Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tiểu luận phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp in và bao bì hoàng mai trực thuộc công ty bao bì việt nam (VPC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.1 KB, 45 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế hiện nay, các
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nếu muốn tồn tại trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt thì phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
chất lượng phục vụ khách hàng kết hợp với việc giảm giá thành sản phẩm.
Trong bối cảnh nh vậy, vai trò của nhà quản lý doanh nghiệp càng quan
trọng hơn lúc nào hết.
Là mét sinh viên của ngành Quản trị doanh nghiệp, em đã có thêm
được khá nhiều những kiến thức bổ Ých sau quá trình thực tập tạ i Xí
nghiệp in và bao bì Hoàng Mai trực thuộc Công ty bao bì Việt Nam
(VPC). Những kinh nghiệm thực tế thu lượm được trong quá trình thực tập
tại công ty đã giúp em hiểu rõ hơn về lĩnh vực mình đang học tập thông
qua việc so sánh giữa thực tế và lý thuyết mà quan trọng hơn nữa, đó là
việc cố được cái nhìn thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp cụ thể đồng thời vận dụng các kiến thức đã học để tiến hành
phân tích, đánh giá các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra các nhận xét những mặt còn hạn chế và đề xuất phương hướng
cho đồ án tốt nghiệp.
Xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai là đơn vị có chức năng vừa sản
xuất vừa kinh doanh nên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là tương
đối phong phú thuận lợi trong việc lùa chọn phương hướng cho đề tài tốt
nghiệp của em
Em xin chân thành cảm ơn khoa Kinh tế và Quản lý trường
ĐHBKHN đã tổ chức đợt thực tập đầy ý nghĩa này. Đồng thời em cũng
chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thanh Hồng đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành tốt các yêu cầu của đợt thực tập này.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Xí nghiệp in và bao bì
Hoàng Mai đã tạo những điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực
tập tại xí nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em bao gồm các phần sau:
Chương I: Giới thiệu chung về doanh nghiệp


Chương II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương III: Đánh giá chung và lùa chọn đề tài tốt nghiệp


I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1. Sơ lược về lịch sử xí nghiệp
Xí nghiệp In và sản xuất bao bì là một doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị
trực thuộc của Công ty Xuất Nhập khẩu và kỹ thuật bao bì ( nay là công ty bao bì
Việt Nam- viết tắt là VPC) và được sự quản lý trực tiếp của Bộ Thương Mại. Xí
nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu
riêng và có tài khoản riêng tại ngân hàng. Hiện nay trụ sở chính của Xí nghiệp
đóng tại Km 8 - Quốc lé 1A - Giải Phóng - Hà Nội.
Ngày 5/7/1996 Xí nghiệp In và sản xuất bao bì được thành lập theo
quyết định số 189/QĐ - TC của Bộ Thương Mại và đóng tại trụ sở 139 Lò Đúc -
Hai Bà Trưng - Hà nội.
Năm 1991 xí nghiệp chỉ là một xưởng in dùng nội bộ trong Công ty Xuất
Nhập khẩu và kỹ thuật Bao bì - Bé Thương Mại.
Năm 1996 xí nghiệp đi vào hoạt động, trong giai đoạn này xí nghiệp mới
thành lập với số vốn Ýt ái, trang thiết bị máy móc còn hạn chế. Hệ thống dây
chuyền sản xuất còn yếu kém, chủ yếu là tập trung nghiên cứu phát triển và ứng
dụng Kỹ thuật bao bì.
Năm 1999 Xí nghiệp chính thức chuyển về trụ sở Km 8 - Quốc lé
1A - Giải Phóng - Hà NộiThực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, theo quyết định số 1551/QĐ - TM ngày 27/10/2004 của bộ thương
mại cùng với việc chuyển công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì bao bì
thành công ty cổ phần bao bì Việt nam, viết tắt là VPC (Vietnam Packing Corp),
xí nghiệp đã tiến hành đại hội cổ đông và chính thức hoạt động theo điều lệ của
một đơn vị cổ phần từ ngày 01/04/2005. Phương châm hoạt động mà xí nghiệp
in và bao bì Hoàng Mai đề ra là: “Chúng tôi mang đến cho bạn lợi nhuận
thông qua sự hấp dẫn của bao bì”.

Hiện nay, trụ sở của công ty đặt ở Km sè 8 Quốc lé 1A phường Hoàng
Liệt – quận Hoàng Mai – TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.6451688
Fax: 04.6451699
Website: http:// www.vpc.com.vn
Email:
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai
Có chức năng nhiệm vụ là sản xuất các loại bao bì, tự nhập nguyên vật liệu để sản
xuất sản phẩm và tìm nguồn tiêu thụ dưới sự điều hành của công ty và thông qua
đó Giám Đốc của công ty sẽ quản lý được dễ dàng hơn về hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty. Sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập
khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu bao bì, vật tư, nguyên liệu, máy móc phục vụ
cho sản xuất bao bì và sản phẩm khác; các sản phẩm bao bì, sản phẩm hàng hóa
khác và hàng tiêu dùng thuộc danh mục ngành nghề, hàng hóa pháp luật không
cấm. Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh dịch vụ bao bì hàng hóa cho khách hàng.
Cụ thể, xí nghiệp in và sản xuất bao bì Hoàng Mai tiến hành:
- In và sản xuất bao bì;
- Chế bản , thiết kế;
- Đào tạo cho công nhân;
- Kiểm soát máy móc thiết bị;
- Kiểm soát môi trường làm việc;
- Kiểm soát thiết bị đo lường;
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp…
1.3. Công nghệ in và sản xuất bao bì tại xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai

Xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai với nhiệm vụ chính là sản xuất các sản
phẩm bao bì và in Ên
Qui trình công nghệ in và sản xuất sản phẩm bao bì
Qui trình qui định cách thức và trình tự liên quan đến quá trình sản xuất
của xí nghiệp in và sản xuất bao bì từ khi lập lện sản xuất, nhận nguyên liệu đầu

vào đến khi hoàn thành sản phẩm và nhập kho.
Lệnh sản xuất được đưa ra khi bộ phận thiết kế đã hoàn thành bản thiết kế về
mẫu sản phẩm bao bì.
Hình 1.1: Qui trình công nghệ in và sản xuất bao bì
Nguồn: Phòng kinh doanh


KiÓm tra
LÖnh s¶n
xuÊt
Lµm khu«n
ChÕ b¶n
KiÓm tra
In
L¸ng
Båi
DËp
D¸n
L u kho
§
§
* Chế bản: Là quá trình in từ phim lên bản kẽm qua 2 công đoạn cơ bản
là Bình và Phơi. Bình là các thao tác thủ công, ở đây các mẫu maket được công
nhân sắp xếp lại đúng kích thước và vị trí theo thiết kế. Phơi là quá trình in mẫu
sản phẩm từ phim sang bản kẽm được thực hiện trên máy Phơi.
* In: tổ in sẽ nhận bản kẽm từ tổ chế bản và đưa vào máy in. Cã các loại
máy in khác nhau tuỳ theo kích thước bản in và chế độ màu của bản in. Máy in
vận hành liên tục với công suất 7.500 tờ/giờ. Với các kích thước từ 36x50 cm
đến 72x102 cm đối với máy in cỡ lớn.
* Làm khuôn: tổ khuôn nhận phim từ tổ chế bản hoặc bản in từ tổ in để

tiến hành tạo khuôn phục vụ cho việc dập. Khuôn được làm bằng thép nhỏ có độ
bén nhất định bố trí trên mặt phẳng của ván Ðp hoặc gỗ. Các thanh thép được bố
trí theo kích thước và hình dáng của mẫu maket. Việc tạo khuôn được thực hiện
bằng tay nên đây là công đoạn hết sức công phu và tỉ mỉ với yêu cầu về độ chính
xác khắt khe.
* Láng: bản giấy sau khi in sẽ được láng một líp nilong lên bề mặt nhằm
làm tăng độ bền, đẹp, và dễ bảo quản cho sản phẩm. Quá trình được thực hiện
trên máy láng với công suất khoảng 2.000 đến 2.500 tờ/giờ.
* Bồi: tiến hành ghép 2 mặt của bản in lại với nhau, được thực hiện trên
máy bồi với công suất từ 2.000 đến 6.000 tờ/giờ tuỳ theo độ dày yêu cầu của sản
phẩm.
* Dập: là quá trình cắt hay tách rời phần diện tích tạo nên sản phẩm.
Máy dập làm việc nhờ các dao cắt là khuôn được chế tạo từ tổ làm khuôn.
* Dán: là quá trình hoàn thiện sản phẩm bao bì. có thể làm bằng thủ
công đối với sản phẩm có 3 chiều bề mặt và thực hiện bằng máy với sản phẩm
có 2 chiều bề mặt dán.
* Lưu kho: sản phẩm hoàn thành sẽ được lưu và kho sau đó mới chuyển
đến cho khách hàng theo đúng các điều khoản của hợp đồng.
Qui trình công nghệ trên được thực hiện khi có lệnh sản xuất từ phòng
kinh doanh có xác nhận của giám đốc xí nghiệp:
- Lệnh sản xuất được quản đốc phân xưởng sản xuất trực tiếp tiếp nhận
và chuyển đến các tổ sản xuất liên quan.
- Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng ca có trách nhiệm đọc kỹ lệnh sản
xuất, xem mẩu in hoặc maket in, lập dự trù và lĩnh vật tư.
- Khi lĩnh vật tư từ kho vật tư cần phải kiểm tra:
+ giấy in đúng loại, đúng khổ giấy, định lượng giấy và số lượng.
+ Bản kẽm không bị xước, rách hoặc bay bản, nội dung in phù hợp, đối
với bản cũ nếu không dùng được phải báo thay bản mới.
+ Cao su không bị lõm, rách, bề mặt phải sạch.
+ Giấy lót bản phải tốt, tránh dùng giấy lót đảo nhiều lần.

