnh. Cách trung tâm thủ đô Hà Nội
50km.
* Địa hình : tựa lưng vào dãy núi Tam Đảo ở phía Bắc với đỉnh núi Dao
Trù cao 1.435m, phía Tây và Nam bao bọc bởi sông Lô và sông Hồng, Vĩnh
Phúc có địa hình đa dạng, độ dốc nghiêng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và
chia thành 3 vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi.
Nếu xét theo địa hình thì Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du, miền núi.
* Khí hậu thời tiết
Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với khí hậu
trong năm chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình của tỉnh trong năm
khoảng 23,2
0
C, riêng vùng núi Tam Đảo nhiệt độ trung bình khoảng 18,2
0
C.
Độ ẩm trung bình và lượng mưa trung bình đều ở mức cao. Độ ẩm tương đối
trung bình các năm dao động từ 84 – 86%; lượng mưa trung bình hàng năm
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dao động từ 1.500 – 1.700 mm. Vùng tiểu khí hậu Tam Đảo là nơi khí hậu
mát mẻ ôn hoà, núi rừng hoang sơ, nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
* Thuỷ Văn
Hệ thống sông suối ao hồ trên địa bàn tỉnh khá phong phú. Một số con
sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh đó là sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông
Cà Lồ và một số hệ thống sông phụ khác tạo nên nguồn cung cấp nước dồi
dào ở diện rộng và tương đối đồng đều. Một số hồ đầm lớn vừa có giá trị về
mặt thuỷ lợi vừa có giá trị du lịch như: hồ Đại Lải, Hồ Xạ hương, Đầm Vạc,
hồ Vân Trục…Dung tích tổng cộng lên đến hàng triệu m

3
, có tác dụng điều
tiết nguồn nước rất lớn.
* Tài nguyên
Vĩnh Phúc là tỉnh có diện tích nhỏ, lại ít khoáng sản, chỉ có một số lượng
quý hiếm nhưng trữ lượng nhỏ và phân tán nên chưa đạt tiêu chuẩn để khai
thác. một số loại khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là các mỏ cao lanh
giàu nhôm, cát sỏi, đá xây dựng…Riêng đất sét làm gạch có trữ lượng lớn
nhưng việc khai thác bị hạn chế vì nằm trong vùng đất canh tác. Hiện tại mới
đầu tư khai thác đá vôi, đá xây dựng ở Lập Thạch, Bình Xuyên, Mê Linh; cát
sỏi ở ven sông Hồng, sông Lô; Mica ở Lập Thạch.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Kết quả kinh tế-xã hội của Vĩnh Phúc thời kỳ 2004-2008
Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên cũng có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần
đây, tình hình kinh tế – xã hội của Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả khá
cao. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định, thúc đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Kinh tế nhà nước được sắp
xếp lại và đổi mới hoạt động, hiệu quả tăng; kinh tế tập thể có bước phát triển;
kinh tế tư nhân phát triển nhanh và cùng với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định hướng là tăng tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng và giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản:
Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh tăng
nhanh từ 52,4% năm 2005 lên 58,8% năm 2008. Tỷ trọng nông - lâm nghiệp -
thuỷ sản giảm, ước thực hiện năm 2008 còn 18,05%, giảm 2,42% so với năm
2005.
Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy năng
lực và tiềm năng của các thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nước tiếp

tục được tổ chức lại, đổi mới, tỷ trọng chiếm trong GDP (theo giá CĐ 94)
năm 2008 đạt 18,5%. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh, nhất là các doanh
nghiệp dân doanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, đóng góp quan
trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân, tỷ trọng chiếm trong GDP (theo giá CĐ 94) năm 2008 đạt
29,1%; Kinh tế tập thể có bước phát triển, khắc phục được một phần tồn tại
yếu kém, từng bước ổn định, đóng góp khoảng 7,7% GDP. Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong GDP, chiếm 44,7% GDP.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết quả kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ 2004-2008 là khá
cao so với các địa phương khác trong cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2004 - 2008 tăng 20,42%/năm (kế hoạch đề ra 14-
14,5%/năm),cụ thể trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 26,85%/năm (kế
hoạch tăng 18,5-20%/năm), dịch vụ tăng 19,35%/năm (kế hoạch tăng 13-
14%/năm) và nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 3,75%/năm (kế hoạch tăng
tăng 5-5,5%/năm). Ước thực hiện hết năm 2008, qui mô GDP (giá CĐ 94) đạt
10.863,3 tỷ đồng, bằng 93,5% mục tiêu đề ra đến năm 2010 (11.621 tỷ đồng).
GDP bình quân đầu người (theo giá TT) liên tục tăng, năm 2005 mới chỉ
đạt 8,5 triệu đồng/người, đến năm 2007 đạt 15,3 triệu đồng/người (tương
đương khoảng 950 USD/người) đã vượt mức bình quân chung cả nước. Ước
thực hiện năm 2008 đạt 21,6 triệu đồng/người (khoảng trên 1.200 USD/người.
Kết quả cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:
* Về công nghiệp - xây dựng:
Sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt nhịp độ tăng trưởng cao. Một số ngành
công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh phát triển nhanh; bước đầu
phát triển được một số ngành công nghiệp sản xuất các mặt hàng công nghệ
cao.
Để phát triển công nghiệp, tỉnh đã tập trung đầu tư phát triển hạ tầng, tạo môi

