BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN DỆT MAY
***********
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ MẪU KỸ THUẬT CHUẨN
CHO SẢN PHẨM ÁO VEST NỮ VIỆT NAM
(Dành cho Phụ nữ độ tuổi 35-55)
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 1109RD/HĐ-KHCN
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: ThS. Nguyễn Phương Hoa
7676
05/02/2010
HÀ NỘI - 12/2009
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN DỆT MAY
***********
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ MẪU KỸ THUẬT CHUẨN
CHO SẢN PHẨM ÁO VEST NỮ VIỆT NAM
(Dành cho Phụ nữ độ tuổi 35-55)
Thực hiện theo Hợp đồng số 1109RD-HĐ/KHCN ngày 18 tháng 02 năm 2009
giữa Bộ Công Thương và Viện Dệt May.
chñ nhiÖm ®Ò tµi: ThS. NGUYỄN PHƯƠNG HOA
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA:
- NCS. TRẦN THỊ MINH KIỀU: Trường Đại học Yeungnam (Hàn Quốc)
- ThS NGUYỄN PHƯƠNG HOA: Viện Dệt May
- Phòng Kỹ thuật Công ty May 10
- Công ty May Hiền Giang
Hµ Néi - 12/2009
LỜI NÓI ĐẦU
Việc xây dựng các bộ mẫu thiết kế chuẩn cho các sản phẩm may mặc
luôn là yêu cầu cần thiết, quan trọng để nâng cao chất lượng trong sản xuất
hàng may mặc. Các sản phẩm may mặc cho phụ nữ mặc vừa người, như áo
vét rất được quan tâm, nó luôn tạo dáng đẹp và thể hiện được những hình
thái cơ thể nữ. Để xây dựng được các bộ mẫu chuẩn cần có nhữ
ng thông số
đo kích thước cơ thể người một cách chính xác, việc đo này rất thuận lợi khi
sử dụng máy đo kích thước cơ thể 3 chiều (3D).
Trên thế giới hiện nay nhiều nước đã sử dụng hệ thống đo 3D phục vụ
thiết kế và may mẫu trong may mặc đặc biệt cho từng loại đối tượng. Bằng
công nghệ mới này việc mô phỏng kích thước, thi
ết kế trên máy tính đang
được ứng dụng nhằm thỏa mãn yêu cầu may mặc ngày càng cao trong xã hội
hiện đại.
Ở Việt Nam, từ trước đến nay cũng đã có một số nghiên cứu về nhân
trắc học ứng dụng trong lĩnh vực may mặc. Tuy nhiên, việc lấy số đo số đo
cơ thể trong các kết quả nghiên cứu này đều phụ thuộc hoàn toàn vào
phương pháp đo bằng tay.
Đầ
u năm 2009, Viện Dệt May, Tập đoàn Dệt May Việt Nam đã được
trang bị thiết bị máy quét 3 chiều. Viện đã tạo điều kiện để nghiên cứu tiếp
cận, khai thác sử dụng thiết bị khoa học công nghệ cao - Máy quét 3 chiều -
lần đầu tiên có ở Việt Nam để xây dựng bộ mẫu kỹ thuật áo vest nữ (tuổi từ
35-55), phục vụ sản xuất hàng may mặc trong n
ước và xuất khẩu.
Hiện nay, nhu cầu mặc vét của nữ giới được sử dụng rộng rãi, nhất là
trong các cơ quan, công sở. Việc sản xuất theo cỡ số áo vét nữ trong các dây
chuyền công nghiệp để đáp ứng nhu cầu may đồng phục là cần thiết.
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
MỤC LỤC
TÓM TẮT NHIỆM VỤ
2
6
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ MÁY QUÉT TOÀN THÂN CƠ THỂ BA CHIỀU
7
1.1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MÁY QUÉT 3D CỦA [TC]
2
7
1.2. CÁC KHẢO SÁT NHÂN TRẮC QUỐC GIA SỬ DỤNG MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA
CHIỀU
9
1.3. ỨNG DỤNG MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU CỦA HÃNG [TC]² TRONG CÁC
LĨNH VỰC
10
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ SỬ DỤNG MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU NHẰM
NÂNG CAO ĐỘ VỪA VẶN CỦA TRANG PHỤC PHỤC VỤ CHO NGÀNH MAY CÔNG
NGHIỆP
12
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ SỬ DỤNG MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU TRONG
VIỆC PHÂN LOẠI DẠNG NGƯỜI
13
1.5.1. Các d
ạng người theo định nghĩa của FFIT 14
1.5.2. Các dạng người theo định nghĩa của BSAS© 15
1.5.3. Các dạng người theo Thompson and Gray. 16
1.6. THAM KHẢO MỘT SỐ DẠNG NGƯỜI ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG CỠ SỐ
TRANG PHỤC CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
17
1.7. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CỦA MÁY QUÉT 3D TRONG VIỆC THIẾT LẬP ĐỘ
DƯ CỬ ĐỘNG TRONG THIẾT K
Ế DỰNG HÌNH SẢN PHẨM TRANG PHỤC
18
1.7.1. Một số số liệu theo tích lũy kinh nghiệm về độ dư cử động được áp dụng trong
may vét nữ ở Việt Nam
20
1.7.2. Các khái niệm toán học về độ dư cử động sản phẩm áo vét nữ được sử dụng trong
nghiên cứu
20
CHƯƠNG II:
KHẢO SÁT SỐ ĐO NHÂN TRẮC BẰNG MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU CỦA
[TC]
2
21
2.1. THIẾT KẾ CUỘC KHẢO SÁT SỐ ĐO NHÂN TRẮC 21
2.2. LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐO 22
2.3. TRIỂN KHAI THU THẬP SỐ ĐO 24
CHƯƠNG III:
XỬ LÝ SỐ LIỆU NHÂN TRẮC
25
3.1. MÔ TẢ DỮ LIỆU THỐNG KÊ 25
3.2 CHỌN SỐ ĐO CHỦ ĐẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP "PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN
CHÍNH"
26
3.3. TÍNH TOÁN CÁC SỐ ĐO KÍCH THƯỚC THỨ
CẤP PHỤC VỤ CHO VIỆC NGHIÊN
CỨU ĐỊNH HÌNH ÁO VÉT NỮ
28
3.4. PHÂN NHÓM DẠNG NGƯỜI BẰNG BIỂU ĐỒ TẦN SUẤT & PHƯƠNG PHÁP "PHÂN
TÍCH PHÂN NHÓM"
30
3.5. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC KÍCH THƯỚC NHÂN TRẮC CHỌN LỌC
THEO TỪNG PHÂN NHÓM DẠNG NGƯỜI
34
CHƯƠNG IV:
PHÂN LOẠI DẠNG NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐỘ TUỔI 35-55 DỰA TRÊN KẾT
QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU NHÂN TRẮC
37
4.1.
THIẾT LẬP QUI TẮC PHÂN LOẠI DẠNG NGƯỜI PHÙ HỢP VỚI PHỤ NỮ VIỆT
NAM ĐỘ TUỔI 35-55
37
4.2. GIẢI THÍCH PHÂN LOẠI DẠNG NGƯỜI DỰA TRÊN KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
NHÂN TRẮC 38
4.2.1. Chênh lệch mông-ngực 38
4.2.2. Tỉ lệ mông-eo 40
4.2.3. Tỉ lệ ngực-eo 41
4.3. KẾT QUẢ PHÂN LOẠI NĂM DẠNG NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐỘ TUỔI 35-
55
43
CHƯƠNG V:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỠ SỐ SẢN PHẨM ÁO VÉT CHO PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐỘ
TUỔI 35-55
47
5.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỠ SỐ NHÂN TRẮC PHỤC VỤ CHO ÁO VÉT N
Ữ CHO PHỤ
NỮ VIỆT NAM ĐỘ TUỔI 35-55 THEO TỪNG DẠNG NGƯỜI
47
5.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỠ SỐ ÁO VÉT NỮ VIỆT NAM THEO DẠNG NGƯỜI I
54
5.2.1. Xác định kiểu dáng áo vét nữ trong nghiên cứu 54
5.2.2. Nguyên lý thiết lập độ dư của động cơ học tối thiểu của áo vét nữ để đạt vẻ đẹp
ngoại quan trang phục
55
5.2.3.