1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của xí nghiệp
Hình 1.2: Sơ đồ kết cấu của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai
Các tổ sản xuất của +. Tổ khuôn và chế bản +. Phân xưởng cơ
điện
xưởng in +. Bộ phận phục vụ
tại
phân xưởng
+. Bộ phận vận tải

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
KÕt cÊu s¶n xuÊt
Bé phËn phô trî
Bé phËn s¶n xuÊt chÝnh Bé phËn SX phô
phự hp vi nhim v c cu sn xut kinh doanh cú hiu qu- B
mỏy qun lý ca xớ nghip in v bao bỡ Hong Mai c t chc theo mụ hỡnh
trc tuyn .
Hỡnh 1.3: S b mỏy qun lý ca xớ nghip in v bao bỡ Hong Mai
Ngun: Phũng t chc- hnh chớnh
1.5.1. Giỏm c
a. Chc nng
L ngui cú quyn lc cao nht v chu trỏch nhim trc cụng ty v
ton b hot ng sn xut kinh doanh ca nh mỏy.
b. Nhim v
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
vật t
Phân
x ởng

điện
Phòng
bảo
vệ
Phân x
ởng in
- Nắm vững và thực hiện đầy đủ theo các đường lối, chính sách của đảng
và nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đối với toàn bộ cán
bộ cộng nhân viên của công ty.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và đề ra các phương
án phát triển công ty.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực kế hoạch, nhiệm vụ của xí
nghiệp. Nghiên cứu, kiện toàn tổ chức, chỉnh đốn nề nếp quản lý, sản xuất của xí
nghiệp.
- Phê duyệt danh sách các nhà cung ứng vật tư, các hợp đồng kinh tế…
- Trực tiếp phụ trách các mặt công tác kế hoạch, tổ chức lao động, kế
toán, tài chính, kiểm tra chất lượng sản phẩm và quy hoạch xây dùng xí nghiệp.

1.5.2. Phó giám đốc:
- Là người giúp việc cho Giám Đốc thực hiện những hoạt động của mình
đồng thời thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của xí nghiệp khi Giám Đốc
vắng mặt.
- Phô trách các lĩnh vực theo phân công của ban lãnh đạo xí nghiệp.
1.5.3. Phòng kinh doanh
a. Chức năng
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp, tham mưu cho giám
đốc xí nghiệp về công tác kinh doanh, lập hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản
xuất và công tác vật tư.
b. Nhiệm vụ
Công tác hợp đồng:
Nghiên cứu tìm hiểu các chế độ chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực
hợp đồng kinh tế để áp dụng trong việc soạn thảo hợp đồng kinh tế.
Hướng dẫn xí nghiệp thực hiện đúng pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Nhà
nước, đảm bảo các hợp đồng kinh tế ký kết có nội dung chặt chẽ, mang tính pháp lý cao.
Giúp Giám đốc xí nghiệp soạn thảo các hợp đồng kinh tế, để Giám đốc
xem xét và ký kết với khách hàng. Theo dõi, quản lý, đôn đốc việc thực hiện các
hợp đồng kinh tế do, nhằm đảm bảo các hợp đồng được thực hiện ngiêm túc các
điều khoản đã được ghi trong hợp đồng. Thanh lý kịp thời các hợp đồng kinh tế
sau khi đã thực hiện xong hoặc không còn hiệu lực thi hành.
- Tham mưu giúp Giám đốc trong khi giải quyết các khiếu nại và tranh
chấp trong hợp đồng.
Công tác kế hoạch:
- Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất công việc và năng lực thực
tế của xí nghiệp để lập kế hoạch sản xuất giao các đơn vị trong xí nghiệp.
- Hướng dẫn các xí nghiệp thực hiện đúng và thống nhất các biểu mẫu kế
hoạch.
- Thường kỳ tổng hợp các số liệu kế hoạch báo cáo Giám đốc xí nghiệp
để Giám đốc xí nghiệp nắm bắt kịp thời và điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh của xí nghiệp.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn
vị trực thuộc, phát hiện và báo cáo Giám đốc xí nghiệp những nguyên nhân làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện hoàn thành kế hoạch để kịp thời xử lý giải quyết
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Công tác tiếp thị
- Công tác tiếp thị là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp. Phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc xí nghiệp về
công tác này.
- Nghiên cứu tìm hiểu thị trường xây dựng và các nghành nghề khác có
liên quan đến hoạt động tiếp thị của xí nghiệp.
- Quan hệ trực tiếp với các chủ đầu tư để giải quyết các vướng mắc lên
quan đến lĩnh vực tiếp thị.
1.5.4. Phòng hành chính - tổ chức
1.5.4.1. Bộ phận tổ chức
a. Chức năng
Nhiệm vụ của Bô phận Tổ chức là tham mưu giúp Giám đốc về công tác:
Tổ chức, nhân sự, tiền lương, chế độ chính sách, bảo hiểm xã hội, khen thưởng,
kỷ luật, thanh tra, bảo vệ. Tham mưu cho giám đốc về công tác An toàn lao
động, nâng bậc cho công nhân trực tiếp sản xuất, công tác đào tạo và đào tạo lại.
b. Nhiệm vụ
Theo dõi quản lý chặt chẽ biên chế gián tiếp theo tỷ lệ quy định và biên chế
công nhân theo cơ cấu ngành nghề phù hợp với ngành nghề sản xuất theo từng giai
đoạn. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, lập kế hoạch và thực
hiện tuyển dụng hợp đồng lao động, điều phối lao động, lập kế hoạch tuyển dụng và
tổ chức đào tạo CBCNV kèm cặp nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV. Thực
hiện các chính sách về BHXH cho công nhân viên của công ty. Thực hiện quá trình
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định về an toàn lao động của xí nghiệp. .
1.5.4.2. Bộ phận hành chính
a. Chức năng