trường đầu tư thuận lợi và liên tục được cải thiện nhằm thu hút đầu tư cho phát
triển công nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp: chế biến, cơ khí, sản
xuất vật liệu xây dựng, may mặc... sản xuất ra các sản phẩm có số lượng lớn và
giá trị cao như: ô tô, xe máy, thép và ống thép, gạch ốp lát, gạch nung nước giải
khát, giày da, may mặc quần áo,.... Do vậy, ngành công nghiệp - xây dựng giai
đoạn 2004-2008 luôn duy trì mức tăng trưởng cao ở tất cả các thành phần kinh
tế. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng(giá
CĐ1994)tăng bình quân 32,62%/năm, trong đó ngành công nghiệp tăng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
34,12%/năm, cụ thể: công nghiệp Nhà nước tăng 12,38%/năm, công nghiệp
ngoài quốc doanh tăng 24,2%/năm và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 37,06%/năm. Đưa quy mô giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng
(theo giá CĐ 1994) năm 2008 lên 6.499,4 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân 26,85%/năm.
* Các ngành dịch vụ:
Hoạt động của các ngành dịch vụ đều có bước phát triển khá. Quy mô giá
trị tăng thêm (GDP ) liên tục tăng qua các năm, cụ thể: năm 2006 đạt 2.044,9
tỷ đồng, năm 2007 đạt 2.437,5 tỷ đồng, năm 2008 ước đạt 2.834,1tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng bình quân 3 năm giai đoạn 2006 - 2008 là 19,35%/năm đã đạt
và vượt so với mục tiêu kế hoạch đề ra (tăng 13-14%/năm).
* Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
Từ năm 2004 đến nay, đã vượt qua mọi khó khăn về thiên tai, dịch bệnh,
về những biến động bất thường của nền kinh tế,… từng bước phát triển ổn
định, đời sống, kinh tế – xã hội khu vực nông nghiệp nông thôn có nhiều thay
đổi và khởi sắc. Sản xuất nông nghiệp đã và đang từng bước chuyển dần sang
sản xuất hàng hoá, đã xuất hiện một số mô hình trang trại, hợp tác xã sản xuất
hàng hoá với khối lượng lớn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tỷ trọng chăn nuôi và thuỷ sản
không ngừng tăng, các loại cây, con có giá trị kinh tế cao được chú trọng đưa

vào sản xuất.
- Về trồng trọt:
Cơ cấu cây trồng chuyển dịch đúng hướng: giảm diện tích các loại cây có
giá trị kinh tế thấp, tăng dần diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao. Tổng
diện tích gieo trồng cây hàng năm cơ bản ổn định, đạt trung bình 116 ngàn
ha/năm, trong đó diện tích cây lương thực có hạt tăng bình quân 1,09%/năm,
Diện tích cây rau đậu tăng 2,19%/năm; Diện tích cây lạc tăng bình quân
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4,83%; Riêng diện tích đậu tương giảm 7,94%/năm, diện tích cây chất bột
như khoai, sắn giảm 6,9%/năm.
Sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân 1,26%/năm, trung bình mỗi
năm đạt 39,81 vạn tấn/năm (kế hoạch 40 vạn tấn/năm). Năm 2008, giá trị sản
xuất trên 1 ha đất canh tác cây hàng năm ước đạt 50,2 triệu đồng/ha (giá TT),
vượt mục tiêu kế hoạch đề ra đến 2010 (50triệu/ha).
- Về chăn nuôi:
Chăn nuôi phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng
nhanh, giá trị sản xuất (theo giá CĐ 94) tăng bình quân 8,08%/năm. Công tác
phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi đã được triển khai tốt, về cơ bản
không có dịch bệnh lớn xảy ra. Các dự án về cải tạo giống đàn bò thịt và bò
sữa của tỉnh tiếp tục được triển khai. Kết quả về tổng đàn đạt được như sau:
đàn trâu giảm bình quân 6,92%/năm, đàn bò tăng bình quân 1,8%/năm, trong
đó tỷ lệ bò lai tăng từ 53,5% năm 2005 lên 60,8% năm 2008, đàn bò sữa 2
năm giảm (2006, 2007) do giá sữa quá thấp, năm 2008 đã tăng lên trên 1 ngàn
con. Đàn lợn tăng 2,37%/năm, đàn gia cầm tăng bình quân 10,75%/năm.
- Về dịch vụ trong nông nghiệp:
Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn được triển khai đạt kết quả
tốt, đảm bảo cung ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất của bà con nông dân. Công
tác dự tính, dự báo sâu bệnh được duy trì thường xuyên, có thông báo chỉ đạo,
hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh nên đã giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây ra.