Kết quả của việc phân bổ độ dư cử động từng phần
56
5.2.4. Độ dư cử động toàn phần 59
5.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ VỪA VẶN VÀ VẺ ĐẸP NGOẠI QUAN CỦA ÁO VEST NỮ VIỆT
NAM ĐỘ TUỔI 35-55 THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH VÀ DỮ LIỆU
THU ĐƯỢC TỪ MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU
60
5.3.1. Kết quả đánh giá bằng hình ảnh từ máy quét 3D 60
5.4. MẶC THỬ
ĐỂ KIỂM NGHIỆM QUA THỰC TẾ 62
5.5. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỠ SỐ ÁO VEST NỮ CHO PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐỘ TUỔI
35-55 THEO DẠNG NGƯỜI I
64
CHƯƠNG VI:
XÂY DỰNG TÀI LIỆU THIẾT KẾ KỸ THUẬT CHO ÁO VÉT NỮ-PHỤ NỮ VIỆT NAM
ĐỘ TUỔI 35-55- DẠNG NGƯỜI I
65
6.1. MÔ TẢ CẤU TRÚC SẢN PHẨM 66
6.1.1. Bản vẽ mô tả cấu trúc sản phẩ
m 66
6.1.2. Hướng dẫn may chi tiết 67
6.1.3. Bảng thông số cỡ số 68
6.1.4. Nguyên phụ liệu và định mức 69
6.1.5. Bảng thống kê số lượng các chi tiết theo từng loại vật liệu gồm vải chính, vải lót,
dựng vải, dựng xốp, gòn
70
6.2. CÁC YÊU CẦU VÀ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM 74
6.2.1. Tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết 74
6.2.2. Hình dáng và cách đo thông số
75
6.2.3 H
ướng dẫn là và gấp 76
6.3. MẪU MỎNG KỸ THUẬT VÀ NHẢY CỠ 76
6.4. SƠ ĐỒ GIÁC MẪU, TÍNH ĐỊNH MỨC VÀ TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG CHO
TỪNG LOẠI VẬT LIỆU
76
6.5. BẢNG THÔNG SỐ KÍCH THƯỚC THÀNH PHẨM 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
79
PHỤ LỤC
82
TÓM TẮT NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu và đối tượng của đề tài:
- Khảo sát số đo nhân trắc của phụ nữ trong độ tuổi 35-55 phục vụ đối
tương may vét nữ.
- Xây dựng hệ thống cỡ số cho sản phẩm vét trên cơ sở phân loại hình
dạng người.
- Xây dựng phương pháp tính toán độ cử động trên cơ sở số liệu quét 3D.
- Xây dựng b
ộ mẫu kỹ thuật chuẩn sản phẩm vét nữ.
2. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành
Đề tài thực hiện nghiên cứu theo các bước sau:
1- Nghiên cứu tài liệu khoa học trong và ngoài nước về phương pháp đo và
thiết kế và thiết kế độ dư cử động vét nữ, cũng như tiện ích và ứng dụng của
máy quét 3D trong việc hoàn thiện độ đẹp ngoại quan cho trang phục vét nữ.
2-
Tổ chức thực hiện đo nhân trắc cơ thể nữ sử dụng máy quét 3 chiều.
3- Xử lý số liệu nhân trắc từ dữ liệu 3D bằng các phần mềm thống kê hiện
hành như SPSS 17.0, Nhantrac 2.0, Excel.
4- Phân loại dạng người phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi 35-55
5- Xây dựng hệ thống kích thước nhân trắc nữ cho sản phẩm may mặc nói
chung cho phụ nữ 35-55 tuổ
i theo số đo nhân trắc.
6- Ứng dụng 3D vào việc phân bố độ dư cử động cơ học theo vòng cung
từng phần cho sản phẩm áo vét, từ đó xây dựng hệ thống cỡ số cho sản phẩm
vét nữ 35-55 tuổi theo số đo nhân trắc của một dạng người.
7- Xây dựng bộ mẫu kỹ thuật cho áo vét nữ: Thiết kế mẫu chuẩn cho vét nữ,
may 01 b
ộ mẫu thử đại diện của một dạng người, kiểm nghiệm kết quả, hoàn
thiện mẫu thử. Hoàn thiện hiệu chỉnh lại bộ mẫu kỹ thuật.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MÁY QUÉT TOÀN THÂN CƠ THỂ BA CHIỀU
1.1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MÁY QUÉT 3D CỦA [TC]
2
Hệ thống máy quét toàn thân ba chiều của [TC]² sẽ đảm bảo thiết kế bên
ngoài thích nghi với bất kỳ môi trường nào theo yêu cầu của khách hàng, từ
việc gắn ở các đại lý phân phối bán lẻ, ở văn phòng thiết kế thời trang, hay ở
các câu lạc bộ thể hình thể thao đến các nơi sản xuất, trung tâm may đo v.v.
Sau đây là vài đặc điểm nổi bật của hệ thống máy quét toàn thân 3 chiều
[TC]² và các ph
ần mềm ứng dụng tương thích
1. Giá thành thấp, chất lượng cao, sử dụng dễ dàng, và an toàn nhờ hệ
thống ánh sáng trắng. Ánh sáng trắng được chấp nhận là công nghệ an toàn
nhất cho quét toàn bộ cơ thể con người, thay thế cho công nghệ quét bằng tia
lase (dù ở mức năng lượng thấp nhất) đã bị loại trừ do những bài phân tích
về tính không an toàn. Hệ thống quét của [TC]² cung cấp cho đối tượng quét
ở v
ị trí mặt đất và tay nắm để giảm độ rung của đối tượng đang đứng quét.
2. Hệ thống máy quét [TC]² có chức năng tự động cho tự bản thân đối
tượng quét tự điều khiển quét đảm bảo tính riêng tư mà không cần sự hổ trợ
của chuyên viên kỹ thuật điều hành máy quét. Hệ thống âm thanh cung cấp
sẽ chỉ dẫn cho đối tượng đứng vào nơ
i nào và nhấn vào nút nào để thực hiện
qui trình quét. Chức năng tự động chỉ dẫn có thể tắt đi nếu không cần thiết.
3. Máy quét toàn thân [TC]² cung cấp chức năng tự động đăng ký và sắp
xếp các đầu cảm ứng đạt độ chính xác khi khởi động máy và phần mềm đi
kèm. Đồng thời có cung cấp một lăng trụ cho khách hàng dể dàng kiểm tra
nếu cái nhìn tổng thể đã đạ
t được độ chuẩn, và cung cấp kết quả của độ lệch
so với độ lệch chuẩn cho phép. Quá trình xác định kích cỡ có thể hoàn thành
trong vòng 15 phút
4. Thể tích của máy quét. Máy quét toàn thân [TC]² là một trong những
máy có thể tích vùng quét lớn nhất trên thị trường với chiều cao 2,1m và
rộng 1,2m.
5. Có thể mang vác, vận chuyển, di chuyển thuận lợi. Sự thuận lợi trong
việc vận chuyển hệ thống [TC]² cho phép khách hàng tháo rời, vận chuy
ển,
và lắp ghép lại toàn bộ hệ thống máy quét. Sau khi được đào tạo (khóa đào
tạo kéo dài 4 ngày) phần tháo lắp hệ thống máy, quá trình lắp lại máy chỉ
kéo dài 4 tiếng đồng hồ.
6. Tự động thành lập mô hình 3 chiều dưới dạng đám mây từ kết quả đo
của máy quét 3D. Thông số đo của máy quét 3 chiều nhiều dày đặc. Phần
mềm [TC]² sẽ tự động loại bỏ bớt các tác nhân xấu, lọc lại kết quả, làm kết
quả chính xác hơn, thêm đầy các khoả
ng khuyết, và nén kết quả lại. Kết quả
cho ra một mô phỏng 3 chiều của đối tượng với độ chính xác cao cho từng
phần của cơ thể.
7. Tự động chiết xuất kết quả đo (số lượng là hàng trăm) cho người sử
dụng ứng dụng vào may đo hay sản xuất từng loại sản phẩm. Phần mềm máy
quét toàn thân [TC]² tự động xuất hàng tră
m số đo của các phần trên cơ thể .
Đồng thời cho phép người sử dụng chỉnh sửa các khái niệm của số đo phù
hợp với nhu cầu của họ một cách đơn giả.
8. Tự động hóa chiết xuất thông tin và tạo ra dáng người và thể tích cơ
thể cho đối tượng
9. Liên kết được số đo của 18 bộ phận cơ
thể lạ
i với nhau
10. Dòng thông tin đầu ra liền mạch của các
số đo cung cấp cho thiết kế và giác sơ đồ trên
vi tính trong may đo hoặc ứng dụng cho hoạt
hình 3 chiều. Máy quét toàn thân [TC]² chuyển
tải sự chọn lựa tùy yêu cầu của khách hàng, dù
sử dụng trong thiết kế trang phục hay hoạt
hình, hay thiết kế đồ họa, [TC]² sẽ hỗ trợ bất kỳ
định dạng thông tin nào mà khách hàng yêu cầu
như là một ph
ần của quá trình giao dịch mua bán. Một vài tích hợp như
VRML,.ord, IGES, ASCII, xuất trực tiếp ra Microsoft Excel và nhiều phần
mềm khác.