Giúp Giám đốc xí nghiệp làm công tác hành chính quản trị. Hướng dẫn và giúp đỡ
các đơn vị, các phòng ban trong công tác hành chính văn thư. Quản lý công văn sổ sách
giấy tờ, hồ sơ lưu trữ, quản lý sử dụng xe con, nhà đất, … của toàn xí nghiệp.
b. Nhiệm vụ
Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ: Quản lý con dấu, tiếp nhận và
chuyển giao công văn đi và đến. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, giấy tờ của xí nghiệp theo qui
định,. Tổ chức nơi làm việc, đảm bảo dụng cụ trang thiết bị và các điều kiện khác cho
cơ quan nh máy tính, máy fax, xe ôtô…Tổ chức tiếp tân, hội nghị, lễ tết cho xí nghiệp.
1.5.5. Phòng tài chính kế toán
a. Chức năng
Phòng tài chính kế toán trực thuộc Giám đốc xí nghiệp, đặt dưới sự chỉ
đạo của Giám đốc xí nghiệp. Chức năng của phòng là tham mưu giúp việc cho
Giám đốc về công tác Kế toán – tài chính – Thống kê.
b. Nhiệm vụ

b.1. Công tác kế toán

- Tổ chức thực hiện hạch toán ban đầu, phân loại tập hợp các nghiệp
vụ kinh tế tài chính bằng phương pháp kế toán đúng nguyên tắc, chế độ,
thể lệ kế toán.
- Tổ chức ghi chép, hạch toán số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lên cân đối thu chi tài chính tháng, quý, năm.
- Báo cáo tài chính, và phân tích báo cáo tài chính để nép lên cơ quan
hữu quan, cơ quan chủ quản và cấp trên. Cung cấp số liệu thường xuyên, đột
xuất cho Giám đốc xí nghiệp để điều hành sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính để nép cho các cơ quan
hữu quan, cơ quan chủ quản, cấp trên…
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kế, có trách nhiệm bảo vệ số
liệu trên báo cáo.

b.2. Công tác tài chính

Về công tác tài chính, phòng có nhiệm vụ là hàng tháng, quý, năm căn
cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch tiền lương, kế hoạch trả nợ
ngân hàng, kế hoạch nép ngân sách nhà nước để lập kế hoạch tài chính phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Hàng tháng phối hợp với các đơn vị trực thuộc xí nghiệp quyết toán thuế
và báo cáo thuế với cơ quan thuế. Tổ chức và phối hợp với các phòng ban liên
quan đôn đốc việc thu hồi vốn của xí nghiệp. Chủ động tạo mọi nguồn vốn đảm
bảo sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, kiểm tra tình hình thanh toán vốn với
ngân hàng nhà nước, khách hàng và cán bộ công nhân viên. Lập báo cáo tài
chính đúng, thời gian chính xác, kịp thời để nép cơ quan hữu quan.
- Tính toán theo dõi việc thu vốn, cấp vốn cho các đơn vị trực thuộc, báo
cáo việc sử dụng vốn hàng tháng. Kiểm tra tính toán việc sử dụng tiền vốn của
các đơn vị theo đúng chế độ nhà nước và quy định của xí nghiệp, kiểm tra việc
bảo toàn và phát triển vốn.
1.5.6. Phòng Vật tư
a. Chức năng
Là bộ phận giúp cho Giám đốc quản lý, cung ứng, bảo quản toàn bộ vật
tư kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất của xí nghiệp.
b. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật hàng năm cho sản xuất kinh doanh
của toàn xí nghiệp. Khai thác, tìm nguồn cung cấp vật tư trong và ngoài nước
phục vụ sản xuất của xí nghiệp. Tổ chức mua sắm, tiếp nhận, nhập kho, cất giữ,
bảo quản toàn bộ vật tư kỹ thuật không để thất thoát, hư háng. Tổ chức cấp phát
vật tư đã được ký duyệt cho các bộ phận. Thu hồi vật tư thừa, hư háng, phế
liệu… theo qui định. Nhập kho, bảo quản toàn bộ thành phẩm của công ty, xuất
hàng cho khách khi có lệnh. Tổ chức kiểm kê theo qui định.
1.5.7. Các tổ sản xuất của phân xưởng in
Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm in Ên, bao bì theo nhiệm