Công tác khuyến nông đã xây dựng nhiều chuyên mục trên đài truyền hình tỉnh,
báo Vĩnh phúc, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân, xây dựng nhiều
mô hình trình diễn các loại giống mới có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, từng
bước chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới đến cho nông dân. Công tác quản lý Nhà
nước về giống cây trồng, vật tư, phân bón, thuốc BVTV được tăng cường, tình
trạng kinh doanh giống và vật tư có phẩm cấp chất lượng kém đã được hạn chế.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về lâm nghiệp:
Trong những năm qua, công tác trồng và chăm sóc rừng được thực hiện
tốt. Trong 3 năm (2006 – 2008) đã trồng mới được 2.398 ha rừng tập trung,
trung bình mỗi năm trồng được 800 ha, trồng được 244,1ha cây phân tán, đạt
trung bình mỗi năm 81,4 ha. Công tác phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng
được duy trì thường xuyên nên thiệt hại không đáng kể. Tỷ lệ rừng che phủ
tăng từ 20,28% năm 2005 tăng lên 22,03% năm 2008.
-Về thuỷ sản:
Thực hiện nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong những năm
qua, đã có nhiều dự án cải tạo vùng trũng được triển khai thực hiện, cải tạo
được 1 số diện tích ruộng trũng 1 vụ lúa bấp bênh thành 1 lúa ăn chắc + 1 vụ
cá, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập trên diện tích đất canh tác và
nâng cao đời sống cho nông dân vùng trũng. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
trên toàn tỉnh đã tăng từ 5.585,8 ha năm 2005 lên 6.060,4 ha năm 2008 (tăng
474,6 ha). Ngành thuỷ sản đã có những bước phát triển khá, giá trị sản xuất
tăng bình quân 5,1%/năm, sản lượng cá nuôi trồng tăng từ 8.513,2 tấn năm
2005 lên 11.481 tấn năm 2008, tăng bình quân 10,48%/năm.
- Về phát triển hợp tác xã :
Tính đến tháng 6/2008, trên địa bàn tỉnh có 427 hợp tác xã. So với năm
2005, giảm 8 hợp tác xã do một số hợp tác xã quy mô thôn, xóm sáp nhập
thành quy mô toàn xã; có 9 hợp tác xã thành lập mới.
Hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến, khắc

phục được một phần tồn tại yếu kém, từng bước ổn định. Một số hợp tác xã
làm dịch vụ thuần tuý về thuỷ lợi, điện, bảo vệ sản xuất, cung ứng giống, đã
chuyển sang sản xuất kinh doanh đa ngành nghề ở các mức độ khác nhau
như : sản xuất giống, kinh doanh vật tư nông nghiệp, kinh doanh xăng dầu,
sản xuất vật liệu xây dựng, chăn nuôi gia súc, gia cầm, tiêu thụ sản phẩm.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước đầu đã xuất hiện sự liên doanh liên kết giữa các hợp tác xã, giữa các
hợp tác xã với ngân hàng, doanh nghiệp trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, vay vốn.
Công tác quản lý kinh tế, tài chính của các hợp tác xã nông nghiệp đã có
sự đổi mới, từng bước thực hiện hạch toán theo đúng chế độ quy định, khắc
phục được những yếu kém trước đây. Ở nhiều địa phương, hợp tác xã nông
nghiệp vẫn đóng vai trò chủ yếu trong việc tham gia thực hiện các chương
trình đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kiên cố hoá kênh mương, dồn điền đổi
thửa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Quy mô vốn đầu tư XDCB
Trong những năm qua, đặc biệt từ sau ngày tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (tháng
1/1997), tỉnh đã chú trọng phát huy các nguồn lực, lợi thế của địa phương để
phát triển kinh tế xã hội. Những năm đầu sau khi mới tách tỉnh, điều kiện cơ
sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của Tỉnh còn nghèo nàn, lạc hậu, đó là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội. Nắm được điều đó,
trong thời gian qua, đặc biệt từ sau năm 2000, tỉnh đã chú trọng cải thiện cơ
sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện sản xuất
kinh doanh phát triển, trong đó hoạt động đầu tư XDCB có vai trò quan trọng
hàng đầu. Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, công tác đầu tư
xây dựng cơ bản tại Vĩnh Phúc khá sôi động và phát triển mạnh mẽ, phạm vi
đầu tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn thành phố thị xã và các huyện.

