Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG SỐNG CHO ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.6 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
************

BÀI TẬP LỚN : MÔN HỌC GIS
BÀI SỐ 3
BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG SỐNG CHO ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

Họ và tên sinh viên:

Chữ ký của sinh viên

Lớp: Kinh tế quản lý môi trường k47
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong bài tập lớn này là do tơi tự
làm, khơng sao chép dưới bất kì hình thức nào.

Phần chấm điểm
Câu

Điểm

Ghi chú

1
2
3
4
5
6


7
8
Tổng số

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BÀI LÀM

Khởi động ArcMap và add các dữ liệu của bài tập lớn này lên khung dữ liệu. Do phép
chiếu đã được xác định cho các lớp dữ liệu remveg_shire, noosa_cad và road_polyline, nên
không cần thiết phải thiết lập lại hệ toạ độ, phép chiếu và đơn vị hiển thị của khung dữ
liệu.

Câu 1.
Giả thiết là Koala sẽ được quan sát thấy nhiều hơn trong các khu vực mơi trường
sống có nhiều thức ăn hơn. Chúng ta cần kiểm định lại xem giả thiết trên có phù hợp
hay khơng?
Trong câu hỏi này bạn được yêu cầu tạo ra một bảng chỉ ra tổng diện tích và số lần
quan sát thấy Koala theo mỗi loại khu vực sống. Xác định mật độ quan sát thấy
Koala và nhận xét về sự phân bố của Koala trong vùng Noosa Shire (< 100 từ)?
Để trả lời câu hỏi này bạn cần phải chuyển đổi bảng presabs_koala thành một shapefile.
Điều này có thể thực hiện được bởi vì bảng này chứa các thông tin địa lý cần thiết (toạ độ
kinh - vĩ). Để tạo một shapefile, vào Tools – Add XY Data. Trong hộp thoại chọn
presabs_koala và chọn các trường EASTING cho X Field và NORTHING cho Y Field.
Click nút Edit và chọn hệ toạ độ AGD 1966 AMG Zone 56 (trong Projected Coordinate

Systems > National Grids > Australia). Click OK.

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Presabs_koala.dbf sau khi chuyển đổi thành một shapefile, nó có tên là Presabs_koala
Events.
Do bảng thuộc tính của Remveg_shire chỉ chứa các thơng tin về loại khu vực sống (trường
Key), diện tích của các khu vực sống (trường Area). Cịn bảng thuộc tính của
Presabs_koala Events thì chỉ có các thơng tin về việc có quan sát thấy Koala hay không tại
một số điểm quan trắc trong vùng Noosa Shire (trường Pres-abs). Vì vậy, để tạo ra một
bảng chỉ tổng diện tích và số lần quan sát thấy Koala theo mỗi loại khu vực sống, ta cần
kết nối bảng (join) giữa Presabs_koala Events (bảng đích) và Remveg_shire (bảng nguồn).
Ta click chuột phải lên Presabs_koala Events, chọn Joins and Relates, chọn Join… Hộp hội
thoại Join Data sẽ được mở ra, chọn như trên hình, chọn OK.

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi kết nối bảng xong, ta chỉ giữ lại 3 trường là Area, Key, PRES_ABS. Mở bảng
thuộc tính ra, click chuột phải lên tên trường Key, chọn Summarize, hộp thoại Summarize
xuất hiện.

 Trong hộp Select a field to Summarise chọn Key
 Mở rộng PRES_ABS, chọn Sum (tìm tổng số lần quan sát)
 Mở rộng AREA, chọn Sum (tìm tổng diện tích)
Chọn OK

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Một bảng thuộc tính Sum_Output được tạo ra, Add lên bảng nội dung và mở ra, ta sẽ có
được một bảng có các thơng số về tổng diện tích và số lần quan sát thấy ứng với mỗi khu
vực sống.
Để tính mật độ quan sát, ta tạo thêm một trường mới có tên là Mat_do (vào Options,
vàoAdd Field). Click phải vào tên trường Mat_do, chọn Calculate Values, hộp thoại Field
Calculator mở ra, sử dụng cơng thức mật độ quan sát = diện tích /số lần quan sát thấy,

chọn OK. Như vậy ta đã có một bảng thuộc tính

Nhận xét: Koala được phân bố không đồng đều trong khu vực này. Mật độ sẽ lớn hơn và
ngược lại ở những vùng có diện tích rộng và ngược lại.