vụ xí nghiệp giao, cụ thể là in và sản xuất bao bì; chế bản, thiết kế; đào tạo cho
công nhân; kiểm soát máy móc thiết bị, kiểm soát môi trường làm việc,kiểm
soát thiết bị đo lường, kiểm soát sản phẩm không phù hợp…
1.5.8. Phòng bảo vệ
Bảo vệ, tự vệ an ninh trật tự cho toàn xí nghiệp.
1.2.9. Phân xưởng cơ điện
Có nhiệm vụ làm công tác sửa chữa, bảo trì các thiết bị của xí nghiệp
còng nh đảm bảo về vấn đề điện nước của xí nghiệp.
II. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp in và bao
bì Hoàng Mai
2.1. Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing của xí
nghiệp in và bao bì Hoàng Mai
Do đặc điểm của xí nghiệp chủ yếu là sản xuất các loaị bao bì bao gói
nên sản phẩm của xí nghiệp bao gồm hàng trăm loại với nhiều kiểu dáng, kích
cỡ, màu sắc… khác nhau.
Hình 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do đặc điểm còng nh tính chất sản xuất của ngành in, khi hợp đồng được ký
kết, hầu hết khách hàng đều yêu cầu xí nghiệp thiết kế bao bì riêng cho sản phẩm của
công ty mình. Tuy nhiên cũng có những khách hàng sẽ giao cho xí nghiệp các tài liệu
XÐn
Vật tư thị trường
ThiÕt kÕ
ChÕ b¶n Khu«n
L¸ng

Sãng
Båi
D¸n
Thµnh phÈm

In
gốc ban đầu như: Bản thảo, bản đánh máy, tranh ảnh Để tạo ra sản phẩm in hoàn
chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bước công nghệ chủ yếu như sơ đồ quy
trình sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó, khách hàng không bắt buộc phải trải qua toàn
bộ các công đoạn trên mà cũng có thể đặt hàng theo từng công đoạn của quy trình
công nghệ sản phẩm như: từ công đoạn vật tư thị trường xén In và tiếp tục
quy trình công nghệ đó hay từ vật tư thị trường sóng bồi và tiếp tục quy
trình trên…
Là một đơn vị hoạt động trong ngành in Ên, sản phẩm mà xí nghiệp in và bao
bì Hoàng Mai sản xuất phục vụ chủ yếu cho các khách hàng là các doanh nghiệp kinh
doanh trong nghành thực phẩm, sách báo là các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về các
mặt hàng này. Vào đầu năm, xí nghiệp thường ký kết các hợp đồng với các khách
hàng lớn quen thuộc về các mặt hàng sẽ làm trong năm với mức giá thay đổi theo thời
điểm.
Hiện nay, việc xác định giá bán cơ sở được dùa vào chi phí nguyên nhiên vật
liệu, nhân công, khấu hao… sau đó sẽ được công với mức lợi nhuận dự kiến là khoảng
4%, tuy nhiên mức giá này được áp dụng linh hoạt đối với các đối tưọng khách hàng
khác nhau.Việc xác định giá được tính theo kết cấu của bao bì, nguyên liệu làm bao bì,
diện tích bao bì, số lượng. Ví dô nh với đơn đặt hàng của công ty khoá Việt Tiệp, giá
của sản phẩm hộp khoá bản lề sơn tĩnh điện 08151 có giá bán cụ thể nh sau.
Bảng 2.1: Giá hộp khoá bản lề sơn tĩnh điện 08151.
Sản phẩm Yêu cầu Giá (đồng)
Film 49
×
66 711.500
Khuôn 49
×
66 1.000.000
In Duplex 400g/m
2

, in 4 màu 345
Nguồn: Phòng kinh doanh
Với các khách lớn
nh
Việt- Tiệp, công ty thực phẩm miền Bắc, công ty thiết bị
giáo dục I… thường được xí nghiệp áp dụng mức giảm giá khoảng 3% tới 4%. Tuy
nhiên, việc giảm giá hay cho hưởng mức triết khấu đối các khách hàng đến xí nghiệp đặt
hàng hầu
nh
là rất Ýt do phần lớn các đơn đặt hàng cho xí nghiệp là nhỏ lẻ, có giá trị
thấp.
Hiện nay, thị trường của xí nghiệp là ở khu vực các tỉnh phía bắc, các khách
hàng chủ yếu của xí nghiệp là các doanh nghiệp thuộc địa bàn Hà Nội, ngoài ra còn có
các đơn đặt hàng từ các tỉnh lân cận nh Vĩnh Phóc, Hải Dương…
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường theo khu vực của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai
Thị trường
Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 2004/2003
Doanh thu % Doanh thu % +/- %
Hà Nội 14.418.069.373 90,56
16.150.266.47
9
89,23
1.732.197.10
6
12,01
Các tỉnh khác 1.502.943.627 9,44 1.949.326.124 10,77 446.382.497 29,70
Nguồn: phòng kinh doanh
Qua bảng trên ta nhận thấy thị trường Hà Nội trong năm 2004 chiếm tới
89,23% doanh thu của xí nghiệp. Điều này là do Hà Nội là một trung tân kinh tế
lớn tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp, quy mô sản xuất của đơn vị là nhỏ, tuy