Quy mô vốn đầu tư XDCB của Tỉnh tăng mạnh qua các năm. Để thấy rõ
điều này, ta xem xét bảng sau:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BẢNG 1 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRONG TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2004-2008
(Đơn vị : tỷ đồng )
Năm Vốn đầu tư toàn xã
hội
Vốn đầu tư XDCB Tỷ lệ (%)
2004 6,061.07 5,061.00 83,5%
2005 7,525.07 6,618.00 87.9%
2006 9,278.16 7,905.00 85.2%
2007 9,395.97 8,400.00 89.4%
2008 10,738.5 8,870.00 82.6%
Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Như vậy, ta thấy quy mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Vĩnh Phúc qua một
số năm từ 2004-2008 có xu hướng tăng liên tục, tăng đều và khá ổn định qua
các năm, năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trung bình là 15.8%, cả
vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Điều đó cho thấy Vĩnh Phúc
đã làm khá tốt công tác thu hút vốn đầu tư nói chung cũng như vốn đầu tư xây
dựng cơ bản nói riêng. Qua bảng, ta cũng thấy được tỷ lệ vốn đầu tư XDCB
so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2004-2008
chiếm tỷ lệ khá cao, đều chiếm trên 80%, điều đó cho thấy Vĩnh Phúc đang
tích cực đầu tư xây dựng cơ bản tạo tiền đề, cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc
cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Tổng số dự án đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2004
đến hết năm 2008 là : 503 dự án
Trong đó:
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số dự án FDI là 155dự án
Số dự án DDI là 348 dự án
Như vậy ta thấy số dự án FDI khá nhiều, chiếm tới 30,8% tổng số dự án
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh, điều đó cho thấy tỉnh đã khá thành công trong
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua từng năm và trong cả
giai đoạn 2004-2008 được thể hiện trong bản số liệu sau đây :
BẢNG 2 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XDCB GIAI
ĐOẠN 2004-2008
N
ăm
Kế hoạch
năm
(tỷ đồng )
Vốn đầu tư thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn
thành
( % )
20
04
3,007.13 5,061.00 168.3%
20
05
7,435.9 6,618.00 89%
20
06
8,526.58 7,905.00 92.71%
20

07
7,304.34 8,400.00 115%
20
08
9,051.02 8,870.00 98%
T
ổng
35,324.97 36,854
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn : Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Trong giai đoạn này, có năm 2004 và 2007 các công trình thực hiện đạt
được và vượt kế hoạch được giao, đặc biệt là năm 2004, tỷ lệ hoàn thành đạt
cao, 168,3%,có được kết quả vậy là nhờ các ngành,các cấp của Tỉnh nhất là
các khai ngành tổng hợp như sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đã tích cực
thác vốn từ Trung ương; giải ngân các công trình chuyển tiếp thuộc kế hoạch
2004 đạt kết quả cao,kế hoạch hoá đầu tư 2004 từ nguồn ngân sách tập trung
được thực hiện tốt, quản lý đầu tư xây dựng đã đi vào nề nếp. Năm 2005 công
trình không đạt kế hoạch là do trong năm, chính phủ ra nghị định
16/2005/NĐ-CP về quản lý và đầu tư xây dựng công trình theo Luật Xây
Dựng năm 2003. Mặc dù đã có thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn song
vẫn còn nhiều bất cập,nhiều chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn hiều chưa đúng
tinh thần của Nghị định nên có một số quyết định chưa phù hợp. Các dự án
phải bổ sung nhiều lần dẫn tới thời gian chuẩn bị đầu tư kéo dài ảnh hưởng
đến tiến độ dự án.Công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm
định dự toán ... khi thẩm định định mức và đơn giá ban hành chưa sát với thực
tế còn nhiều tranh cãi, thời gian thẩm định còn kéo dài. Đấu thầu thiếu tính
cạnh tranh, hầu hết chủ đầu tư đều không muốn đấu thầu rộng rãi, chủ yếu xin
được đấu thầu hạn chế. Các nhà thầu xây lắp hầu hết không thực hiện đúng
cam kết ứng vốn khi tham gia đấu thầu .

2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Việc xem xét vốn đầu tư XDCB theo nguồn vốn không những cho ta thấy
được các nguồn vốn để đầu tư XDCB mà còn cho thấy tỷ trọng giữa các
nguồn vốn, nguồn nào là quan trọng, chủ yếu, nguồn nào có tiềm năng nhưng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vẫn chưa phát huy hết. Từ đó sẽ giúp cho tỉnh có những biện pháp tốt để huy
động, thu hút các nguồn vốn đầu tư XDCB vào địa bàn tỉnh.
BẢNG 3 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2004-2008
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng 5,061.00 6,618.00 7,905.00 8,400.00 8,870.00
I.Vốn do địa phương quản

3,306.00 4,318.00 5,345.00 5,460.00 4,715.00
1 Vốn NSNN 666.00 783.00 1,500.00 1,500.00 1,140.00
2 Vốn tín dụng đầu
tư phát triển NN
20.00 5.00 30.00 40.00 45.00
3 Vốn đầu tư DNNN 20.00 30.00 15.00 20.00 30.00
4 Vốn dân cư và DN
ngoài QD
2,000.00 2,000.00 2,300.00 2,400.00 2,250.00
5 Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài
600.00 1,500.00 1,500.00 1,500.00 1,250.00
II.Vốn do TW đầu tư trên
địa bàn
1,755.00 2,300.00 2,560.00 2,940.00 4,155.00

1 Vốn đầu tư NSNN 155.00 200.00 250.00 320.00 380.00
2 Vốn tín dụng đầu
tư phát triển NN
100.00 100.00 110.00 120.00 125.00
3 Vốn đầu tư DNTW
và ngoài tỉnh ( DDI
)
1,500.00 2,000.00 2,200.00 2,500.00 3,650.00
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua bảng, ta thấy tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh có xu
hướng tăng liên tục qua các năm từ 2004 – 2008. Trong cơ cấu vốn đầu tư, ta
thấy các nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn là những nguồn vốn đầu tư :
Vốn dân cư, xã, phường và vốn tự có của doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
vốn của Bộ ngành TW và vốn FDI đầu tư trên địa bàn, tổng ba nguồn vốn này
thường chiếm trên 80% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm 2004 - 2008. Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư
nhân trong địa bàn là một trong những nguồn vốn khá quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Vốn trong dân là nguồn
vốn được huy động từ dân cư , phường xã , hợp tác xã. Qua những năm gần
đây, nguồn vốn này ngày càng tăng, góp phần đáng kể vào việc đầu tư phát
triển của tỉnh Vĩnh Phúc.