11. Tích hợp và giới thiệu các hệ thống cỡ số hoặc độ vừa vặn của trang
phục
12. Có thể liên kết mạng, thông tin chuyển tải trực tiếp từ vị trí của máy
quét này đến máy quét khác ở các địa phương cách xa nhau, hoặc chuyển
đến các trang web khác nếu có liên kết web.
1.2. CÁC KHẢO SÁT NHÂN TRẮC QUỐC GIA SỬ DỤNG MÁY
QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU
Với công nghệ tiên tiến của máy quét cơ thể 3D, nhiều quốc gia trên
thế giới đã ứng dụng để khảo sát nhân trắc phục vụ trong ngành may mặc.
Một số khảo sát nhân trắc chủ yếu như:
Nghiên cứu của CAESAR
Nhóm đã tiến hành quét 3D một số lượng lớn đối tượng trong một dự
án CAESAR (Nguồn nhân trắ
c cộng đồng người châu Âu và châu Mỹ). Kết
quả của sự cố gắng này là một bộ hoàn chỉnh các dữ liệu liên quan đến các
loại hình dạng người và các cỡ của dân cư từ 18-65 tuổi. Lực lượng Không
quân, Bang Ohio cũng đã được sử dụng máy quét Cyberware W-4 để lấy dữ
liệu quét cơ thể.
Nghiên cứu cỡ số của Anh
Khảo sát cỡ số quốc gia của Anh b
ắt đầu năm 2000 và hoàn thành vào
năm 2001 với 11.000 đối tượng trên toàn quốc bằng máy quét cơ thể 3D với
hơn 130 kích thước. Cuộc khảo sát này được phối hợp giữa chính phủ, các
nhà bán lẻ lớn ỏ Anh, viện nghiên cứu, các công ty sản xuất. Mục đích của
cuộc khảo sát nhằm phát triển tiêu chuẩn cỡ số phù hợp với người dân Anh.
Nghiên cứu cỡ số của Mỹ
Cỡ số
quốc gia Mỹ được tài trợ bởi Hội Thương Mại và Phát triển, Bộ
Công Nghiệp và các nhà khoa học. Khảo sát này được thực hiện từ 2002 đến
2003 bao gồm nghiên cứu tất cả các cỡ số cho người dân Mỹ. Việc tiến hành
phục vụ cho may mặc, máy móc tự động, kỹ thuật vũ trụ, máy bay thương
mại, nội thất, công nghiệp chăm sóc sức khỏe. Máy quét 3D [TC]
2
được sử
dụng đo hơn 10.000 đối tượng.
Nghiên cứu cỡ số của Hàn Quốc
Khảo sát cỡ số quốc gia Hàn Quốc được thực hiện từ năm 2003 đến
2004 được thực hiện không chỉ đo nhân trắc theo kỹ thuật truyền thống mà
còn dùng máy quét cơ thể 3D. Gần 20.000 người Hàn Quốc từ sơ sinh đến
90 tuổi được khảo sát với 119 kích thước theo truyề
n thống và 35 thông số
hoạt động và 205 kích thước cho 3D. Mục đích của nghiên cứu cỡ số Hàn
Quốc là:
1. Tập hợp thông tin các cỡ số và dạng cơ thể người Hàn Quốc sao
cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia;
2. Thu thập dữ liệu quan trọng của cơ thể 3D người Hàn Quốc cho
nhiều lĩnh vực công nghiệp;
3. Xây dựng bộ dữ liệu về số đo cơ thể cho việc phát triển và hoàn
thiện sản phẩm công nghiệp và hệ thống cỡ số tiêu chuẩn
(Theo cơ quan Tiêu chu
ẩn và Công nghệ Hàn Quốc, 2006).
Các quốc gia khác
Các nghiên cứu cỡ số của các quốc gia khác hoặc trong kế hoạch hoặc
bắt đầu sử dụng công nghệ quét 3D. Tập hợp dữ liệu cỡ số ở Mexico bắt
đầu ở Guadalajara và một số phân tích ban đầu đã được hoàn thành
(Anderson và Newcob). Các nước Canada, Australia, Brazil và một số quốc
gia khác cũng sớm theo bước này. Đó là xu hướng mà các quốc gia trên thế
giới hướng tới.
T
ại Việt Nam
Đây là lần đầu tiên các nhà nghiên cứu về may mặc Việt Nam được
tiếp cận với công nghệ 3D với Đề tài “Nghiên cứu xây dựng bộ mẫu kỹ
thuật chuẩn cho sản phẩm áo vest nữ Việt nam độ tuổi 35-55”
do
NCS.Trần Thị Minh Kiều và ThS. Nguyễn Phương Hoa thực hiện vào năm
2009.
Kế hoạch phát triển Công nghệ quét 3D đã được Viện Dệt May, Tập
đoàn Dệt May việt Nam triển khai đưa vào nghiên cứu từ năm 2009 trong
nhiều đề tài về xây dựng và ứng dụng hệ thống cỡ số của người Việt Nam
trong lĩnh vực may mặc. Hệ thống máy quét được cung cấp của [TC]² .
1.3.
ỨNG DỤNG MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU CỦA
HÃNG [TC]² TRONG CÁC LĨNH VỰC
Lĩnh vực may mặc và thời trang ứng dụng
- Các thương hiệu may thời trang nổi tiếng của Mỹ như: may đo kỹ
thuật số Brooks Brothers Digital Tailor, tập đoàn phân phối quần áo
Benchmarks Clothier- USA, Tập đoàn Marena Group, USA, áo tắm chuyên
nghiệp Speedo, đồ lót cao cấp Victoria’s Secret, jean Levi Strauss, đồng
phục Royal Park, giày thể thao New Balance, trang phục th
ể thao cao cấp
Dupont, nhà sản xuất Rives Apparel International, áo tắm Lori Coulter®,
thời trang trẻ em chuyên thiết kế và cung cấp dòng sản phẩm hữu cơ Cheeky
Banana, Ginny-Lyn Organics, và LZM LLC - Mỹ.
- DNA Interactive – Bỉ, hãng Tulips – Bỉ
- TFY Collections – UK
- Aston Blake-Singapore
- Hãng Alsinger – Đan Mạch
- Hãng Innova Clothing – Scotland
Xây dựng cỡ số
SizeUSA, SizeUK, Senai Cetiq, Brazil –(In Portuguese), Size Thailand,
Commercial Body Scan Studies
Lĩnh vực nghiên cứu
- Tại nhiều trường đại học ở Mỹ: Southern – Baton Rouge Louisiana,
Kansas State, Cornell, Iowa State, Missouri – Columbia, North
Carolina State , Arkansas, Cal Poly Pomona, Texas Tech.
- Tạ
i nhiều trường đại học ở Anh: London Fashion – UK, Manchester
– UK, Loughbridge – UK, Brunel – London, Cao đẳng – London
- Trường đại học Bách khoa Hong Kong
- Trường đại học Australia
- Trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghiệp CSIR, South Africa
- Trường đại học Kasetsart, Thailand
Lĩnh vực y tế, sức khỏe
- Hãng Body Stream – Ontario, Canada
- Hệ thống Novaptus LLC – Virginia
Quân đội
- Qinetiq – UK
- US Coast Guard
Các đại lý [TC]²
- Shape Analysis, LLC – UK
- Hometrica Consulting – Switzerland
- Kardem Tekstil – Turkey
- Total Measurement Solutions-Australia
- Inus Technology- Korea
-
Tridigen –Singapore/Malaysia
- Rexco - Vietnam
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ SỬ DỤNG MÁY QUÉT TOÀN
THÂN BA CHIỀU NHẰM NÂNG CAO ĐỘ VỪA VẶN CỦA
TRANG PHỤC PHỤC VỤ CHO NGÀNH MAY CÔNG NGHIỆP
Trong thập niên trước, trong lĩnh vực nhân trắc học đã sử dụng công nghệ
tiên tiến đo ba chiều cơ thể cho việc thu thập số liệu. Hệ thống máy quét cơ
thể sử dụng các máy CCD để chụp lại những tia sáng phản chiếu lạ
i khi
được chiếu vào vật thể. Những dữ liệu từ máy quét được chuyển đổi thành
một bản sao 3D của vật thể bởi một máy chủ. Những máy quét khác nhau
(như [TC]
2
Cyberware, Human Solutions, Telmat, Hamamatsu, Wicks and
Wilson, Bodyskanner
TM
) sử dụng những máy ảnh và hình dạng máy khác
nhau, các loại nguồn sáng khác nhau để chiếu sáng vật thể, và các hệ thống
máy tính khác nhau, nhưng đều được thiết kế để hiển thị hình ảnh 3D của vật
thể và cho phép tách chính xác thành kích thước một, hai hay ba chiều của
vật thể. Một dạng khác của hệ thống quét cơ thể dựa trên sóng radio hiện
nay được công ty Interlifit dùng để lựa chọn kích cỡ tự động có khả
năng
quét bề mặt cơ thể thông qua quần áo của đối tượng đo - một tương lai cho
hệ thống để sử dụng cho thị trường bán lẻ.