nhiên bên cạnh đó còn có nguyên nhân là do hoạt động Marketing của xí nghiệp
hoạt động còn kém hiệu quả, việc quảng bá sản phẩm còn Ýt được xí nghiệp chú
trọng.
Các khách hàng chủ yếu của xí nghiệp là các doanh nghiệp như công ty khoá Việt
Tiệp, công ty thiết bị giáo dục miền Bắc, công ty TNHH Hà Anh, công ty TNHH Anh Đào,
công ty thiết bị vệ sinh Việt- Ý, công ty Orion Hanel, công ty thực phẩm miền Bắc, công ty
Hapro, dược Vĩnh Phóc… Các khách hàng này chiếm tới hơn 50% doanh thu của xí
nghiệp.
Bảng 2.3 : Các khách hàng chủ yếu của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai.
ST
T
Khách hàng Sản phẩm Doanh thu năm 2004
(Đồng)
1. Công ty thực phẩm miền Bắc Vỏ hộp bánh, kẹo các loại 3.494.258.000.
2 Công ty thiết bị giáo dục
I
Sách mẫu giáo… 2.158.010.000
3 Khoá Việt Tiệp Vỏ hộp khoá các loại 2.136.240.000
4 Thiết bị vệ sinh Việt- Ý Vỏ hộp, tờ HDSD, tem… 630.745.000
5 Anh Đào Vỏ hộp, nhãn rượu, tờ rơi… 594.859.000
6 Công ty TNHH Kiều Hoa Vỏ hộp các loại 585.550.000
7 Công ty Hà Anh Vỏ hộp các loại 512.317.000
8 Công ty Trường Thành Vỏ hộp các loại 416.960.000
9 Công ty Hapro Tranh, vỏ hộp… 398.876.000
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
Sản phẩm mà các khách hàng đến đặt hàng xí nghiệp với bao gồm nhiều
loại với mẫu mã, kích thứơc, yêu cầu khác nhau.
Bảng 2.4: Đơn đặt hàng của công ty thiết bị vệ sinh Việt- Ý năm 2004 (trích)
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do đặc thù sản xuất của xí nghiệp là chủ yếu sản xuất các sản phẩm bao

bì dùng để đóng gói nên việc phân phối sản phẩm của xí nghiệp là theo phương
thức bán hàng trực tiếp, tức là sử dông kênh phân phối cấp không ( nhà sản xuất
bán trực tiếp cho người tiêu dùng- Marketing trực tiếp ).
Hình 2.2: Sơ đồ kênh phân phối của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai
Hiện nay, các khách hàng chủ yếu là chủ động tự tìm đến xí nghiệp
để đặt hàng cho xí nghiệp sản xuất thông qua cá nguồn thông tin họ tự tìm
hiểu. Khách hàng có nhu cầu sẽ đến đặt yêu cầu cầu đối với xí nghiệp về
mẫu mã, số lượng sản phẩm. Xí nghiệp sẽ tiến hành thiết kế sau đó gửi mẫu
cho khách hàng, nếu nh khách hàng đồng ý sẽ đi tới ký kết hợp đồng. Khi
hợp đồng đã được ký kết, phòng kinh doanh sẽ lên kế hoạch sản xuất căn
cứ vào thời gian giao hàng, số lượng hàng, năng lực thực tế hiện tại của
các bộ phận sản xuất của xí nghiệp.
Bên cạnh các khách hàng tự tìm đến xí nghiệp thì còn có các khách hàng
đến với xí nghiệp thông qua sự giới thiệu của công ty mẹ là công ty cổ phần bao
bì Việt Nam VPC. Ngoài ra, xí nghiệp còn tiến hành xúc tiến bán hàng thông
qua trang web của công ty bao bì Việt Nam là http:// www.vpc.com.vn mới
được đưa vào sử dụng trong thời gian gần đây. tuy nhiên trang web này còn sơ
sài, có rất Ýt thông tin nên hiệu quả thực tế là không cao.
Nhằm thu hót khách hàng, xí nghiệp còn áp dụng các chính sách như
giảm giá hàng bán đối với các khách hàng quen thuộc, chiết khấu đối với các đơn
hàng có số lượng lớn, vận chuyển tới tận nơi nếu khách hàng có nhu cầu… Ví dô
nh với khách hàng là công ty khoá Việt Tiệp có mức giá áp dụng với sản phẩm
vỏ hộp khoá bản lề sơn tĩnh điện 08151 thực tế nh sau.
Nhµ s¶n xuÊt C¸c kh¸ch hµng
Bảng 2.1: Giá hộp khoá bản lề sơn tĩnh điện 08151.
Sản phẩm Yêu cầu Giá kế hoạch
(đồng)
Giá thực tế
(đồng)
Chênh lệch