Vốn đầu tư xây dựng của khu vực dân cư chiếm tỷ
trọng cao cho thấy nguồn vốn to lớn của khu vực dân cư và có thể huy động
cho đầu tư phát triển, và cũng cho thấy tiềm năng, nhu cầu phát triển kinh tế
của tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là một lợi thế của Tỉnh Vĩnh Phúc vì
đầu tư xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, kết quả là những công trình có thể
sử dụng trong thời gian dài, mục đích nhằm tạo ra cơ sở vật chất lâu dài cho

quá trình phát triển kinh tế cũng như xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là
yếu tố đi trước tạo tiền đề, nền tảng, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư
khác được tiến hành một cách thuận lợi, tạo cơ sở vật chất cho công việc sản
xuất kinh doanh sau này.
Như vậy trong giai đoạn 2004 – 2008, trong tổng khối lượng vốn đầu tư
toàn tỉnh Vĩnh Phúc thì vốn đầu tư của các bộ ngành TW đầu tư trên địa bàn
tỉnh chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 31,72%; sau đó tới nguồn vốn của khu vực dân
cư, xã, phường : 30,56%, Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 17% với
hàng loạt những công trình lớn về giao thông, thủy lợi; vốn đầu tư từ ngân
sách tỉnh chiếm tỷ lệ 15% , với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình nhà làm việc của các cơ quan đoàn thể, giao thông nội tỉnh. Đánh giá về
cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2004 – 2008 của tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy vốn của
bộ ngành TW đầu tư trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ trọng cao điều này là hoàn
toàn hợp lý vì đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian thu hồi
vốn dài nên ít thu hút được các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Bên cạnh đó, ta
thấy vốn trong dân cư là rất lớn, là một nguồn tiềm năng nếu biết huy động,
vốn từ ngân sách tỉnh đóng vai trò quan trọng, từ đó đặt ra một yêu cầu là
làm sao huy động tốt nguồn vốn trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Nguồn vốn FDI cũng là nguồn vốn quan
trọng do các doanh nghiệp nước ngoài bỏ vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh,đây
cũng là nguồn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu vốn đầu tư XDCB của
tỉnh.
3.Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục đích
quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế hiệu
quả hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các ngành
kinh tế, qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ
bản phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của Tỉnh. Tình hình thực

hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành phản ánh khối lượng vốn đầu tư
xây dựng thực hiện của từng ngành trong từng năm và trong cà giai đoạn
2004-2008, Qua đó cho thấy tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của các
ngành, từ đó có những biện pháp phù hợp đảm bảo tiến độ của các công trình
đối với từng ngành; mặt khác nó cũng cho thấy được ngành nào có khối lượng
vốn đầu tư thực hiện lớn nhất trong kỳ, vốn đầu tư tập trung vào những ngành
nào, có phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
hay không.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu vốn đầu tư là quan hệ tỷ lệ khối lượng vốn đầu tư vào các ngành
kinh tế, các khu vực và các vùng kinh tế cũng như các quan hệ trong thành
phần kinh tế, tính chất chi phí và các loại hình đầu tư. Cơ cấu đầu tư thực chất
phản ánh mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn nhất
định. Do vậy, nghiên cứu cơ cấu đầu tư cho phép rút được những kết luận đối
với việc vận dụng các quy luật kinh tế, cũng như các chủ trương phát triển
kinh tế của Đảng, Nhà nước.
Giữa cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế có một mối liên hệ mật thiết và tác
động qua lại với nhau, điều này thể hiện ở chỗ tỷ lệ các ngành kinh tế được
đặc trưng bởi cơ cấu tổng giá trị sản lượng trong các ngành cũng như trong
nội bộ nền kinh tế. Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư không chỉ ảnh hưởng đến nhịp
độ phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tính chất của sự phát triển đó.
Nhiệm vụ cơ bản của phân tích cơ cấu ngành của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
là chỉ ra được tính hợp lý trong bố trí vốn đầu tư giữa các ngành trên cơ sở
xem xét tác động của đầu tư ở các ngành đến việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế của cả giai đoạn. Đồng thời nghiên cứu cơ câu đầu tư xây dựng
cơ bản ngành là cơ sở để hoàn thiện cơ cấu đầu tư của cả nền kinh tế. Do đó
nghiên cứu cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản ngành là cơ sở để hoàn thiện cơ
cấu đầu tư của cả nền kinh tế. Từ đó ta thấy được nghiên cứu cơ cấu đầu tư
xây dựng cơ bản theo ngành là rất cần thiết.

Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế
tỉnh Vĩnh Phúc qua một số năm từ 2002-2008:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BẢNG 4 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO NGÀNH
(Đơn vị tính : tỷ đồng)
STT Ngành 2004 2005 2006 2007 2008
1 Công nghiệp 328.69 430.53 815.10 889.01 1,048.11
2 Nông lâm
nghiệp
725.12 1,105.64 1,092.02 1,178.69 1,332.04
3 Quản lý NN 341.18 445.62 444.7 455.27 394.29
4 Giao thông 1,541.1 2,014.4 1,696.3 1,777.3 1.756.4
5 Cơ sở hạ tầng đô
thị
255.31 333.69 574.88 601.86 592.47
6 KHCN-MT 144.01 188.47 270.97 296.94 356.63
7 GD – ĐT 520.78 680.99 1,106.7 1,176.0 1,241.8
8 Ytế-dịch vụ XH 174.6 228.32 272.72 289.8 306.02
9 Văn hoá,thông
tin thể thao
448.62 586.68 698.81 744.87 797.58
10 Hành chính công
cộng
33.06 43.18 53.45 54.60 47.15
11 Các ngành khác 223.53 292.35 559.19 596.40 640.28
Tổng 5,061.0
0
6,618.00 7,905.00 8,400.00 8,870.00
Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vinh Phúc

Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc các ngành chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2004-2008
đó là : Giao thông (25%), Nông lâm nghiệp (15%) và giáo dục - đào tạo (14
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
%). Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào 3 ngành nêu trên là
do tỉnh Vĩnh Phúc mới được tái lập (năm 1997), cơ sở hạ tầng phục vụ cho
công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được hoàn thiện. Mặt khác do hệ thống giao thông trên địa bàn
tỉnh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt được nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội. Các dự án thuộc lĩnh vực giao thông lại luôn đòi hỏi lượng vốn khá lớn,
do vậy tỷ trọng vốn dành cho ngành giao thông luôn cao hơn các ngành khác
cũng là điều dễ hiểu.
Giáo dục đào tạo chiếm một tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn trong cơ
cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản là do trong giai đoạn 2004-2008 hàng loạt
các công trình xây dựng trường học được phê duyệt và tiến hành xây dựng
như : Trường dạy nghề Việt Đức, Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Vĩnh
Phúc, Trường THPT Tam Dương II, trường THPT bán công Nguyễn Duy
Thì, THPT bán công Trần Hưng Đạo....
Nông lâm nghiệp cũng chiếm lượng vốn đáng kể là nhờ các dự án kiên cố
hoá kênh mương và đê điều ở các địa phương. Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh
nông nghiệp, người dân làm nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp khá
lớn. Hơn nữa, trong những năm gần đây tình hình mưa lũ diễn biến thất
thường,nên tỉnh đã tập trung đầu tư kiên cố lại các tuyến đê xung yếu trên địa
bàn. Do đó mà lượng vốn đầu tư vào nông lâm nghiệp, thuỷ lợi cũng chiếm tỷ
trọng cao. Các dự án giao thông cũng là đối tượng được tập trung vốn đầu tư
lớn, như dự án : đường tỉnh lộ 295, tổng vốn đầu tư là 69,412 triệu đồng, dự
án đường tỉnh lộ 271, tổng vốn đầu tư là 36,642 triệu đồng...
Trong cơ cấu vốn đầu tư XDCB qua các năm giai đoạn 2004-2008 thì năm
2008 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 8.870 tỷ đồng. Điều đó cho thấy nhu

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu XDCB của tỉnh vẫn đang trên đà tăng mạnh và cơ sở hạ tầng của tỉnh vẫn
đang hoàn thiện hơn.
Việc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào những ngành như :
Giao thông, giáo dục và nông lâm nghiệp là hoàn toàn dễ hiểu. Qua đó cho
thấy chủ trương của Tỉnh là tập trung phát triển những ngành cơ bản, có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo nhu cầu
sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ cho người dân. Việc đầu tư vào ngành giao
thông đối với tỉnh Vĩnh Phúc nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và hơn nữa là nhằm thu
hút các nhà đầu tư đến với tỉnh Vĩnh Phúc, gia tăng việc lưu thông, trao đổi
hàng hoá trên địa bàn Tỉnh. Theo xu hướng bùng nổ công nghệ, hội nhập như
hiện nay mà nguồn lao động có trình độ chưa cao, do đó để bắt kịp với kỹ
thuật công nghệ,tỉnh đã đầu tư một phần vào giáo dục nhằm tạo nguồn lao
động có tay nghề, chất lượng ngay tại địa bàn , như trường dạy nghề Việt -
Đức,Trung cấp kỹ thuật...Đầu tư cho Y tế - xã hội nhằm tạo cơ sở hạ tầng
hiện đại phục vụ cho công tác chữa bệnh cũng như chăm sóc sức khoẻ nhân
dân. Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư XDCB thực hiện theo ngành của Vĩnh Phúc
cũng cho thấy một cơ cấu khá hợp lý và vững chắc, Vĩnh Phúc là tỉnh mới
chuyển sang phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ một tỉnh nông nghiệp
nghèo nàn, từ đó cần đầu tư tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc thì mới phát
triển bền vững được.
4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách phân loại này cho thấy vốn đầu tư xây dựng có bản theo các địa
phương trong tỉnh Vĩnh Phúc; cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của các huyện, thành phố so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tỉnh.
Nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, khối lượng vốn đầu tư XDCB của thành phố