Việc hướng dẫn nghiên cứu sử dụng đo nhân trắc công nghệ quét không
tốn kém và ít thời gian hơn với đo nhân trắc truyền thống, nó cung cấp nhiều
chi tiết hơn, chính xác hơn, giảm lỗi đo. Nó cũng cho phép tiến hành đ
o mà
đo bằng tay không thực hiện được như diện tích bề mặt, chia cắt từng phần
hoặc thể tích. Dữ liệu máy quét 3D nhận được tốt hơn dữ liệu đo truyền
thống vì có thể lặp lại nhiều lần, lưu giữ lâu dài, trích xuất những thông số
kích thước cần thiết cho những ứng dụng và các phân tích khác nhau. Máy
quét cơ thể đã được dùng thành công để đo kích thướ
c cơ thể trong ngành
may mặc (Ashdown, Loker, & Adelson, 2003; Petrova,2003, Ashdown,
Loker, & Schoenfelder, 2003), phát triển những công cụ về định lượng hình
dạng cơ thể (Connell, Ulrich, Brannon, Alecxander, & Preslay.2006;
Simmons, Istook, & Devarajan, 2004a, 2004b), cảm quan và định lượng sự
vừa vặn (Ashdown, Locker, Shoenfelder, & Lyman-Clacke,2004; Lee,
Ashdown, & Slocum,2006; Voellinger Griffey,2006; Xu, Huang, Yu, &
Chen,2002) xây dựng hệ thống kích thước (Loker, Ashdown, &
Schoenfeder,2005), kiểm tra sự vừa vặn cảm quan (Loker, Ashdown, &
Carnite, 2008), v.v…
Điều trở ngại của dữ liệu quét 3D của đo nhân trắc là việc tìm vị trí chính
xác các mốc đo trên cơ thể mà bình thường có thể thấy được. Bởi vì kích
thước đo được số hóa trên bề mặt cơ thể, điểm thấy được là không tồn tại và
điểm mốc là không có thực. Giải pháp cho vấn đề này là (trước khi quét) tại
chỗ điểm giải phẫu m
ốc đo trên cơ thể sẽ được đánh dấu để quét. Thủ tục
này làm mất thời gian của đối tượng đo. Giải pháp khác xung quanh vấn đề
này là thành lập mối liên kết giữa phương pháp đo truyền thống và phương
pháp quét cơ thể. Điều này có thể yêu cầu điều chỉnh mẫu của phương pháp
thử, để mang lại chuyển đổi từ đo truyề
n thống và máy quét cơ thể.
Một số nghiên cứu nhân trắc học được hoàn thiện dùng quét 3 chiều (cho
một danh sách cả hai cách khảo sát nhân trắc truyền thống và 3D của bài viết
Yu, 2004). Cả hai nghiên cứu này đều về người dân Mỹ của Nguồn Nhân
Trắc Học Hình Thể Dân Số Châu Âu và Mỹ (CAESAR
TM
) khảo sát (Trung
Tâm Nghiên Cứu Không quân, 2002) và Khảo Sát Hệ thống Cỡ số Quốc Gia
Mỹ, SizeUSA. Khảo sát của CAESAR
TM
là một dự án liên kết giữa chính
phủ và ngành công nghiệp thiết kế để hỗ trợ người kỹ sư và nhà thiết kế
trong việc mở rộng lĩnh vực – thiết kế công nghiệp và xe ôtô, thiết kế quần
áo và thiết bị bảo vệ, phụ tùng an toàn, v.v. Sử dụng máy của Cyberware và
Human Solusions để quét 2.000 người châu Âu và 2.400 người châu Mỹ và
Canada nam, nữ đối tượng từ 18 đến 65 tuổi. Dữ liệu này đượ
c được dùng
rộng rãi trong quân đội và lĩnh vực sản xuất như công nghiệp tự động hóa,
nhưng ít khi được dùng cho công nghiệp may mặc
Dữ liệu cơ sở của SizeUSA đã tập hợp hơn 10.000 nam, nữ trên 18 tuổi ở
năm loại chủng tộc: da Trắng, da Đen, Hispanic (Tây ban nha và Bồ Đào
Nha), các nước Asian và các nước khác. Những đối tượng này được đo trong
điều kiện tiêu chuẩn của máy quét cơ
thể của hãng [TC]
2
. Các dữ liệu được
tập hợp đặc biệt được cho ngành công nghiệp may mặc - nhiều kích thước
chuyên dùng cho quần áo đã được thiết lập như hệ thống dữ liệu về kích cỡ
quần áo của đối tượng, kinh doanh hàng may mặc, nhân khẩu học.
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ SỬ DỤNG MÁY QUÉT TOÀN
THÂN BA CHIỀU TRONG VIỆC PHÂN LOẠI DẠNG NGƯỜI
Sự phân tích và phân loại dáng vóc cơ thể được bi
ết đến như là phân
loại nhân trắc học, các từ latinh thường hay được dùng là somatotype,
anthroposomatology. Các nhà sản xuất máy quét 3D đã liên tục phát triển
như Textile-Clothing-Technology-Coporation [TC]
2
, Telmat, Hamamatsu,
Human Solutions (Tecmath), Wicks & Wilson and Cyberware, đã giúp cập
nhật được sự đa dạng trong dáng vóc trong toàn thể dân chúng trên toàn thế
giới. Cho đến nay, các nước tiên tiến trên thế giới như Anh Quốc, Mỹ, và
Pháp đã tiến hành khảo sát dáng vóc nhân trắc, đồng thời các nước châu Á
cũng đang bắt đầu các dự án khảo sát nhân trắc bằng máy quét 3D từ năm
2008.
Sự chính xác và hợp thức hóa của các số đo được trích xuất đã được
bàn luận
đến nhiều và đã khẳng định được sự chính xác của nó. Vấn đề cần
bàn luận và nghiên cứu thêm là các phương pháp để phân tích và đánh giá
dáng vóc cơ thể từ máy quét 3 chiều một cách độc lập, sau đó liên kết với
công nghệ may mặc. Dáng vóc căn bản truyền thống của người phụ nữ cho
đến nay chỉ được căn cứ theo các số đo chủ đạo của cơ thể người nh
ư “chiều
cao”, “vòng ngực”, “vòng eo”; hoặc gần đây hơn là kết quả nghiên cứu của
FFIT và BSAS© của [TC]
2
, đánh giá phân tích dáng vóc dựa theo kinh
nghiệm của các chuyên gia nhân trắc học, phân loại dáng vóc thành nhiều
nhóm
1.5.4. Các dạng người theo định nghĩa của FFIT
FFIT là chữ viết tắt của “Female Figure Identification Technique”, tạm
dịch là “Phương pháp nhận định dạng người phụ nữ” được sử dụng trong
công nghệ hoàn thiện độ vừa vặn cho sản phẩm may mặc. FFIT được thiết
kế xây dựng vào năm 2002 tại Mỹ và chỉ dành riêng cho phụ
nữ Mỹ, với
mục đích làm cơ sở cho việc xây dựng phần mềm nhận định và phân loại
dạng người phụ nữ từ dữ liệu 3D thu được bao gồm số đo, tỉ lệ, và hình ảnh
3 chiều. Ngoài ra, FFIT còn phục vụ tốt cho việc nghiên cứu dáng vóc cơ thể
người, từ đấy hoàn thiện sản phẩm may mặc có độ vừa vặn tốt hơn. FFIT là
kết quả nghiên cứu ban đầu của trường đại học quốc gia Bắc Carolina, sau
đấy được [TC]
2
tiếp quản và phát triển thành phần mềm sử dụng làm tài liệu
phân dạng cơ thể của [TC]
2
Định nghĩa phân loại 9 dạng người theo FFIT.