+/- %
Film 49
×
66 711.500 711.500 0 0
Khuôn 49
×
66 1.000.000 1.000.000 0 0
In Duplex 400g/m
2
, in 4 màu 352 345 7 2
Nguồn: Phòng kinh doanh
Xí nghiệp luôn quan tâm tới những sù đánh giá đối với việc thực
hiện các đơn dặt hàng của khách hàng thông qua các “phiếu thăm dò ý kiến
của khách hàng” luôn được gửi tới khách hàng sau mỗi đơn đặt hàng. Mục
đích cuả các phiếu yêu cầu này là thăm dò những đánh giá của khách hàng
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thời gian giao hàng, giá cả thái độ phục
vụ… để qua đó xí nghiệp có những điều chỉnh hợp lý và kịp thời nhằm làm
thoả mãn khách hàng của mình ở mức cao nhất trong khả năng của mình.
Bên cạnh đó là việc theo dõi chất lượng sản phẩm thông qua các sổ theo
dõi của từng tổ sản xuất và của bộ phận quản lý chất lượng.
Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã làm được, xí nghiệp còn tồn tại
những điểm yếu cần phải khắc phục nh việc tìm hiểu về các đối thủ cạnh
tranh còn rất hạn chế. Xí nghiệp hầu nh không quan tâm tới việc tìm hiểu
cá đối thủ cạnh tanh của mình. Không chỉ có vậy, các hoạt động xúc tiến
bán hàng còn rất yếu, các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, các hội chợ hầu nh không có. Việc chào hàng trực tiếp tới
khách hàng hầu nh không thấy. Nói tóm lại, hoạt động Marketing của xí
nghiệp còn có nhiều điểm cần phải chú ý và cần phải sớm khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp.
2.2. Phân tích tình hình lao động- tiền lương của xí nghiệp in và

bao bì Hoàng Mai
Do đặc thù sản xuất của xí nghiệp là một đơn vị sản xuất trong nghành in nên
lao động chủ yếu của xí nghiệp là các công nhân có tay nghề từ bậc hai đến bậc bốn.
Bảng 2.5 : Cơ cấu lao động của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai
Loại lao động Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
2004/2003
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
+/- %
Tổng sè CBCNV
81 100 93 100 12 14,81
1. Lao
động
trực
tiếp
Tổng 60 74,07 65 69,89 5 8,33
Bậc 2/7 20 24.69 13 13,98 -7 -35
B c 3/7ậ
12 14.81 17 18,28 5 41,67
Bậc 4/7 15 18.52 2
0
21,5
5 33,33
Thợ khác 13 16.05 15 16,13 2 15,38

2.
Lao
động
gián
tiếp
Tổng 21 25,93 28 30,11 7 33,33
Đại học 10 12.35 13 13,98 3 30
Cao đẳng, trung cấp 11 13.58 15 16,13 4 36,36
Chứng chỉ khác 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Phòng hành chính- tổ chức
Về cơ cấu lao động của xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai ta nhận thấybộ phận
công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng khá cao (khoảng 70% tổng số cán bộ công nhân
viên của xí nghiệp), điều này cũng là phù hợp với nhiệm vô hiện tại của xí nghiệp.
Sè lao động có bậc thợ là bốn năm 2004 là 20 người chiếm 21,5% tổng số
cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Trong năm 2004, tổng số công nhân có bậc
thợ là ba, bốn đã tăng lên từ 27 người lên 37 người (tăng 37%), trong khi đó số
công nhân có bậc thợ là hai đã giảm từ 20 người xuống còn 13 người (giảm 35%).
Có được kết quả này là do trong năm 2004 xí nghiệp đã thực hiện chính sách tuyển
dông công nhân có tay nghề cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân của xí
nghiệp học tập nâng cao tay nghề. Trình độ bậc thợ tăng dần qua các năm, bậc cao
chiếm số lượng lớn, điều đó còng chứng tỏ chất lượng lao động của xí nghiệp đang
dần tăng lên. Đặc biệt đối với bộ phận nhân viên văn phòng, đó là đội ngò lãnh đạo
chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ hành chính, năm 2003 có 10 người, đến
năm 2004 tăng lên 13 người đã có trình độ đại học. Nh vậy, xí nghiệp có đội ngò
quản lý có trình độ cao, đây là một thuận lợi lớn giúp cho họat động sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả cao.
Với đội ngò cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vô cao, giàu kinh nghiệm,
xÝ nghiệp in và bao bì Hoàng Mai đang cố gắng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
mà Công ty Xuất Nhập khẩu và kỹ thuật bao bì giao cho cũng như thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu đa dạng phong phú của khách hàng ở mức cao nhất. Những năm gần đây, sự