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Câu 2.
Câu hỏi này sẽ xem xét sự phân mảnh của môi trường sống của. Để đơn giản hoá vấn
đề chúng ta sẽ chỉ xem xét loại khu vực mơi trường sống có giá trị Key = 1.
Mức độ phân mảnh của môi trường sống là một nhân tố quan trọng đối với sự sống
cịn của Koala. Nếu các mơi trường sống càng nhỏ hoặc có độ phân mảnh càng cao thì
Koala càng khó sống sót. Khi đó cần phải có các biện pháp quy hoạch đất phù hợp để
điều chỉnh lại chúng.
Ba số đo quan trọng về độ phân mảnh là: số lượng, hình dạng và chu vi của các mơi
trường sống.
1. Để trả lời câu hỏi, ta mở bảng thuộc tính của Remveg_shire ra, chọn Options, chọn
Select By Attributes, một hộp thoại xuất hiện, chọn như trên hình với Key=1, chọn Apply.
Khi đó ta sẽ chọn được 260 vùng với Key=1.

Mở bảng thuộc tính của lớp Remveg_shire, click chuột phải lên tên trường Key, chọn
Summarize, một hộp thoại hiện ra, chọn như hình vẽ, chon OK, và Add lên khung dữ liệu.

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vậy diện tích trung bình của các khu vực mơi trường sống sẽ là:

2. Tạo một biểu đồ (bar chart) về diện tích của các khu vực môi trường sống này. Do
số lượng rất nhiều, chúng ta không thể tạo ra một biểu đồ cho tất cả các mơi trường
sống này. Vì vậy, chỉ cần biểu diễn cho 50 khu vực môi trường sống có diện tích lớn
nhất. Biểu đồ này có thể nói lên điều gì về các mơi trường sống tốt nhất cho Koala

(<100 từ)?
Để trả lời câu hỏi này, trước tiên ta cần xuất bảng thuộc tính với Key=1 ra, bằng cách vào
Options, chọn Export, chọn OK.
Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mở bảng thuộc tính vừa export, click chuột phải lên tên trường Area, chọn Sort
Descending (để sắp xếp trường theo thứ tự giảm dần), tìm xem diện tích lớn thứ 50 bằng
bao nhiêu, ở đây ta tìm được Area50 = 144632.948 m². Ta sẽ lọc để tìm ra những vùng có
diện tích >=144632.948 m². Vào Options, chọn Select By Attributes, một hộp thoại xuất
hiện, chọn "AREA" >= 144632.948, chọn Apply. Như vậy, ta đã lọc được ra 50 vùng có
diện tích lớn nhất.
Vẽ bản đồ: chọn Options, Create Graph, một hộp thoại xuất hiện ra và làm trên hình vẽ.

Như vậy, ta sẽ có được bản đồ về diện tích của 50 vùng lớn nhất là:

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhận xét: diện tích Koala lớn nhất là vùng 19 và 36, đương nhiên tại những vùng lớn hơn
môi trường sống lớn hơn khả năng kiếm tìm duy trì cuộc sống là lớn hơn, và từ đó cho
thấy mơi trường sống của koala là không đồng đều.

3. Tạo thêm một trường trong bảng thuộc tính để tính tốn mức độ phân mảnh của các mơi
trường sống. Cơng thức tính độ phân mảnh là S=P/(3.54√A), trong đó P là chu vi và A là
diện tích của mỗi mơi trường sống. Giá trị càng lớn hơn 1 thì độ phân mảnh càng cao. Hãy
cho biết giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình (minimum, maximum và average) của độ
phân mảnh của các khu vực mơi trường sống có Key = 1? Những đại lượng thống kê này
nói lên điều gì về các mơi trường sống được coi là tốt nhất đối với Koala? (< 100 từ)
Để tạo thêm một trường mới, ta mở bảng thuộc tính ra, chọn Options, chọn Add Field, một
hộp thoại hiện ra, trong hộp Name đặt là Phân mảnh, hộp Type chọn Long Integer, làm
như trên hình:

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Như vậy là ta đã tạo ra được một trường mới, bây giờ ta tiến hành tính tốn trên trường
này. Click chuột phải vào tên trường Phan_manh vừa tạo ra, chọn Calculate Values, hộp
thoại Field Calculator hiện ra, thực hiện phép tính như trên hình:

Để xem các giá trị thống kê của nó, ta click chuột phải vào tên trường, chọn Statistics, một
hộp thoại hiện ra:

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Từ hộp thoại trên, ta biết được:
 Minimum = 1.036328
 Maximum = 6.385
 Mean = 1.750116
.
Nhận xét: giá trị lớn nhất chỉ mức độ phân mảnh là 6 nhỏ nhất 1 và trung bình là 1,75. Từ
đó cho thấy mức phân mảnh của Koala không quá cao.
Câu 3.
Bây giờ bạn sẽ sử dụng lớp Noosa_cad để tìm hiểu tính chất sở hữu của các mảnh đất
mà các môi trường sống tốt nhất của Koala rơi vào. Nên nhớ rằng một khu vực môi
trường sống của Koala có thể có nhiều mảnh đất với chủ sở hữu khác nhau. Nếu các
mảnh đất có tính chất sở hữu là SF (rừng) hoặc NP (vườn quốc gia), thì koala sống
trong đó đã được bảo vệ. Cịn trong các mảnh đất tư nhân có tính chất sở hữu là FH,
HL hoặc IL, thì Koala khơng được bảo vệ. Hãy cho biết số lượng các mảnh đất với
tính chất sở hữu là FH, và tổng diện tích của chúng, nằm trên các khu vực mơi
trường sống có Key = 1?
Sử dụng truy vấn định nghĩa cho lớp Remveg_shire với Key=1 và cho lớp Noosa_cad với
Tenure=FH.
Truy vấn định nghĩa cho lớp Remveg_shire bằng cách click chuột phải lên lớp
remveg_shire, chon Properties, một hộp thoại Layer Properties hiện ra, chọn thẻ Definition

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Query, chọn Query Builder. Hộp thoại Query Builder xuất hiện, chọn như hình vẽ, rồi chọn

Apply, chọn OK.

Tương tự, truy vấn định nghĩa cho lớp Noosa_cad với Tenure=FH.

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi đã tắt được các đặc trưng không cần thiết của 2 lớp trên. Ta tiến hành truy vấn
không gian các mảnh đất thuộc lớp Noosa_cad có giao cắt với lớp Remveg_shire. Bằng
cách vào Selection, chọn Select By Location, một hộp thoại xuất hiện, và chọn như sau:


Trong ơ thứ nhất chọn “Select features from”.



Trong ơ thứ hai, chọn lớp ta muốn truy vấn, chọn “noosa_cad”.



Trong ơ thứ ba, nhập tiêu chí không gian mà truy vấn không gian phải tuân theo.
Trong trường hợp này, chọn “intersect”



Trong ơ thứ 4, chọn lớp “remveg_shire”.




Khơng đánh dấu vào 2 ơ tiếp theo.

.
Mở bảng thuộc tính lớp Noosa_cad ra, ta sẽ thấy các vùng được chọn hiện mầu xanh. Chọn
Selected.
Khi đó, số lượng các mảnh đất có tính chất sở hữu là FH và nằm trong khu vực môi trường
sống Key=1 là 561 mảnh. Tổng diện tích là 125528340.122m² (click chuột phải lên tên
trường AREA, chọn Statistics).

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Câu 4.
Một nhân tố quan trọng khác cần phải cân nhắc khi xem xét mức độ phù hợp môi
trường sống là khoảng cách đối với các con đường, bởi vì xe cộ chính là một mối đe
doạ đối với koala. Hãy cho biết có bao nhiêu khu vực mơi trường sống với Key = 1 có
đường đi qua? Có bao nhiêu mảnh có đường loại Main, Collector hoặc Sealed Local
đi qua?
Sử dụng truy vấn định nghĩa cho lớp Remveg_shire với Key=1 (như câu 3). Để biết có bao
nhiêu khu vực mơi trường sống với Key = 1 có đường đi qua, mở bảng thuộc tính của lớp
Road_polyline, chọn tất cả các con đường (vào Options, chọn Select All). Vào Selection,
chọn Select By Location, một hộp thoại Select By Location hiện ra. Chọn như trên hình:


Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi đã tiến hành truy vấn khơng gian để tìm ra những khu vực sống có đường đi qua.
Ta mở bảng thuộc tính của lớp Remveg_shire ra, click vào Selected, sẽ hiện ra những vùng
cần tìm. Và kết quả là có 67 khu vực sống có đường đi qua.
Tiếp theo ta sử dụng truy vấn khơng gian để biết có bao nhiêu mảnh đường có loại Main,
Collector hoặc Sealed Local đi qua.
Mở bảng thuộc tính của lớp Road_polyline, lọc ra những đường loại Main (vào Options,
chọn Select By Attributes, hộp thoại hiện ra, chọn như hình vẽ). Vào Selection, chọn Select
By Location, chọn như trên hình, rồi chọn Apply

.
Mở bảng thuộc tính của lớp Remveg_shire ra, click vào Selected, sẽ hiện ra những vùng
cần tìm. Và kết quả là có 4 khu vực sống có đường loại Main đi qua.
Tương tự, ta sẽ lọc ra những đường loại Collector, sử dụng truy vấn khơng gian, sẽ tìm
được 9 khu vực sống có đường loại Collector đi qua (các bước tương tự như trên)
Cũng lọc những đường loại Sealed Local, sủ dụng truy vấn khơng gian, sẽ tìm được 17
khu vực sống có đường loại Sealed Local đi qua (các bước tương tự như trên)

Bài Tập GIS | Vũ Thị Hồng Hạnh

15




×