1> Dạng người hình chữ nhật: có số đo vòng mông và vòng ngực
không chênh lệch hoặc chênh lệch không đáng kể, VÀ vòng eo không được
phân biệt rõ ràng so với vòng mông và vòng ngực.
2> Dạng người hình đồng hồ cát : có số đo vòng mông và vòng ngực
không chênh lệch hoặc chênh lệch không đáng kể, VÀ vòng eo được phân
biệt một cách rõ ràng so với vòng mông và vòng ngực.
3> Dạng người hình đồng hồ cát có vòng ngực và vai rộng: có số đo
vòng ngực to hơn vòng mông rõ ràng, VÀ vòng eo được phân biệt một cách
rõ ràng so với vòng mông và vòng ngực.
4> Dạng người hình đồng hồ cát có vòng mông và hông rộng: có số
đo vòng mông to hơn vòng ngực rõ ràng, VÀ vòng eo được phân biệt một
cách rõ ràng so với vòng mông và vòng ng
ực.
5> Dạng người hình tam giác: có số đo vòng mông to hơn vòng ngực
rõ ràng, VÀ vòng eo không được phân biệt một cách rõ ràng so với vòng
ngực.
6> Dạng người hình tam giác ngược: có số đo vòng ngực to hơn
vòng mông rõ ràng, VÀ vòng eo không được phân biệt một cách rõ ràng so
với vòng mông.
7> Dạng người hình Oval: có số đo vòng bụng và vòng mông lớn so
với vòng ngực, VÀ vòng eo không hề có hoặc vòng eo không được phân
biệt một cách rõ ràng so với vòng mông.
8> Dạng người hình chiếc thìa: có số đo vòng bụng và vòng mông
l
ớn nhiều so với vòng ngực, VÀ tỉ lệ Ngực:Eo thấp hơn dạng người X, VÀ tỉ
lệ Mông:Eo rất lớn.
9> Dạng người hình kim cương: có số đo vòng bụng, vòng eo, vòng
bụng trên lớn hơn so với vòng ngực và vòng mông.
1.5.5. Các dạng người theo định nghĩa của BSAS©
BSAS© là một dự án quốc gia của Mỹ được kết hợp nghiên cứu giữa
các trường đại học có tiếng v
ề may mặc của Mỹ như ĐH Cornell, ĐH
Nottingham Trent, ĐH Auburn, và công ty phần mềm & trung tâm kỹ thuật
cao [TC]
2
. BSAS© là chữ viết tắt của “Body Shape Analysis Scale”, với
mục tiêu là định hướng và xây dựng qui trình phân loại dạng người, từ đấy
thiết lập hệ thống cỡ số và phát triển thiết kế mẫu rập tăng cường độ vừa vặn
theo đúng với phân khúc thị trường tiêu thụ cho từng loại dạng người của
từng thương hiệu thời trang.
Theo hệ thống phân cỡ cơ
thể người BSAS©, 4 dạng người được đề
cập đến theo tiêu chí “tỉ lệ ngực-eo” và “ tỉ lệ mông-eo” như hình 2 mô tả:
Dạng 1: chữ X hoặc
dạng đồng hồ cát
Dạng 2: chữ I hoặc
dạng hình chữ nhật
Dạng 3: chữ O hoặc
dạng hình oval
Dạng 4: chữ V hoặc
dạng tam giác ngược
Vai và mông rộng
bằng nhau hoặc gần
bằng nhau, eo thắt rất
nhỏ. Nhìn chung thì
eo rất nhỏ so với vai
vai và mông
Vai và mông rộng
bằng nhau hoặc gần
bằng nhau, eo nhỏ
hơn không rõ ràng.
Nhìn chung thì eo nhỏ
hơn không đáng kể so
với vai vai và mông
Mông rộng hơn rất
nhiều so với mông và
ngang vai. Nhìn chung
thì phần mông trong rất
năng nề và quá to so
với eo và vai và so với
dáng người
Ngang vai rất rộng hơn
mông và eo. Nhìn
chung thì vai quá rộng
so với người
Hình 2: Bốn dạng người được đề cập đến theo tiêu chí của BSAS©
Vóc dáng của cơ thể phụ nữ thường được phân nhóm dựa vào mối
tương quan giữa các vòng ngực, vòng eo, vòng mông với nhau. Số đo được
trích xuất từ máy quét 3D sau đó được tính toán theo tỉ lệ “vòng mông-vòng
eo”, “vòng ngực-vòng eo” để phân nhóm vóc cơ thể theo bảng 1 sau:
Bảng 1
Cách phân loại dạng người theo BSAS ©
Vóc người Tỉ lệ vòng ngực:vòng eo Tỉ lệ vòng mông:vòng eo
Dáng đồng hồ cát Cao hơn giá trị trung bình Cao hơn giá trị trung bình
Dáng hình chữ nhật Thấp hơn giá trị trung bình Thấp hơn giá trị trung bình
Dáng hình quả lê Thấp hơn giá trị trung bình Cao hơn giá trị trung bình
Dáng tam giác ngược Cao hơn giá trị trung bình Thấp hơn giá trị trung bình
1.5.6. Các dạng người theo Thompson and Gray.
Từ năm 1956, các nhà nghiên cứu nhân trắc đã có nhiều nghiên cứu về
dáng vóc cơ thể người. Cho đến nay, có nhiều thuớc đo đánh giá và phân
loại dạng người được sử dụng trong đó “Nine-figural drawing scales” của
Thompson and Gray-1995 được sử dụng rộng rãi vì tính tiện tích và hình vẽ
mô tả rõ ràng. Có 9 mức thang phân loại dạng người từ gầy đến béo cho cả
nam và nữ được mô tả như hình 03
sau:
Hình 3: Chín thang phân loại dạng người của Thompson & Gray, 1995.
1.6. THAM KHẢO MỘT SỐ DẠNG NGƯỜI ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG HỆ THỐNG CỠ SỐ TRANG PHỤC CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Dạng người sẽ thay đổi theo địa lý, thể tạng và dinh dưỡng của mỗi
quốc gia, và có thể thay đổi theo từng vùng địa phương trong mỗi quốc gia,
do đó không có một dạng người chuẩn nào được áp dụng cho toàn thể dân số
trên th
ế giới và phải phân chia thành từng vùng miền địa phương hay quốc
gia. Theo kinh nghiệm của các nước đã có hệ thống cỡ số phát triển, dạng
người sẽ được căn cứ theo: (1) chiều cao, (2) độ chênh lệch mông-ngực.
Tham khảo một số hệ thống cỡ số các nước trên thế giới có phân dạng cơ thể
theo “chênh lệch mông-ngực” như sau
1- ISO/TR 10652:1991 Năm 1991, ISO phân 3 dạng người cho phụ
nữ
tuỳ theo độ chênh lệch mông - ngực và được gọi tên là: “dạng người A,
dạng người M và dạng người H, với “độ chênh lệch mông -ngực” tương
đương giá trị 9~17cm, 4~8cm, và 0 cm. Hệ thống phân dạng người theo ISO
được sử dụng tham khảo rộng rãi trên 140 quốc gia.
2- Phụ nữ Anh Quốc: 6 dạng người (tương đương với 6 bảng phân cỡ
và cỡ số), phân theo 3 nhóm chiều cao (dưới 155cm, 155~165cm, và trên
165cm) và “độ chênh lệch mông - ngực”. Kết quả 6 d
ạng người là : ngực rất
nhỏ, ngực nhỏ, ngực trung bình, ngực đầy đặn, ngực to, và ngực rất to,
tương đương giá trị chênh lệch mông - ngực lần lượt là 15cm, 10cm, 5cm,
0cm,-5cm, -10cm.
3- Phụ nữ Đức và Hà Lan: 9 dạng người (tương đương với 9 bảng
phân cỡ và cỡ số), phân theo 3 nhóm chiều cao (thấp, trung bình, cao) và 3
nhóm “độ chênh lệch mông - ngực” lần lượt cho cho người mông lép, mông
trung bình, mông to tròn, với các giá trị tương đương là 3.5~1cm, 2.5~8cm,
8.5~13cm
4- Phụ nữ Hung-ga-ri (MSZ 6100/1-86): 2 dạng người (tương đương
với 2 bảng phân cỡ: phụ nữ đầy đặn và bình thường), phân theo chiều cao và
dạng người theo phương pháp đặc biệt của Nga và Hung-ga-ri.