quan tâm của xí nghiệp đối với người lao động không chỉ là công ăn việc làm thường
xuyên ổn định mà từ Ban giám đốc đến cán bộ Công nhân viên đều được bình đẳng về
chính sách đãi ngộ, chế độ bảo hiểm y tế xã hội đã kích thích tinh thần làm việc của
công nhân viên trong xí nghiệp. Với việc áp dụng chế độ làm việc theo ca, một ngày
làm việc gồm 3 ca, ca 1 từ 6
h
tới 14
h
, ca 2 từ 14
h
tới 22
h
và ca 3 từ 22
h
tới 6
h
ngày hôm
sau. Tuy nhiên trên thực tế việc làm ca 3 chỉ áp dụng khi công việc nhiều, cần phải
giao hàng gấp, còn lại hầu nh xí nghiệp chỉ thực hiện làm việc 2 ca là ca 1 và ca 2.
Việc theo dõi chấm công công nhân sẽ do các tổ trưởng tiến hành trong sổ giao
ca.
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng lao động tại xí nghiệp in và bao bì Hoàng Mai năm 2004
STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
Chênh lệch
+/- %
1 Số công nhân sx bình quân 63 65 2 3,17
2 Số nhân viên gián tiếp 25 28 3 12
3 Số ngày lao động bình quân 270 296 26 9,63
4 Số giê làm việc bình quân 8 8,2 0,2 2,5
Nguồn : Phòng kế toán

Việc theo dõi chấm công trên sẽ được phòng tài chính kế toán làm cơ sở
để tính toán mức lương thời gian cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp.
Bảng 2.6 : Thu nhập của cán bộ công nhân viên của xn in & bao bì Hoàng
Mai
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch 2004/2003
+/- %
1 Lao động 81 93 12 14,81
2 Tổng quỹ lương 1.204.254.000 1.424.142.000 219.888.000 18,26
3 Tiền thưởng 25.000.000 32.000.000 7.000.000 28
4 Tổng thu nhập 1.229.254.000 1.454.142.000 224.888.000 18,29
5 Tiền lương bình quân 1.238.944 1.276.113 3.769 3
6 Thu nhập bình quân 1.264.665 1.302.995
38.330 3,03
Nguồn: Phòng kế toán
Trong năm 2004, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của xí
nghiệp đã tăng lên 3,04% so với năm 2003, đạt ở mức 1.302.995 đồng/ người.
Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là sự kết hợp của nhiều
phương pháp, đó là: Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả
lương theo hợp đồng lao động.
Bảng 2.7 : Bảng lương của bộ phận công nhân sản xuất tháng 11-2004 (trích)

Nguồn: Phòng kế toán
Mức lương theo thời gian đựoc xác định theo công thức sau:
L
tg
= T
tt

×

L
giê
Trong đó T
tt
– Sè giê công thực tế đã làm
L
giê
– Mức lương giê
Hiện nay, mức lương giê là mức lương khoán theo thời điểm, khi công
việc nhiều thì mức lương này cao và ngược lại.
Mức lương theo sản phẩm được xác định theo công thức sau
L
sp
= N
tt

×
Đ
g
trong đó: N
tt
- Sè sp đạt yêu cầu đã hoàn thành
Đ
g
- Đơn giá lương sản phẩm
Hiện nay, đơn giá sản phẩm của xí nghiệp căn cứ vào từng loại sản phẩm
và từng công đoạn cụ thể. Ví dô nh với sản phẩm hộp mứt LG 300g tại tổ in có
đơn giá in là 7,5
đ
/ bản in + tiền lắp bản là 15.000

đ
. Cuối kỳ, kế toán sẽ căn cứ vào
các lệnh sản xuất đã được thực hiện để tính lương cho công nhân.
Trong năm 2004, năng suất của cán bộ công nhân viên của xí nghiệp
cũng được nâng cao, đạt mức 194.619.275 đồng, tăng 4,11% so với năm 2003.
NSLĐ
2004
Doanh thu bán hàng năm2004 = 18.099.592.603 = 194.619.275
=
Số lao ng bỡnh quõn nm 2004 93
NSL
2003
=
Doanh thu bỏn hng nm2003
=
15.142.403.000
= 186.943.246
Số lao ng bỡnh quõn nm 2003 81
t c kt qu ny l mt phn l nh vic xớ nghip ó tin hnh
cụng tỏc tuyn dng v o to hp lý. Trong nm 2004, cựng vi vic y
mnh hot ng sn xut kinh doanh, xớ nghip cng tin hnh tuyn dng thờm
nhõn viờn nhm ỏp ng c nhu cu sn xut ca n v. Quỏ trỡnh tuyn
dng c tin hnh mt cỏch ht sc k lng nhm m bo c cỏc yờu cu
v cht lng nhõn viờn mi. Quỏ trỡnh ny c th hin rt c th thụng qua
s sau.
Hỡnh 2.3

: Quy trỡnh tuyn dng ca xớ nghip in v bao bỡ Hong Mai
K K





K


Khụng


Kết thúc
Tập hợp nhu cầu
Nhu cầu tuyển dụng
Kết thúc
Phê duyệt
Tìm nguồn ứng viên
Lựa chọn hồ sơ
Cần thẩm
tra
Phỏng vấn
Hợp đồng thử việc
Đánh giá
L u hồ sơ
Hợp đồng chính thức
Kết thúc

×