và các huyện trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2004-2008 nhằm
rút ra những nhận định về công tác xây dựng của từng vùng. Đồng thời dựa
trên cơ sở là các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, quy
hoạch của địa phương, đánh giá đúng đắn, hiệu quả của các công trình xây
dựng trong từng địa phương, xem xét huyện nào có quy mô đầu tư xây dựng
lớn nhất, phần nào đánh giá được nhu cầu phát triển kinh tế của vùng.
Ta xem xét vốn đầu tư XDCB thực hiện theo vùng thông qua bảng sau :
BẢNG 5 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN PHÂN THEO VÙNG
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
STT Địa điểm
Năm
Tổng
2004 2005 2006 2007 2008
1 Tp Vĩnh Yên
1,858.7
2 2,457.40 2,975.04 3,067.60 3,158.43 13,517.19
2 Mê Linh 725.18 935.20 1,109.13 1,213.80 1,321.29 5,304.60
3 Bình Xuyên 653.57 803.66 952.98 1,150.25 1,215.19 4,775.65
4 Tam Dương 354.27 463.26 553.35 587.21 620.9 2,578.99
5 Lập Thạch 263.05 337.9 395.25 421.32 463.6 1,881.12
6 Vĩnh Tường 516.71 717.98 859.53 812.23 875.41 3,781.86
7 Yên Lạc 511.32 663.65 758.17 764.43 792.62 3,490.19
8 Tam Đảo 178.18 238.95 301.19 383.16 422.56 1,524.04
Tổng
5,061.0
0
6,618.0
0
7,905.0

0
8,400.0
0
8,870.0
0 36,854.00
Nguồn : Sở KH & ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
Qua bảng trên, Thành phố Vĩnh Yên chiếm khối lượng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cao nhất trong 8 huyện thị, với tổng số vốn đầu tư XDCB giai đoạn
2004-2008 là 13.517,19 tỷ đồng, chiếm 38% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
toàn Tỉnh; tiếp theo là Huyện Mê Linh với số vốn là 5.304,6 tỷ đồng, chiếm
14% và huyện Bình Xuyên với số vốn là 4.775,65 tỷ đồng, chiếm 13% . Nhìn
chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện tăng theo từng năm trong
giai đoạn 2004-2008, trung bình năm sau tăng hơn năm trước khoảng 31 %.
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng nhằm mục đích đánh
giá xem vùng nào thu hút đầu tư xây dựng cơ bản nhiều, đánh giá nhu cầu
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của vùng đó cũng như chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Những nơi nhu cầu phát triển kinh tế lớn sẽ đòi hỏi một
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng, cụ thể là nhu cầu về nhà xưởng, hệ thống
giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện ... Đối với tỉnh Vĩnh Phúc,
theo như bảng trên ta thấy khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ở
thành phố Vĩnh Yên và huyện Mê Linh, Bình Xuyên. Điều đó hoàn toàn
thống nhất với cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân chia theo ngành kinh
tế. Qua đó ta thấy điều kiện thuận lợi cũng như nhu cầu phát triển kinh tế cao
ở hai vùng này : Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá
xã hội của Tỉnh, do đó hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động chính trị đều
tập trung ở đây, hơn nữa trên địa bàn thành phố mới có khu công nghiệp Khai
Quang đang đi vào hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật để sản xuất, do đó yêu
cầu về một hệ thống vật chất, cơ sở hạ tầng tương xứng là hoàn toàn hợp lý;

huyện Mê Linh cũng là một trung tâm kinh tế lớn thứ hai của tỉnh Vĩnh Phúc
với khu công nghiệp Quang Minh I, Quang Minh II có quy mô lớn, vì vậy
cũng đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng phù hợp, Huyện Bình Xuyên cũng có
lượng vốn đầu tư XDCB khá cao là một phần vì hai khu công nghiệp Bình
Xuyên và Bá Thiện đang trong quá trình hoàn thiện và xây dựng chuẩn bị đi
vào sản xuất nên đòi hỏi lượng vốn lớn. Huyện Tam Đảo là một huyện miền
núi, kinh tế còn nhiều khó khăn và tỉnh cũng đang từng bước tạo điều kiện
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và tạo sự phát triển đồng đều
giữa các vùng. Lượng vốn đầu tư XDCB vào huyện thời gian qua đã tăng lên
đáng kể với các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình 134, 135,...
Vốn đầu tư xây dựng tập trung ở thành phố Vĩnh Yên và huyện Mê Linh cho
thấy đây là hai trung tâm kinh tế chính trị văn hoá xã hội lớn nhất của Tỉnh,
nhu cầu phát triển kinh tế ở hai khu vực này là rất lớn.Từ phát triển kinh tế
của hai khu vực này sẽ tạo thành điểm tựa, vùng trọng điểm để thúc đấy sự
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển của các vùng còn khó khăn, lạc hậu khác trên địa bàn như huyện
Tam Đảo, Lập Thạch.
Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Vĩnh Phúc là
tương đối hợp lý, ngoài ra hai vùng là thành phố Vĩnh Yên và huyện Mê Linh
thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho thấy
việc phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các huyện
phát triển kinh tế xã hội, tạo nên sự phát triển kinh tế bền vững, không quá
chênh lệch kinh tế giữa các vùng trong tỉnh. Huyện Tam Đảo và Lập Thạch
có số vốn đầu tư thấp hơn so với các vùng khác một phần là do hai địa
phương này là vùng miền núi, địa hình khó khăn cho phát triển kinh tế, phần
khác là do vốn đầu tư XDCB là có hạn nên tỉnh cần cân nhắc đầu tư phát triển
những địa phương có lợi thế phát triển kinh tế trước. Tuy nhiên, lượng vốn
đầu tư vào hai vùng trên cũng đã có sự cải thiện đáng kể trong thời gian qua,
đó là chính sách đầu tư đúng đắn của tỉnh nhằm tạo sự phát triển kinh tế bền