5- Phụ n
ữ nước Áo: 2 dạng người (tương đương với 2 bảng phân cỡ),
phân theo chiều cao
6- Phụ nữ Canada: 9 dạng người (tương đương với 9 bảng phân cỡ và
cỡ số), phân theo 3 nhóm chiều cao và 3 nhóm dạng người căn cứ theo
“chênh lệch mông-ngực”
10- Phụ nữ cộng hoà Zech: 3 dạng người (tương đương với 3 bảng
phân cỡ và cỡ số), phân theo “chênh lệch mông-ngực”
11- Phụ nữ ở USA, phức tạp v
ới nhiều dạng người:
CS215-58: 20 dạng người (tương đương với 20 bảng phân cỡ và cỡ số),
phân dạng theo chiều cao và “chênh lệch mông-ngực”
PS 42-70:1970: 7 dạng người (tương đương với 7 bảng phân cỡ và cỡ
số), phân dạng theo chiều cao và “chênh lệch mông-ngực”
12- Phụ nữ Hàn Quốc: 3 dạng người (tương đương với 3 bảng phân cỡ
và cỡ số), phân theo “chênh lệch mông-ngực”, mỗi dạng người lạ
i chia nhỏ
theo 7 nhóm chiều cao
13- Phụ nữ Việt Nam (đề tài cấp Tập đoàn của Viện Dệt May
2008): 2
dạng người theo “độ chênh lệch mông - ngực” (-3, 3); (4~10)
1.7. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CỦA MÁY QUÉT 3D TRONG
VIỆC THIẾT LẬP ĐỘ DƯ CỬ ĐỘNG TRONG THIẾT KẾ
DỰNG HÌNH SẢN PHẨM TRANG PHỤC
Khi đề cập đến độ dư cử động của một sản phẩm trang phục, ta cần
phân tách thành 2 loại độ dư cử động, một là độ dư của động theo tâm lý, hai
là độ dư của động theo cơ học nhằm đảm bảo độ vừa vặn cao cho trang phục.
Độ dư cử động theo tâm lý là vấn đề nhạy cảm do các chuyên gia tâm lý kết
hợp chuyên gia thời trang phân tích theo sở thích và cảm quan riêng của
từng cá nhân nên khó có thể đưa ra một tiêu chuẩn chuẩn mực. Trong đề tài
này chỉ đề cập đến độ dư cử động cơ học, được tính toán theo một chuẩn
mực đảm bảo không gian cho quá trình trao đổi không khí giữa cơ thể và bề
mặt trang phục trong quá trình hoạt động văn phòng, và đảm bảo độ vừa vặn
để đạt được độ
đẹp ngoại quan cao nhất cho phần đông dân số.
Thiết kế dựng hình mẫu rập cho một sản phẩm là quá trình chuyển đổi
từ hình dạng 3 chiều qua mẫu phẳng 2 chiều trên giấy và vải. Trong quá
trình chuyển đổi, độ dư cử động của từng kiểu dáng sản phẩm phải được kết
hợp vào trong mẫu rập gốc (basic block). Do đó, mối liên hệ giữa kiểu dáng
sản ph
ẩm và sự phân bổ độ dư cử động tại các vị trí trọng yếu của sản phẩm
trong quá trình thiết kế dựng hình là rất quan trọng. Bởi vì sự phân bổ độ dư
cử động tại các vị trí khác nhau là không đều và không tuyến tính nên từ
trước tới nay đều tuân theo kinh nghiệm cảm tính cuả các chuyên gia may
mặc. Độ dư cử động phụ thuộc vào chất liệu và kiểu dáng sản phẩ
m.
Trong việc thiết kế quần áo, nhất là những quần áo mặc ôm, người ta
quan tâm trước tiên đến lượng gia giảm tối thiểu của quần áo. Đây là lượng
gia giảm nhỏ nhất cho phép tạo nên quần áo bó sát lấy cơ thể mà người
mặc vẫn cảm thấy tiện nghi và thoải mái. Sau đó tùy thuộc vào từng loại
kiểu dáng, chức năng, loại vải và lượng dư cử động sẽ
được cộng thêm
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu nổ lực tìm ra cách xác định độ dư
cử động của sản phẩm. Từ năm 1989, các nhà nghiên cứu khoa học người
Nhật Bản Tomita và Nakaho đã tiến hành nghiên cứu và đo độ dư cử động
của quần âu bằng phương pháp chụp hình Moiré. Năm 1997, Miyoshi đã tìm
ra lượng dư cử động phù hợp cho từng sở thích thoải mái trong khi mặ
c áo
vest cho nam giới bằng phương pháp chụp hình Moiré. Năm 2001, khi có sự
đóng góp của hình ảnh mặt cắt ngang cơ thể thu được từ máy quét 3 chiều,
Miyoshi và Hirokawa đã đưa ra một cách tính khoảng cách từ bề mặt cơ thể
đến bề mặt của quần áo bằng cách phân tích hình ảnh mặt cắt ngang. Năm
2007, ứng dụng tính đa chức năng của máy quét 3 chiều,
các nhà nghiên cứu
khoa học của truờng đại học kỹ thuật tổng hợp Hồng Kông đã giới thiệu mô
hình phân bố độ dư cử động cho sản phẩm áo.
1.7.1. Một số số liệu theo tích lũy kinh nghiệm về độ dư cử động
được áp dụng trong may vét nữ ở Việt Nam
Một số kết quả tham khảo về độ dư cử động tối thiểu trên đường ngang
ngực của áo vét nữ (giá trị tính cho một nửa kích thước vòng ngực) là 3 cm;
đối với vòng eo và vòng mông thường nhỏ hơn so với vòng ngực và thường
bằng khoảng 50% ÷
75% vòng ngực.
Tại vòng ngực, cần phải nghiên cứu và chia tách độ dư cử động thành
3 vùng khác nhau: vùng nách áo (50~60%), vùng ngực (15~20%), và vùng
lưng (25~30%) để đảm bảo độ vừa vặn cử động và đẹp của trang phục.
1.7.2. Các khái niệm toán học về độ dư cử động sản phẩm áo vét
nữ được sử dụng trong nghiên cứu
1.7.2.1. Lượng dư cử động
: là độ chênh lệch giữa kích thước bên trong
của quần áo và các kích thước tương ứng của cơ thể
1.7.2.2. Lượng dư cử động theo khoảng cách
: là khoảng cách toả tia
giữa bề mặt trang phục và bề mặt da cơ thể tại vị trí tương ứng của cơ thể.
Hình 4: Mặt phẳng cắt ngang tại một vị trí
trên cơ thể mô tả định nghĩa lượng dư cử
động theo khoảng cách
Hình 5: Mặt phẳng cắt ngang tại một vị trí trên
cơ thể mô tả định nghĩa lượng dư
cử động theo vòng cung từng phần.
1.7.2.3. Lượng dư cử động theo số đo vòng : là số đo chênh lệch theo
vòng của sản phẩm trang phục so với số đo vòng ôm sát bề mặt cơ thể.
1.7.2.4. Độ dư cử động theo vòng cung từng phần: là số đo chênh lệch
theo vòng cung của sản phẩm so với số đo vòng ôm sát bề mặt cơ thể tại
từng phần chia nhỏ tương ứng.
Trong quá trình thiết kế dựng hình mẫu rập, lượng dư cử động được
chia nhỏ và thêm vào ở nhiều vị trí khác nhau trên một vòng, do đó khái
niệm lượng dư cử động theo vòng cung từng phần thích hợp với việc điều
ch
ỉnh lượng dư cử động tại mỗi một vị trí khác nhau bất kì.
CHƯƠNG II
KHẢO SÁT SỐ ĐO NHÂN TRẮC BẰNG
MÁY QUÉT TOÀN THÂN BA CHIỀU CỦA [TC]
2
Các bước của công việc khảo sát nhân trắc trên máy đo cơ thể 3 chiều
phục vụ cho hình thành hệ thống cỡ số nữ độ tuổi từ 35-55 trong việc xây
dựng bộ mẫu kỹ thuật chuẩn sản phẩm áo vest nữ gồm các bước sau:
2.1. THIẾT KẾ CUỘC KHẢO SÁT SỐ ĐO NHÂN TRẮC
2.1.1. Mục tiêu khảo sát số đo nhân trắc:
Khảo sát số đo nhân trắ
c cho phụ nữ trong độ tuổi từ 35-55 nhằm xây
dựng hệ thống cỡ số phục vụ thiết kế trang phục áo vest nữ.
2.1.2. Công nghệ và độ chính xác của phương tiện:
Đề tài đã sử dụng máy quét toàn thân cơ thể 3 chiều của hãng [TC]
2
,
sản xuất tại Mỹ để lấy số đo nhân trắc. Hệ thống máy quét 3D quét toàn bộ
cơ thể trong vòng ít hơn 6 giây và xuất ra một mô phỏng cơ thể người theo
đúng tỉ lệ thực 3 chiều trong vòng 1 phút.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng cân và đo chiều cao cơ thể từ đất đến đầu.
2.1.3. Sự phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế
Trong quá trình xây dựng qui trình và thực hiện khả
o sát số đo nhân
trắc, đề tài đã khảo sát các tiêu chẩn sau:
1. ISO 3635: 1981 Phân cỡ trang phục- Cách xác định và qui trình đo
2. EN ISO 15535 Yêu cầu chung hình thành hệ thống số liệu nhân trắc
3. ASTM 5219:1999 Thuật ngữ tiêu chuẩn liên quan đến kích thước cơ
thể cho phân cỡ trang phục (Mỹ)
4. ISO 20685 Phương pháp quét 3D cho số liệu nhân trắc tương hợp
quốc tế
5. Tiêu chuẩn cỡ số Hàn Quốc: KS K 0051- 1990
6. Tiêu chuẩn cỡ số Nhật bản : JIS L 0103-1990
7. Gost 17521-72 và Gost 17522-72: Số
đo nhân trắc cho phân cỡ
trang phục (Nga)
8. ISO 7250 và ISO 8550 : Tự động đo kích thước cho hơn 140 kích
thước và 70 điểm mốc trên cơ thể.
Trên cơ sở thực tế Việt nam và đảm bảo sự hội nhập, quá trình khảo
sát số đo nhân trắc phục vụ việc phân cỡ trang phục người Việt nam được
thực hiện theo tiêu chuẩn ISO và có làm rõ thêm các mốc đo, chọn đối tượng
đo và bài toán chọn mẫu phù hợp với yêu cầu phân cỡ trang phục người Việt
nam.
2.2. LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐO
Đối tượng đo trong
đề tài là phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi từ 35-55
tuổi. Mục đích khảo sát nhằm xây dựng hệ thống cỡ số cho trang phục vest
nữ trong độ tuổi này. Các đối tượng sử dụng trang phục vest thường làm
việc trong các cơ quan, công sở, các công ty tại các phòng ban,…tập trung
nhiều ở các thành phố lớn, các khu vực dân cư đô thị, thị trấn, khu công
nghiệp. Người được đo là phụ nữ trong
độ tuổi từ 35-55 tuổi, là nhân viên
văn phòng, cán bộ công nhân viên chức, cán bộ nghiên cứu, giáo viên và học
viên, cán bộ y tế, v.v.
2.2.1. Xác định cỡ mẫu
Khi điều tra thu thập kích thước nhân trắc ở một lứa tuổi nhất định thì
phải làm thế nào? Có phải đo kích thước của tất cả người Việt Nam hay
không? Trên thực tế, không bao giờ làm được như vậy, dù có bỏ bao nhiêu
công sức đi nữa. Vì vậy, các nhà nghiên c
ứu sẽ chọn ra một cách hoàn toàn
ngẫu nhiên, một số trong toàn bộ dân số ở lứa tuổi đó để đo, rồi từ đó suy ra
toàn bộ. Phần chọn ra đó gọi là mẫu và toàn thể dân số gọi là đám đông.
Muốn từ mẫu suy ra đám đông, phải có hai điều kiện:
1. Việc chọn mẫu phải tuân theo một nguyên tắc để đảm bảo hoàn toàn
tích chất ng
ẫu nhiên của sự lựa chọn
2. Đám đông phải có dạng phân phối xác định, thường là phân phối
chuẩn.
Một nhóm đối tượng được đo càng thuần nhất, nếu đảm bảo các điều
kiện:
- Cùng chủng: cùng dân tộc
- Cùng điều kiện xã hội, hoàn cảnh địa lý và dạng nghề nghiệp
- Cùng giới tính
- Cùng nhóm tuổi
2.2.2. Các kích thước đo
Các kích thước đo trên máy quét cơ thể 3D của [TC]² được tuân thủ
theo tiêu chuẩn ISO 8558. Máy quét cho phép đo đến 256 kích thước trực
tiếp và gián tiếp trên cơ thể. Trên thực tế để lấy số đo phục vụ cho việc thiết
lập cỡ số sản phẩm vét nữ, nhóm đề tài đã nghiên cứu và lựa chọn 35 thông
số đo trực tiếp trong bảng 2 sau:
Bảng 2
Các thông số đo cần thíêt cho phân tích định hình áo vét nữ
STT Tên Tiếng Anh từ máy quét 3D Tên Tiếng Việt tương ứng
1 Stature (cm) Chiều cao
2 Weight (kg) Cân nặng
3 G-Neckbase Vòng cổ
4 G-Bust Vòng ngực tổng
5 G-Bust Frt Vòng ngực Trứơc
6 G-Bust Bck Vòng ngực Sau
7 G-Waist Vòng eo tự nhiên
8 G-Waist Frt Vòng eo tự nhiên Trứơc
9 G-Waist Bck Vòng eo tự nhiên Sau
10 G-Hip Vòng mông tổng
11 G-Hip Frt Vòng mông Trứơc
12 G-Hip Bck Vòng mông Sau
13 G-Abdomen Vòng bụng
14 G-Upper Arm Vòng bắp tay
15 G-Elbow Vòng khuỷu tay
16 G-Wrist Vòng cổ tay
17 G-Armscye Vòng nách tổng
18 W-ArmscyeCalliper Độ dày nách
19 W-ArmscyeTape Vòng cung ngoài bắp tay ngay nách
20 AbdomenHtfrmWaist Khoảng cách vòng bụng và vòng eo
21 Across Shoulder Rộng ngang đỉnh vai trái sang đỉnh vai phải
22 L-Back Width Rộng ngang nách sau trái sang phải
23 L-Chest Width Rộng ngang nách trước trái sang phải
24 L-Shoulder Chiều dài vai con
25 L-FrtWaist Dài hạ eo truớc
26 L-BckWaist Dài võng lưng
27 HD-FrtWaistfrmSdNeck Dài khoảng cách hạ eo trước
28 HD-BckđNeckfrSdNeck Dài khoảng cách hạ eo sau
29 L-BP to BP Chiều dài cách 2 đỉnh vú
30 L-SdNcktoBP Chiều dài cổ vai đến đỉnh ngực
31 L-ScyeDepth Chiều dài sâu vai
32 CrownHeight Dài đầu vai
33 L-Shoulder to Wrist Dài tay từ đỉnh vai đến mắt cá tay
34 L-Cervicale to Wrist Dài tay từ cổ 7 đến mắt cá tay
35 L-Shoulder to Elbow Dài tay từ đỉnh vai đến khuỷu tay
2.3. TRIỂN KHAI ĐO TRÊN MÁY QUÉT CƠ THỂ 3D
Việc tiến hành đo được triển khai tại phòng máy đo 3D đặt tại Viện
Dệt May. Máy đo cơ thể 3D của [TC]
2
được lắp đặt ổn định và các cán bộ đo
được tập huấn do các chuyên gia nước ngoài chuyển giao.
Đối tượng đo tiến hành theo quy trình sau:
Bàn 1: Bàn cân : vào sổ danh sách, lấy số thứ tự, sau đó:
- Cân nặng, cân sức khỏe được chia vạch đến 0,25 kg
- Đo chiều cao, thước đo được chia vạch đến 1mm
Bàn 2: Bàn máy tính
Bước 1: Vào phòng chờ đo để lưu thông tin các nhân vào máy tính. Tiếp
theo, người được
đo thay đồ, chỉ mặc đồ lót màu ghi sáng, đi chân đất, tóc
buộc gọn và đội mũ chuyên dùng màu ghi sáng.
Bước 2: Vào phòng máy quét 3D, người được đo đứng đúng vị
trí của dấu hai bàn chân, tay nắm vào chỗ giữ của bàn tay và tư
thế đứng thẳng tự nhiên theo hướng dẫn ở hình 6. Các bước
nghe theo sự hướng dẫn của bộ điều hành. Cán bộ nghiên cứu
ngồi tại bàn máy sẽ đ
iều khiển máy hoạt động theo chế độ tự
động. Kết quả sẽ được kiểm tra và yêu cầu quét lại nếu cần.