vững. Cũng qua cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng, ta thấy cần tập
trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển
trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, tránh tập trung vào một vùng
mà bỏ quên các vùng khác, gây ra hiện tượng mất cân bằng trong phát triển
kinh tế giữa các vùng và không đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế.
5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo loại hình doanh nghiệp :
Ta xem xét nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo loại hình doanh
nghiệp thông qua bảng sau. Để dễ dàng trong quá trình nghiên cứu và không
mất tính tổng quát, ta chia vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp thành vốn
đầu tư XDCB của doanh nghiệp nhà nước, của doanh nghiệp nước ngoài và
của các dự án chung :
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BẢNG 6: VỐN ĐẦU TƯ XDCB CHIA THEO LOẠI HÌNH DOANH
NGHIỆP
Đơn vị : Tỷ đồng
STT
Loại hình doanh
nghiệp 2004 2005 2006 2007 2008
1 DNNN 1,520 2,030 2,215 2,974 3,680
2 DA chung 2,941 3,088 4,263 4,834 4,606
3 DN nước ngoài 600 1,500 1,573 2,408 2,583
Tổng 5,061 6,618 7,905 8,400 8,870
Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Theo cách phân chia này, nguồn vốn của các dự án chung chiếm khối
lượng vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Tiếp đó là đến các doanh nhiệp nhà nước, và doanh nghiệp nước
ngoài. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài trong thời gian qua đã
tăng khá cao về số tuyệt đối nhưng xét cơ cấu thì vẫn chưa cao so với doanh
nghiệp trong nước, Vốn của các dự án chung năm 2008 có sự suy giảm so

với năm 2007 và 2006 một phần vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới đến nền kinh tế nước ta, khiến cho nhiều dự án bị tạm dừng cấp vốn đầu
tư.
6. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Vĩnh Phúc
6.1. Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm có khoảng 300-350 công trình xây
dựng hoàn thành và được đưa vào khai thác sử dụng, đã mang lại những hiệu
quả to lớn cho nền kinh tế, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội của địa phương. Trong giai đoạn 2004-2008, cùng với sự đổi mới và phát
triển kinh tế chung toàn tỉnh, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tích cực, các
ngành kinh tế quan trọng có tốc độ phát triển khá, ngành XDCB với vai trò
quan trọng của mình cũng thu được kết quả khả quan. Qua đó tạo điều kiện
cho các ngành kinh tế khác phát triển, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, giao
thông trong tỉnh, cũng như tạo thêm sức hút đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Để thấy được kết quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh, ta xét các chỉ tiêu
kết quả kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2004-2008. Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2004 - 2008 của tỉnh tăng 20,42%/năm, cụ thể trong
đó: công nghiệp - xây dựng tăng 26,85%/năm, dịch vụ tăng 19,35%/năm và
nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 3,75%/năm. Ước thực hiện hết năm 2008,
qui mô GDP (giá CĐ 94) đạt 10.863,3 tỷ đồng, bằng 93,5% mục tiêu đề ra
đến năm 2010 (11.621 tỷ đồng).
GDP bình quân đầu người (theo giá TT) liên tục tăng, năm 2005 mới chỉ
đạt 8,5 triệu đồng/người, đến năm 2007 đạt 15,3 triệu đồng/người (tương
đương khoảng 950 USD/người) đã vượt mức bình quân chung cả nước. Ước
thực hiện năm 2008 đạt 21,6 triệu đồng/người (khoảng trên 1.200 USD/người.
Trong giai đoạn 2004-2008, phần lớn nguồn vốn đầu tư XDCB được phân
bổ cho các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn, có tầm quan trọng chiến lược trong

phát triển kinh tế-xã hội và đã thu được một số kết quả chủ yếu như sau
+ Các công trình nông nghiệp và thuỷ lợi ( trạm bơm, chuồng trại, đê
điều...) :
Tổng vốn đầu tư thực hiện : 44.500 triệu đồng,
Tổng vốn đầu tư được phê duyệt là : 765.320 triệu đồng, bao gồm các
công trình như gia cố lại 80km đê đã xuống cấp của các huyện, thị, xây dựng
25

×