Bước 3: Thay lại quần áo ban đầu và kết thúc qui trình đo
Hìn
h 6: Tư thế đứng đo
trong buồng máy
NX-16 của [TC]
2
Quy định đối với người đo
- Người được đo là phụ nữ trong độ tuổi từ 35-55 tuổi thuộc giới văn
phòng: cán bộ công nhân viên chức, cán bộ nghiên cứu, giáo viên và học
viên, cán bộ y tế, …
- Để giày dép bên ngoài phòng đo
- Phòng đo của máy 3D chỉ đo từng người một, cần đứng yên trong lúc
máy quét qua người.
- Mọi người đo tâm lý thoải mái
Kết quả đo:
Tổng số ng
ười đo: 628 nữ
Lứa tuổi: 35-55 tuổi
Số lượng sau kiểm tra lấy số liệu xử lý: 597 người
CHƯƠNG III
XỬ LÝ SỐ LIỆU NHÂN TRẮC
Kết quả thống kê trình bày trong đề tài là kết quả của việc xử lý số liệu
trích xuất từ dữ liệu 3D được thực hiện bởi các phần mềm thống kê thông
dụng như: SPSS 17.0, Excell, và Nhantrac 2.0 của Viện Dệt May.
3.1. MÔ TẢ DỮ LIỆU THỐNG KÊ
Kết quả tính toán thống kê các kích thước nhân trắc được chọn lọc từ
dữ liệ
u 3D của phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi 35-55 được trình bày trong
bảng 03 Các giá trị như độ lệch chuẩn (SD), giá trị trung bình, trung vị, giá
trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, dãy, và các phân vị từ 1%, 5%, 10%, 25%, 50%,
75%, 90%, 95%, đến 99% được thống kê và sử dụng trong quá trình phân
dạng người và phân cỡ hệ thống cỡ số.
Bảng 3
Kết quả tính toán thống kê mô tả các số đo nhân trắc chọn lọc
(dữ liệu 3D, nữ Việt Nam độ tuổi 35-55)
Phân vị
Thông số đặc trưng
SD
Tr.
Binh
Tr. Vi Min Max Range
1% 5% 10% 25% 50% 75% 90% 95% 99%
1.Cân Nặng (kg) 6.01 51.38 51.42 35.00 71.50 36.50 39.00 42.00 44.00 47.50 51.00 55.50 59.00 62.00 66.00
2.Chiều Cao 4.52 155.10 155.00 145.00 172.00 27.00 146.00 148.00 150.00 152.00 155.00 158.00 160.50 163.00 169.00
3.Chỉ Số Khối Cơ Thể 2.22 21.38 21.38 16.33 30.74 14.41 17.02 17.58 18.61 20.00 21.23 22.72 24.19 25.04 27.41
4.Vòng ngực 5.40 88.62 88.65 75.47 112.20 36.73 77.48 80.37 82.09 84.77 88.53 92.16 94.99 97.77 101.71
5.V Ngực Trước 3.66 45.30 45.32 37.26 59.98 22.72 37.82 39.36 40.74 42.64 45.14 47.69 50.10 51.14 53.80
6.V Ngực Sau 2.88 43.40 43.41 35.53 52.33 16.80 37.00 38.64 39.76 41.45 43.37 45.26 46.96 48.13 51.10
7.Vòng Mông 4.83 92.48 92.51 78.66 111.08 32.42 82.30 85.26 86.15 89.10 92.54 95.33 98.65 99.88 105.36
8.V Mông Trước 3.18 46.63 46.64 39.32 66.63 27.31 40.71 42.22 43.17 44.51 46.39 48.36 50.02 51.25 57.34
9.V Mông Sau 2.92 46.24 46.25 38.17 59.78 21.61 39.44 42.03 42.66 44.18 46.10 47.86 49.67 51.03 55.09
10.Vòng Eo Tự Nhiên 5.79 72.45 72.49 58.23 95.05 36.82 60.25 62.77 64.68 68.89 72.41 75.92 79.45 81.89 87.64
11.V Eo Trước 2.90 34.98 35.00 27.86 46.21 18.35 28.80 30.08 31.11 33.20 34.97 36.74 38.50 39.60 42.55
12.V Eo Sau 2.89 37.47 37.49 30.37 48.84 18.48 31.45 32.68 33.62 35.67 37.44 39.27 40.93 42.29 45.21
13.Tỉ Lệ Mông:Eo 0.08 1.28 1.28 1.02 1.53 0.51 1.12 1.17 1.18 1.23 1.28 1.33 1.38 1.41 1.48
14.Tỉ Lệ Ngực: Eo 0.06 1.23 1.23 0.99 1.55 0.56 1.11 1.15 1.16 1.19 1.22 1.26 1.29 1.32 1.39
15.Chênh Lệch Mông-Ngực 4.13 2.68 3.88 -9.85 17.90 27.45 -5.42 -2.61 -0.78 0.00 1.32 5.38 8.67 10.14 13.36
16.Vòng Bụng 6.42 84.72 84.76 64.31 110.01 45.71 70.43 74.34 77.43 80.31 84.38 88.70 92.82 95.66 101.24
17. Độ dày Eo 1.99 18.73 18.74 14.24 25.75 11.51 14.78 15.58 16.10 17.19 18.82 20.06 21.35 22.15 22.78
18.Độ rộng Eo 1.73 25.54 25.55 20.92 34.18 13.27 21.82 22.61 23.35 24.49 25.53 26.54 27.66 28.43 29.85
19.Vòng Cổ 2.37 34.59 34.59 25.16 49.73 24.57 29.75 31.55 32.00 33.06 34.30 35.84 37.62 38.82 41.33
20.Vòng Nách 3.68 35.60 35.64 25.65 47.84 22.19 27.39 29.59 30.99 33.12 35.54 37.96 40.45 41.63 44.19
21.Vòng Bắp Tay 2.33 26.77 26.78 20.60 34.64 14.04 21.41 22.93 23.61 25.37 26.88 28.34 29.54 30.38 32.85
22.Vòng Khuỷu Tay 1.37 22.16 22.15 20.02 28.88 8.86 20.09 20.35 20.66 21.15 21.95 22.87 23.90 24.69 26.62
23.Vòng Cổ Tay 1.63 14.64 14.63 10.03 24.58 14.55 10.50 12.68 13.07 13.78 14.59 15.26 15.98 16.74 21.82
24.Cao cổ 7 5.06 135.70 135.80 123.59 163.46 39.87 124.64 128.10 130.07 132.39 135.32 138.92 142.12 143.92 150.04
25.Cao Eo 3.94 91.07 91.08 80.67 105.28 24.60 81.82 84.72 86.27 88.78 90.80 93.45 96.23 98.09 99.80
26.Cao Mông cao 3.89 82.53 82.53 71.97 97.13 25.15 73.86 76.18 77.63 80.10 82.36 84.73 87.63 89.43 91.67
27.Cao Háng 4.04 69.60 69.60 59.33 87.00 27.67 61.78 64.31 65.27 67.08 69.06 71.16 74.33 77.89 82.61
28.Khoảng Cách Cổ7-Mông 5.03 64.07 64.08 46.77 80.09 33.32 49.24 53.01 57.16 62.13 64.81 67.16 69.33 70.76 74.49
29.Dài Ngang Vai 2.68 34.77 34.81 27.32 44.81 17.49 28.53 30.85 31.65 33.01 34.70 36.29 37.74 38.88 43.92
30.Rộng Ngang Nách Sau 2.42 32.68 32.68 25.52 40.19 14.67 27.89 28.98 29.57 31.02 32.48 34.42 35.98 36.73 38.07
31.Rộng Ngang Nách Trước 2.93 32.71 32.72 24.72 46.43 21.71 26.45 27.99 29.16 30.97 32.56 34.33 36.31 37.35 40.27
32.Dài Vai Con 1.35 11.78 11.79 8.12 17.45 9.32 8.35 9.58 10.17 10.92 11.78 12.63 13.44 13.84 15.51
33.Góc Hạ Vai 0.17 0.88 0.88 0.43 1.47 1.04 0.46 0.59 0.66 0.76 0.88 1.00 1.11 1.16 1.29
34.Khoảng Cách Hạ Vai 0.82 4.95 4.95 2.71 7.71 5.00 3.27 3.62 3.90 4.39 4.93 5.45 6.03 6.45 6.98
35.Dài tay (đỉnh Vai – Mắt cá tay) 3.28 51.25 51.23 41.53 60.44 18.92 43.10 45.64 46.70 49.06 51.58 54.00 54.81 55.91 58.54
36.Dài Tay (Cổ 7 – Mắt cá tay) 3.91 68.38 68.37 50.10 79.23 29.13 52.81 62.26 63.96 66.40 68.89 71.00 72.15 73.25 76.71